ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2020/QĐ-UBND
|
Hưng Yên,
ngày 23 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và
Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26
tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ
tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03
tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26
tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 11/TTr-SKHCN ngày 20 tháng 3 năm 2020 về việc ban hành kèm
theo Quyết định này quy định xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định xác định, tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/5/2020 và
thay thế Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên ban hành quy định xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ; Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh; các tổ chức và các cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY ĐỊNH
XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND
ngày 23/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định
về việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước dưới các
hình thức đề tài khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài), đề án khoa
học (sau đây gọi tắt là đề án), dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi tắt là dự
án SXTN), dự án khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học và công
nghệ cấp tỉnh.
2. Các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nghị định thư, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ do các quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ;
nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến bí mật nhà nước không thuộc phạm
vi điều chỉnh của quy định này.
3. Quy định này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học công nghệ; cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Đề xuất đặt hàng
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng)
là đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh của tổ chức, cá nhân được
UBND tỉnh xem xét đặt hàng.
2. Nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
được UBND tỉnh đặt hàng các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
3. Tuyển chọn tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền lựa chọn tổ chức, cá nhân có điều kiện, năng lực tốt nhất để thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo những
yêu cầu, tiêu chí tại Quy định này.
4. Giao trực tiếp tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và năng lực phù hợp để
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ
theo những yêu cầu, tiêu chí tại quy định này.
Điều
3. Thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ bao gồm: Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn khoa học và
công nghệ).
2. Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
Điều
4. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn có từ
07 đến 09 thành viên, bao gồm Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký và các ủy viên
khác. Thành viên Hội đồng tư vấn là các chuyên gia hoặc cán bộ quản lý có kinh
nghiệm thực tiễn thuộc các ngành, lĩnh vực hoặc doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng
kết quả nghiên cứu. Ủy viên phản biện là chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn
sâu trong lĩnh vực mà nhiệm vụ được xem xét.
2. Cá nhân thuộc các
trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Cá nhân đăng ký chủ
nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Cá nhân thuộc tổ chức
đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Các chuyên gia, các
uỷ viên phản biện đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh tương ứng.
Điều
5. Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có ít nhất
2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được ủy
quyền và thành viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học. Trường hợp Ủy viên phản biện vắng mặt phải có ý kiến nhận
xét bằng văn bản gửi cho Hội đồng.
2. Thành viên của Hội
đồng tư vấn có trách nhiệm:
a) Đánh giá trung thực,
khách quan và công bằng; giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình
đánh giá hồ sơ.
b) Nghiên cứu tài liệu
được cung cấp, nhận xét, đánh giá từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết
nhận xét, đánh giá và luận giải cho việc đánh giá;
c) Các chuyên gia phản
biện có trách nhiệm chỉnh sửa hoặc đề xuất xây dựng bổ sung các nội dung mới
cho nhiệm vụ để thảo luận trong cuộc họp Hội đồng.
3. Hội đồng tư vấn làm
việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được
thông qua bằng hình thức bỏ phiếu hoặc biểu quyết của những thành viên Hội đồng
có mặt.
4. Tài liệu họp được gửi
đến các thành viên Hội đồng ít nhất 03 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng.
Chương
II
TỔ CHỨC XÁC
ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều
6. Căn cứ đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Quy hoạch, chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn của tỉnh.
2. Chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 05
năm, 10 năm của tỉnh.
3. Chương trình, đề
án, dự án và kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Những vấn đề khoa học
và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp về an ninh,
quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ hoặc các
nhiệm vụ đặc biệt phát sinh theo yêu cầu của Lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND
tỉnh.
5. Định hướng, hướng dẫn
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều
7. Trình tự tổ chức xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Căn cứ tiến độ xây
dựng kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm hoặc theo tính cấp thiết, Sở Khoa
học và Công nghệ thông báo đề xuất thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh, định hướng phát triển khoa học công nghệ ưu tiên của tỉnh và thời hạn gửi
đề xuất nhiệm vụ đến các cơ quan, đơn vị có liên quan. Đề xuất nhiệm vụ vận dụng
theo các mẫu ban hành tại Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN: Đề tài hoặc đề án khoa
học theo Mẫu A1-ĐXNV; dự án sản xuất
thử nghiệm theo Mẫu A2-ĐXNV và dự
án khoa học và công nghệ theo Mẫu
A3-ĐXNV.
2. Sở Khoa học và Công
nghệ tổng hợp các đề xuất, tự đề xuất các vấn đề khoa học và công nghệ cần giải
quyết ở cấp tỉnh, thẩm định, lựa chọn sơ bộ các đề xuất đặt hàng đáp ứng định
hướng của tỉnh và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Tổ chức xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được thông qua phiên họp của Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc Hội đồng Khoa học và Công
nghệ tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công
nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng.
Điều
8. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Yêu cầu đối với đề
tài khoa học và công nghệ
a) Đề tài trong lĩnh vực
khoa học công nghệ và kỹ thuật (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Công nghệ hoặc
sản phẩm khoa học công nghệ dự kiến: Có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất,
chất lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng tại
tỉnh; được hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn
sản xuất thử nghiệm; có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải
pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng;
Có phương án
khả thi để phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ
trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội
và nhân văn: Kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc
giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
c) Đối với đề tài trong các
lĩnh vực khác: Sản phẩm khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên
tiến so với các kết quả đã được tạo ra có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu đối với dự
án sản xuất thử nghiệm:
a) Công nghệ hoặc sản phẩm
khoa học và công nghệ có khả năng ứng dụng hoặc có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu
của đề
tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và
kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp
hữu ích;
b) Công nghệ
hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi
trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt;
c) Có khả năng
huy động được nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân
có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.
3. Yêu cầu đối với đề
án khoa học:
Kết quả nghiên
cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản
pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
pháp luật của Nhà nước.
4. Yêu cầu đối với dự
án khoa học và công nghệ:
Là những dự án khoa học
và công nghệ độc lập hoặc dự án thuộc các chương trình khoa học và công nghệ của
tỉnh trực tiếp phát triển sản phẩm
trọng điểm, chủ lực, ưu
tiên của tỉnh; xây dựng các mô hình, điểm
trình diễn nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học, mở rộng kết quả sản xuất thử
nghiệm; có ý nghĩa lan tỏa tới
sự phát triển kinh tế của vùng, khu vực.
Điều
9. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Thư ký hành
chính công bố quyết định thành lập Hội đồng.
2. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng, tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng và nội
dung thảo luận của Hội đồng. Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền
bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
3. Hội đồng cử hoặc bầu một thành viên làm thư ký khoa học
để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản các phiên họp của Hội đồng.
4. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu để tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng.
5. Chuyên gia phản biện
và Hội đồng thảo luận theo các nội dung theo định hướng của người chủ trì phiên
họp. Các thành viên Hội đồng đánh giá đề xuất đặt hàng vận dụng theo các mẫu biểu
tại Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN: Mẫu
C1-PĐG đối với đề tài, dự án; Mẫu
C2-PĐG đối với đề án khoa học; Mẫu
C3-PĐG đối với dự án khoa học và công nghệ và Mẫu C4-PĐG đối với chương trình.
6. Ban kiểm phiếu tổng
hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng vận dụng theo Mẫu C5-BBKP tại Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN và công bố công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của Hội đồng.
7. Thư ký khoa học lập
biên bản làm việc của Hội đồng vận dụng theo Mẫu D1-BBHĐ tại Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN .
Điều
10. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh
Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn hoặc Hội đồng Khoa học và Công
nghệ tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng, công bố công khai để các tổ chức, cá nhân có năng lực
tham gia tuyển chọn hoặc chuẩn bị hồ sơ xét giao trực tiếp.
Chương
III
TUYỂN CHỌN,
GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP TỈNH
Điều
11. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Nguyên tắc chung:
a) Việc tuyển chọn,
giao trực tiếp phải bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng;
b) Hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp được đánh giá thông qua hoạt động tuyển chọn, giao
trực tiếp của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ (được gọi là Hội đồng tuyển
chọn, giao trực tiếp).
Việc đánh giá được tiến
hành bằng phương thức chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể tại quy định này.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên
tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tuyển chọn được áp
dụng đối với nhiệm vụ cấp tỉnh có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia
thực hiện.
3. Nguyên tắc giao trực
tiếp:
Nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh được giao trực tiếp khi đáp ứng các nguyên tắc chung quy định
tại khoản 1 Điều này và đáp ứng một trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thuộc bí mật nhà nước, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng.
b) Nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đột xuất.
c) Nhiệm vụ khoa học
và công nghệ mà chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ có đủ điều kiện về
nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị thực hiện.
d) Các dự án khoa học
theo các chương trình do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và chỉ định đơn vị thực
hiện; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ xây dựng các mô hình, điểm trình diễn
nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học, mở rộng kết quả sản xuất thử nghiệm; có ý nghĩa lan tỏa tới sự phát triển kinh tế của vùng, khu vực.
Điều
12. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh
1. Các tổ chức có hoạt
động phù hợp với lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có con dấu và tài
khoản có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức thuộc một
trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Tại thời điểm nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí
thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trước
đây;
b) Tại thời điểm nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá
nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình chủ trì sau 30
ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng, bao gồm cả
thời gian được gia hạn (nếu có);
c) Tại thời điểm nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp,
lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác có sử
dụng ngân sách nhà nước;
d) Có sai phạm dẫn đến
bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác sẽ không được
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 01 năm kể từ khi có
Quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cá nhân đăng ký chủ
nhiệm nhiệm vụ cấp tỉnh phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học
trở lên;
b) Có chuyên môn phù hợp
và đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phù hợp với nội dung nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong 03 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp
hồ sơ;
c) Có đủ khả năng trực
tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Trường hợp đặc biệt
khác với các yêu cầu tại các điểm a, b, c, khoản này do Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh xem xét, quyết định.
4. Cá nhân thuộc một
trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh khác;
b) Tại thời điểm nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá
nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình làm chủ nhiệm
sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng, bao
gồm thời gian được gia hạn (nếu có);
c) Có nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh do mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “không
đạt” sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02
năm kể từ khi có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;
d) Có sai phạm dẫn đến
bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình làm
chủ nhiệm sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03
năm kể từ khi có Quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
13. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh
Tổ chức và cá nhân chuẩn
bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh vận dụng theo Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN .
Điều
14. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ vận dụng theo Điều 6 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN .
Điều
15. Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Sở Khoa học và Công
nghệ tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh vận dụng theo
Điều 7 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN .
Điều
16. Tiêu chí lựa chọn, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Hồ sơ tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
được đánh giá, chấm điểm tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm
sau:
1. Đề tài nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ:
a) Tổng quan tình hình
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
b) Nội dung, nhân lực
thực hiện các nội dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng (điểm tối đa
24);
c) Sản phẩm khoa học
và công nghệ (điểm tối đa 16);
d) Phương án chuyển
giao ứng dụng các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm
(điểm tối đa 16);
đ) Tính khả thi về kế
hoạch và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 16);
e) Năng lực của tổ chức
và các cá nhân thực hiện (điểm tối đa 16).
2. Đề tài nghiên cứu
khoa học xã hội và nhân văn và đề án khoa học:
a) Tổng quan tình hình
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt động
hỗ trợ nghiên cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và
phương pháp nghiên cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế
hoạch và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20);
đ) Sản phẩm khoa học, lợi
ích kết quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu
(điểm tối đa 24);
e) Năng lực của tổ chức
và cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
3. Đề tài nghiên cứu
trong các lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ khác, tùy thuộc vào nội dung
nghiên cứu áp dụng nhóm tiêu chí và thang điểm quy định tại khoản 1 hoặc khoản
2 Điều này.
4. Dự án SXTN:
a) Tổng quan về các vấn
đề công nghệ và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
b) Nội dung và phương
án triển khai (điểm tối đa 24);
c) Tính mới và tính khả
thi của công nghệ (điểm tối đa 12);
d) Khả năng phát triển
và hiệu quả kinh tế - xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16);
đ) Phương án tài chính
(điểm tối đa 24);
e) Năng lực của tổ chức
và cá nhân thực hiện (điểm tối đa 16).
5. Dự án khoa học và
công nghệ:
Tiêu chí và thang điểm
đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp dự án KHCN được thực hiện theo quy định
của từng chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh tương ứng.
Điều
17. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Thư ký hành chính đọc
quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu
tham dự.
2. Chủ tịch Hội đồng
tư vấn chủ trì cuộc họp, nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn,
giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Hội đồng trao đổi
thống nhất nguyên tắc làm việc và bầu thư ký khoa học của Hội đồng.
4. Cá nhân được tổ chức
đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu,
đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần,
trả lời các câu hỏi của thành viên Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự
phiên họp của Hội đồng.
5. Hội đồng tiến hành
đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp:
a) Các ủy viên phản biện
trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ, đánh giá sự phù hợp giữa các nội dung
thực hiện và số nhân lực theo các chức danh, số ngày công lao động; đánh giá sự
phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh; đề xuất
những nội dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung; so sánh giữa
các hồ sơ đăng ký cùng 01 nhiệm vụ cấp tỉnh.
b) Thư ký khoa học đọc
ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham
khảo.
c) Hội đồng thảo luận,
đánh giá từng hồ sơ theo các nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá quy định tại
Điều 16 Quy định này, sự phù hợp giữa nội dung thực hiện, thời gian và số nhân
lực theo các chức danh, sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của
nhiệm vụ cấp tỉnh; Hồ sơ thuyết minh là khả thi hoặc không khả thi để đạt được
các sản phẩm theo đặt hàng; những nội dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi
hoặc bổ sung.
d) Các thành viên Hội
đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín.
Phiếu đánh giá chấm điểm vận dụng theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
08/2017/TT-BKHCN (đề tài theo Biểu
B2-3a-ĐGĐTCN hoặc Biểu
B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA; dự án SXTN theo Biểu
B2-3c-ĐGDA; đề án theo Biểu
B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA). Phiếu đánh giá chấm điểm dự án khoa học và công nghệ được
chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh
tương ứng.
đ) Hội đồng bầu ban kiểm
phiếu gồm 03 thành viên của Hội đồng, trong đó có Trưởng ban kiểm phiếu và 02 ủy
viên.
6. Thư ký hành chính của
Hội đồng giúp ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành
viên Hội đồng vận dụng theo Biểu B2-4-KPĐG
và xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp
theo Biểu 2-5-THKP của Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN .
7. Ban kiểm phiếu công
bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá.
8. Hội đồng kiến nghị
tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh khi đáp ứng điều kiện: Có hồ sơ được xếp hạng với tổng
số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở
lên, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt
cho điểm không (0 điểm).
Đối với các hồ sơ có tổng
số điểm trung bình bằng nhau thì ưu tiên hồ sơ có cam kết và đối ứng vốn ngoài
ngân sách nhà nước nhiều hơn. Đối với các hồ sơ có vốn đối ứng ngoài ngân sách
nhà nước bằng nhau hoặc không có vốn đối ứng ngoài ngân sách nhà nước thì ưu
tiên hồ sơ có điểm trung bình về năng lực của tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
nhiệm cao hơn.
9. Hội đồng kết luận
chung về hồ sơ của tổ chức được kiến nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp:
a) Những điểm cần loại
bỏ, sửa đổi, bổ sung trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh,
các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
tương ứng phải đạt; sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm
vụ cấp tỉnh;
b) Phương thức khoán
chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
10. Thư ký khoa học
ghi và hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng vận dụng theo Biểu B2-6-BBHĐ của Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN .
11. Hội đồng thông qua
Biên bản họp Hội đồng.
Điều
18. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của Tổ thẩm định
1. Trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày Hội đồng thông qua Biên bản họp, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện và gửi
lại thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo kết luận của Hội đồng
và Bản giải trình về những nội dung đã chỉnh sửa.
2. Tổ thẩm định kinh
phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Tổ thẩm định) do
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, gồm 05 đến 07 thành
viên, trong đó: Tổ trưởng là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ; Tổ phó là Trưởng
phòng Kế hoạch - Tài chính; các thành viên là Kế toán trưởng, đại diện Sở Tài
chính và các cán bộ có chuyên
môn liên quan đến lĩnh vực thẩm định.
3. Nguyên tắc làm việc
của Tổ thẩm định:
a) Chậm nhất là 10
ngày sau khi nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức họp Tổ thẩm định;
b) Phải có mặt ít nhất
2/3 thành viên Tổ thẩm định;
c) Tổ trưởng Tổ thẩm định
chủ trì phiên họp. Trong trường hợp Tổ trưởng Tổ thẩm định vắng mặt, Tổ phó Tổ
thẩm định được ủy quyền chủ trì phiên họp.
4. Nhiệm vụ của Tổ thẩm
định:
a) Đánh giá sự phù hợp
của các nội dung nghiên cứu với kết luận của Hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để
xác định: Chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia
trong/ngoài nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản
chi khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện;
b) Đánh giá phương án
huy động và khả năng đối ứng vốn ngoài ngân sách nhà nước của tổ chức chủ trì để
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (nếu có) dựa trên các tài liệu
minh chứng khả năng huy động các nguồn lực tài chính trên; đề xuất các văn bản
cần bổ sung trước khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (nếu cần thiết);
c) Kiến nghị tổng mức
kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
và các nguồn khác (nếu có), thời gian thực hiện và phương thức khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
5. Trách nhiệm của Tổ
thẩm định: Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm
tập thể về kết luận chung của Tổ thẩm định. Các thành viên Tổ thẩm định và thư
ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá
trình thẩm định kinh phí.
Điều
19. Trình tự, nội dung làm việc của Tổ thẩm định
1. Thư ký hành chính đọc
quyết định thành lập Tổ thẩm định, giới thiệu thành phần Tổ thẩm định và các đại
biểu tham dự, đọc những kết luận chính của Hội đồng tại phiên họp đánh giá hồ
sơ.
2. Tổ trưởng Tổ thẩm định
nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm
vụ cấp tỉnh.
3. Cá nhân được tổ chức
đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh trình bày về những nội dung đã bổ sung, chỉnh sửa
theo kết luận của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp; trả lời các câu hỏi của
thành viên Tổ thẩm định (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Tổ thẩm
định.
4. Thành viên Tổ thẩm
định cho ý kiến nhận xét đối với những nội dung của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh so với kết luận của Hội đồng.
5. Các thành viên Tổ
thẩm định nêu ý kiến thẩm định theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 3, Điều
18 Quy định này.
6. Thư ký hành chính
giúp Tổ thẩm định hoàn thiện Biên bản thẩm định vận dụng theo các biểu mẫu của Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN (đề tài/đề án theo Biểu B3-2a-BBTĐĐT/ĐA; dự án SXTN theo Biểu B3-2b-BTĐDA). Biên bản thẩm định dự
án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình khoa học và công nghệ
cấp tỉnh tương ứng.
Điều
20. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định kinh phí, tổ chức chủ trì và
cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn
thiện thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo kết luận của Tổ
thẩm định và nộp lại cho đơn vị được giao quản lý nhiệm vụ.
2. Căn cứ kết quả đánh
giá của Hội đồng tư vấn, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực
hiện nhiệm vụ vào Kế hoạch Khoa học và công nghệ của tỉnh hàng năm.
Điều
21. Hủy quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Trong thời gian kể
từ ngày quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có hiệu lực đến thời điểm
ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có quyền hủy bỏ quyết
định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh nếu phát hiện một trong các trường hợp
sau:
a) Tổ chức chủ trì và
cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có hành vi giả mạo,
gian lận hoặc khai báo, cam kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh;
b) Vi phạm các yêu cầu,
điều kiện quy định tại Điều 12 Quy định này;
c) Có sự trùng lắp về
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh từ các nguồn khác của
ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức chủ trì và
cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có quyết định bị hủy
bỏ phải chịu các hình thức xử lý theo quy định hiện hành có liên quan.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
22. Lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc và công khai thông tin
1. Sau khi kết thúc
quá trình xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh, thư ký hành chính của các phiên họp có trách
nhiệm tổng hợp tài liệu và nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả các hồ sơ không trúng tuyển)
để lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
2. Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm công khai thông tin về kết quả xác định, tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử
dụng ngân sách nhà nước (trừ các nhiệm vụ có nội dung cần bảo mật, do cơ quan
có thẩm quyền quy định) theo quy định, cụ thể như sau:
a) Nội dung công khai:
Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng;
Quyết định phê duyệt Kế hoạch khoa học và công nghệ của tỉnh.
b) Phương thức công
khai: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định phê duyệt, Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo nội dung công khai trên Cổng
thông tin điện tử của Sở hoặc phương
tiện thông tin đại chúng khác.
Điều
23. Tổ chức thực hiện
Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm tổ chức xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước
và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện theo Quy định này.
Điều
24. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình thực
hiện nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, nghiên cứu, trình UBND tỉnh
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn và quy định pháp luật hiện
hành./.