VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 332/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2017
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
Ngày 26 tháng 6 năm 2017, Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm việc với lãnh đạo thành phố Hải Phòng về Kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng năm 2017; nhiệm vụ trọng tâm thời gian
tới và một số kiến nghị của Thành phố. Cùng dự buổi làm việc có Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng và lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe báo
cáo của lãnh đạo Thành phố và ý kiến của các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ kết
luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Những năm qua, Hải Phòng có bước phát
triển toàn diện, đóng góp quan trọng vào phát triển chung của đất nước; có sự đổi
mới mạnh mẽ về tư duy, cách làm và là một trong những địa phương có Trung tâm
xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch tập trung, một cửa. Trong 6 tháng đầu năm
2017, kinh tế - xã hội của Thành phố đạt nhiều kết quả nổi bật cả về tăng trưởng,
thu ngân sách, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới, giữ gìn quốc phòng
an ninh... Tổng sản phẩm địa phương
(GRDP) tăng 13,26% (cao hơn nhiều so với bình quân chung cả
nước và các địa phương trọng điểm kinh tế khác); chỉ số sản xuất công nghiệp
(IIP) tăng 21,08%; xuất khẩu đạt trên 3 tỷ USD, tăng 21,61%; lượng hàng hóa qua
cảng đạt 43 triệu tấn tăng 13,79%; khách du lịch đạt trên 3 triệu lượt người,
tăng 10,39%; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 34.802 tỷ đồng, tăng
16,4%. Thành lập mới gần 1.600 doanh nghiệp, tăng 23,68% so với cùng kỳ. Môi
trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, chỉ số cải cách hành chính
(Par Index) xếp thứ 2/63 tỉnh, thành phố; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) năm 2016 tăng 7 bậc so với năm 2015, xếp thứ 21/63. Thành phố Hải Phòng nằm
trong nhóm 10 địa phương hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư Việt Nam.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp
tục có những đột phá. Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực với 49/143 xã
đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 34% (cả nước là 23%). Các
lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ; an sinh, phúc lợi
xã hội tiếp tục được quan tâm; đã giải quyết việc làm cho trên 28.000 lượt lao
động. Tổ chức tốt công tác thăm hỏi, tặng quà, trợ giúp cho các hộ nghèo, hộ cận
nghèo, đối tượng chính sách xã hội.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội và môi trường sống an toàn cho nhân dân được bảo đảm, Công tác xây dựng Đảng,
chính quyền được triển khai đồng bộ, đạt kết quả khá toàn
diện, thi hành kỷ luật Đảng nghiêm túc.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển
trở thành trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh
tranh cao thì Hải Phòng còn bất cập, hạn chế. Liên kết vùng
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của một Thành phố lớn, hiện đại; cơ cấu sử dụng đất chưa hợp lý. Mức độ phân cấp, ủy quyền và tính phối hợp của
các cơ quan trong hệ thống chính trị chưa cao, còn biểu hiện
hành chính hóa; chưa phát huy tốt vai trò giám sát, phản biện, tham gia xây dựng
Đảng, chính quyền của các đoàn thể và nhân dân.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu,
phương hướng phát triển thành phố đến năm 2020, Hải Phòng cần tiếp tục thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại Nghị quyết Đại hội XII của Đảng,
Nghị quyết số 32-NQ/TƯ ngày 05 tháng
8 năm 2003, Kết luận số 72-KL/TƯ ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Bộ Chính trị và
Nghị quyết Đại hội XV nhiệm kỳ 2015 - 2020 của Đảng bộ Thành phố; quán triệt,
nhận thức sâu sắc hơn nữa vị trí, vai trò, thế mạnh, tiềm năng, để từ đó có
trách nhiệm, quyết tâm cao hơn trong việc xây dựng và phát triển Thành phố. Hải
Phòng cần tập trung vào một số giải pháp trọng tâm sau đây:
1. Chú trọng công tác xây dựng Đảng,
chính quyền, hệ thống hành chính các cấp; nâng cao năng lực lãnh đạo, phẩm chất,
năng lực, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ đảng viên, công chức, viên chức;
quan tâm hơn nữa công tác cán bộ, quy hoạch cán bộ, công tác xây dựng Đảng ở cơ
sở, trong các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp. Tạo sự chuyển biến trong
toàn hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy, xây dựng nội bộ đoàn kết thống nhất
cao. Thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế các mặt tiêu cực, chống
lại biểu hiện quan hệ “lợi ích nhóm”, “thao túng chính
sách”.
2. Là một cực tăng trưởng của Vùng
Duyên hải Bắc Bộ, Hải Phòng cần đạt mức tăng trưởng cao hơn kế hoạch năm 2017 (12,5
- 13%) và phải cao hơn mức 6 tháng đầu năm 2017 (13,26%), nỗ lực phấn đấu cả
năm đạt 14%. Xây dựng thành phố cảng biển thông minh, xanh, sạch, văn minh, hiện
đại; một trung tâm dịch vụ công nghiệp lớn có sức cạnh tranh, một thành phố hội
nhập và phát triển. Nguồn vốn đầu tư phải là nguồn xã hội
hóa, theo hình thức hợp tác công tư (PPP), không chỉ dựa vào ngân sách nhà nước.
3. Cân đối quỹ đất hợp lý với tốc độ
phát triển của đô thị loại I, nhất là khi diện tích đất nông nghiệp còn quá lớn
(53,33%); điều chỉnh quy hoạch chung của thành phố Hải Phòng cần định hướng
dành 70% quỹ đất cho đô thị. Khẩn trương rà soát, bổ sung quy hoạch với tầm
nhìn xa cho nhiều năm sau, chứ không phải 5, 10 năm; quy hoạch cho dân số 20-30
triệu người sinh sống, không phải cho hiện tại khoảng 2 triệu người.
4. Tiếp tục phối hợp, liên kết có hiệu
quả với các ngành, địa phương liên quan, đặc biệt là tam
giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh của vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc. Tập trung phát triển các lĩnh vực có thế mạnh,
mang tính đột phá: dịch vụ cảng biển, sân bay, du lịch,
kinh tế biển và vận tải biển, logictics, tài chính, xuất nhập khẩu... phấn đấu
trở thành cửa ngõ cảng biển quốc tế hàng đầu của nước ta
và khu vực.
5. Đổi mới mạnh mẽ,
toàn diện trong công tác, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan chính quyền các cấp,
xây dựng nền hành chính thông thoáng, khoa học, tiếp nhận ý kiến, phản hồi của
người dân, doanh nghiệp để xử lý kịp thời và công khai kết quả xử lý, giải quyết.
Đối với thành phố lớn như Hải Phòng, phải trong nhóm xếp hạng cao nhất về cải
cách hành chính, năng lực cạnh tranh.
6. Hải Phòng có
nhiều ngành kinh tế lớn, là một cực tăng trưởng của cả nước, cần thực hiện quyết
liệt các giải pháp cụ thể để gia tăng năng lực sản xuất của từng lĩnh vực, nhất
là các lĩnh vực còn tiềm năng phát triển, lĩnh vực có mức tăng trưởng thấp hoặc
giảm.
Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, công
nghệ cao, liên kết theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng, gắn với thị trường; đẩy
mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công
trình hạ tầng quan trọng, có tính đột phá, công khai minh bạch các quy hoạch, dự
án, các cơ chế, chính sách để nhân dân biết, đồng tình ủng hộ, thực hiện. Khai
thác tối đa tính liên kết của các công trình hạ tầng cả về kinh tế - xã hội; Tạo
điều kiện thuận lợi nhất triển khai các dự án khu dịch vụ, du lịch, khu vui
chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng... để hoàn thiện hạ tầng du lịch, đưa du lịch
thành ngành kinh tế mũi nhọn, có thương hiệu mạnh của Thành phố. Cần có các biện
pháp đẩy mạnh mẽ hơn để thu hút FDI. Chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ, doanh nghiệp công nghiệp phụ trợ (điện, điện tử, dệt may, da giày...),
doanh nghiệp dịch vụ (logistics, du lịch, vận tải...). Sử dụng đất có hiệu quả,
để mở rộng hơn nữa các khu công nghiệp.
Chính phủ xác định việc tạo hệ sinh
thái khởi nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, sáng
tạo của người dân là một trong nhũng thước đo thành công trong việc phục vụ người
dân và doanh nghiệp. Hải Phòng với vị trí là một trung tâm kinh tế của đất nước
có nhiều tiềm năng, lợi thế, quyết phấn đấu trở thành thành phố cho khởi nghiệp.
Cơ cấu lại, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị trường, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác. Coi trọng và tạo điều kiện cho phát triển kinh tế
tư nhân.
7. Đầu tư nguồn
lực tương xứng cho giáo dục và đào tạo, văn hóa, y tế, khoa học công nghệ bảo đảm
có nguồn nhân lực tốt cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm thực hiện
tốt an sinh xã hội, chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội,
các hộ nghèo. Củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giảm
các tai nạn giao thông, phòng chống cháy nổ, tệ nạn xã hội,
không để xảy ra điểm nóng, tạo môi trường sống an bình, văn minh, thân
thiện.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ CỦA THÀNH PHỐ
1. Về hỗ trợ vốn đầu tư dự án xây dựng
hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Bắc sông Cấm: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên
quan xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ khi Chính phủ có chủ trương sử dụng
nguồn dự phòng đầu tư công trung hạn 2016-2020.
2. Về việc giãn thu hồi các khoản ứng
trước ngân sách Trung ương: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo hướng tạo
điều kiện cho thành phố Hải Phòng có nguồn lực phát triển,
đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng giao thông.
3. Về đầu tư xây dựng Nhà ga hành
khách số 2 tại Cảng hàng không quốc tế Cát Bi: Đồng ý về chủ trương, Bộ Giao
thông vận tải khẩn trương hoàn thiện Quy hoạch điều chỉnh Cảng hàng không quốc
tế Cát Bi; phối hợp với thành phố Hải Phòng đề xuất phương án tư nhân đầu tư, sử
dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong
tháng 8 năm 2017,
4. Về chủ trương Công ty Cổ phần Cảng
Hải Phòng đầu tư bến cảng số 3 và số 4 của Cảng Lạch Huyện: Đồng ý về nguyên tắc,
giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng khẩn trương hoàn thiện các thủ tục đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
5. Về việc lựa chọn nhà đầu tư các bến
cảng từ số 5 đến số 23 của Cảng Lạch Huyện: Đồng ý về nguyên tắc, Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng thống nhất với Bộ Giao thông vận tải về quy mô, công
năng và phân kỳ đầu tư, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch phát triển hệ thống cảng
biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định, sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện; báo cáo Thủ
tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
6. Về việc triển khai Dự án đầu tư
xây dựng đường và cầu Tân Vũ - Lạch Huyện số 2 bằng hình thức đối tác công tư
(PPP): Đồng ý về chủ trương, giao Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chủ trì,
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan đề xuất dự án,
phương án nguồn vốn, cơ cấu vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Về đầu tư xây dựng cầu Nguyễn Trãi
và cầu Vũ Yên sử dụng vốn vay ODA của JICA trong kế hoạch
năm 2018.
- Về dự án cầu Nguyễn Trãi: Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng khẩn trương hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
Dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Về dự án cầu Vũ Yên: Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng nghiên cứu huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng; trường hợp thành phố Hải Phòng thấy thực
sự cần thiết, tính toán lại thời điểm đề xuất, phù hợp với hạn mức vay nợ của địa
phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
8. Về đầu tư bổ sung thêm 01 cầu vượt
2 làn xe đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng vào dự án BOT Quốc lộ 10 đoạn Quán
Toan - Cầu Nghìn: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện Dự án theo quy định.
9. Về dự án tuyến đường bộ ven biển,
- Về việc cấp giấp chứng nhận đầu tư:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất phương án xử lý, giải pháp tháo gỡ bất cập, đơn
giản hóa trình tự thủ tục trong công tác chuẩn bị đầu tư dự án, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- Về việc lập khung chính sách bồi
thường hỗ trợ tái định cư: Giao Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình chỉ đạo tổ chức lập, thẩm định và
trình phê duyệt theo quy định.
10. Về bổ sung quy hoạch mở rộng sân
golf 36 hố tại đảo Vũ Yên thành 72 hố vào Quy hoạch sân golf Việt Nam đến năm
2020: Đồng ý về chủ trương, Ủy ban nhân dân thành phố thành phố Hải Phòng lập hồ
sơ Dự án, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên
quan tổ chức thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương
thẩm định Đề án điều chỉnh địa giới Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải gắn với việc
mở rộng khu công nghiệp Tràng Duệ (giai đoạn 3), trình Thủ tướng Chính phủ
trong tháng 8 năm 2017.
12. Về việc Tập đoàn Vingroup đầu tư
xây dựng Nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô du lịch công nghệ cao: Đồng ý về chủ
trương, Giao Bộ Công Thương hướng dẫn nhà đầu tư lập Đề án và tổ chức thẩm định,
phê duyệt theo quy định; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường;
- Thành ủy, HĐND, UBND TP Hải Phòng;
- UBND tỉnh Thái Bình;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Trợ lý TTgCP,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục:
TKBT, KTTH, NN, CN, QHQT, TH, KSTTHC;
- Lưu: VT, QHĐP (3b). Huyen
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|