ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1539/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 16 tháng 06 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TỈNH
THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2017-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 188/QĐ-TTg
ngày 13/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 133/TTr-SNNPTNT
ngày 24/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020, định
hướng đến năm 2025, gồm các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu chung.
Bảo tồn bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy
sản nhằm phục hồi nguồn lợi thủy sản, các loài thuỷ sản có giá trị kinh tế và nghiên cứu khoa học, đặc
biệt là vùng ven bờ; gắn với quản lý
có hiệu quả các hoạt động khai thác thủy sản phục vụ nhu cầu
dân sinh và phát triển kinh tế bền vững, đồng thời giữ gìn tính đa dạng sinh học
của tài nguyên sinh vật thủy sản Thái Bình.
2. Mục tiêu cụ thể.
- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng và
ngư dân hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản; xây dựng và nhân rộng mô hình tuyên truyền về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản cho thanh tra chuyên ngành thủy sản, Chi cục Thủy sản và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác bảo
vệ nguồn lợi thủy sản; đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên
môn cao và xây dựng, kiện toàn hệ thống kiểm tra, giám sát các hoạt động liên
quan đến công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, đồng
bộ và hiệu quả giữa các lực lượng trong công tác tuần tra,
kiểm soát và xử lý vi phạm về lĩnh vực khai thác, bảo vệ
nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sinh tại tất
cả các vùng nước trong tỉnh.
- Hàng năm thả bổ sung một số loài thủy
sản có giá trị kinh tế và khoa học vào các thủy vực tự nhiên trong tỉnh; nghiên
cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, biến động quần thể các
loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng và đề xuất chương trình bảo vệ
thích hợp.
- Điều tra, nghiên cứu, điều chỉnh cơ
cấu nghề khai thác; có chính sách khuyến khích phát triển khai thác xa bờ, nhằm
giảm áp lực khai thác ven bờ; có chính sách khuyến khích chuyển đổi nghề lưới kéo sang các nghề khai thác có chọn lọc bảo vệ nguồn lợi, thân thiện với
môi trường.
- Đến năm 2020, thành lập và đưa vào
hoạt động khu bảo vệ giống ngao bản địa xã Đông Minh, xã Nam Thịnh của huyện Tiền Hải; thành lập và đưa vào hoạt động vùng bảo
vệ khai thác Rươi của xã Hồng Tiến,
huyện Kiến Xương.
- Đến năm 2025, cơ bản phục hồi nguồn
lợi hải sản vùng ven bờ và môi trường sống của các loài thủy sản.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU.
1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức cộng đồng về công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền
các quy định về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản cho cán bộ quản lý thủy
sản, cộng đồng dân cư tại các địa phương trong tỉnh.
- Xây dựng các chương trình truyền
thông về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
- In ấn, phát hành tranh, ảnh, tờ rơi và áp phích cổ động tuyên truyền về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức phát động và thực hiện
“Tháng hành động” bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các địa phương vào thời gian
sinh sản của các loài thủy sản.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp
luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho cán bộ quản lý thủy sản, nhân dân và học
sinh tại các địa phương trong tỉnh.
- Xây dựng nội dung đưa vào tuyên
truyền tại các trường trung học của các xã, phường, thị trấn; trước mắt tại các
trường ở các huyện ven biển.
2. Điều tra nguồn lợi thủy sản.
- Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản
tại các vùng cửa sông, vùng biển ven bờ và các thủy vực nước ngọt (thành phần
loài, đặc tính sinh học, khu vực phân bố, trữ lượng khai
thác, mùa vụ khai thác); trong đó ưu tiên điều tra khu vực tập trung các bãi giống,
bãi đẻ của các loài thủy sản.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
nguồn lợi thủy sản (cả nguồn lợi hải sản và nguồn lợi thủy sản nội địa) phục vụ
công tác quản lý và dự báo.
3. Ngăn chặn sự suy giảm nguồn lợi thủy
sản.
- Phân vùng, phân tuyến khai thác,
xác định ranh giới và thực hiện quản lý khai thác thủy sản vùng biển ven bờ
theo Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động
khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
- Tăng cường và duy trì thường xuyên
công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về khai thác
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các mô hình tổ chức quản
lý vùng biển ven bờ phù hợp với tập quán, truyền thống của ngư dân địa phương.
Đồng thời, phát huy và nâng cao vai trò của cộng đồng ngư dân trong hoạt động
quản lý, bảo vệ nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sản.
- Quan trắc và cảnh báo sớm diễn biến
một số yếu tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển nuôi trồng, khai
thác thủy sản trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu làm căn cứ chỉ đạo sản
xuất, kịp thời cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt
hại do môi trường gây ra để phát triển nuôi trồng, khai
thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
4. Tái tạo, thả bổ sung giống thủy sản
vào các thủy vực tự nhiên và quản lý môi trường sống của các loài thủy sinh.
- Thả cá giống nước ngọt truyền thống
xuống các hồ chứa, sông và các thủy vực tự nhiên; thả bổ sung giống một số loài
thủy sản nước mặn, lợ xuống các vùng cửa sông, ven biển
trong tỉnh.
- Nghiên cứu, sản
xuất giống một số loài thủy sản bản địa có giá trị kinh tế và khoa học đang bị
suy giảm, đồng thời thả bổ sung hàng năm vào các thủy vực tự nhiên.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo
vệ bãi sinh sản, nơi tập trung các loài thủy sản còn non, nơi cư trú của các
loài thủy sản.
- Nghiên cứu khoa học, điều tra các
loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng nhằm bổ
sung thông tin về đặc điểm sinh học, sinh thái, biến động quần thể và đề xuất các biện pháp bảo vệ thích hợp.
III. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN.
Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện
(giai đoạn 2017 - 2020) là: 16,28 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn Trung ương đầu tư: 7,4 tỷ đồng;
- Ngân sách tỉnh: 7,28 tỷ đồng;
- Nguồn vốn khác: 1,6 tỷ đồng;
(có Phụ lục kèm theo).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
1.1. Chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện
Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước trong công tác quản lý về
bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
1.2. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình theo đúng quy định của pháp luật, gồm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong quản lý: Hoạt động khai thác thủy sản,
nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản, dịch vụ nghề cá; tái tạo, bảo tồn, bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; quản lý, sử dụng nguồn nước và các tài
nguyên khác;
- Chủ trì tổ chức các cuộc kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ nguồn lợi thủy sản; có biện pháp ngăn chặn, phát hiện và xử
lý, kiến nghị xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ, bảo tồn,
tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, và trong việc thực hiện các hoạt động
khác liên quan đến công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn và phát triển
nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình và các cơ quan,
đơn vị liên quan trong công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về bảo
vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Chỉ đạo đơn vị trong ngành bảo tồn
nguồn gen, bảo tồn một số giống thủy sản nước ngọt đang có nguy cơ cạn kiệt
trong tự nhiên, đồng thời nhân giống các đối tượng này để đưa vào các vùng nước
tự nhiên.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu nghề,
đào tạo nghề, hỗ trợ an sinh xã hội cho nông, ngư dân hoạt động thủy sản nằm
trong khu vực bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ đề xuất chương trình nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho
việc bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển các loài thủy sản bản địa quý hiếm
có nguy cơ suy giảm nghiêm trọng.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức quản lý các vùng đất ngập nước có liên quan, quản lý các loài
ngoại lai trên địa bàn tỉnh, thực hiện quan trắc môi trường tại các vùng đất ngập
nước.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
biên soạn các nội dung về bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản đưa vào giảng dạy ngoại khóa ở các trường học.
- Phối hợp Tỉnh hội Phật giáo Thái
Bình triển khai hoạt động tổ chức thả giống phóng sinh các loài thủy sản.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, và các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu
với Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn vốn thực hiện chương trình
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Sở Tài chính.
Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí ngân sách cho các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển
nguồn lợi thủy sản theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường.
Quản lý các vùng đất ngập nước có
liên quan, quản lý các loài ngoại lai trên địa bàn tỉnh, thực hiện quan trắc
môi trường tại các vùng đất ngập nước, điều tra cơ bản tài nguyên môi trường biển.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng nội dung đưa vào tuyên truyền
bằng hình thức giờ học ngoại khoá về bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các trường
trung học của các xã, phường, thị trấn trong đó: Xây dựng
và nhân rộng mô hình các trường trung học cơ sở tại các xã, thị trấn trọng điểm
nghề cá thuộc các huyện ven biển; tổ chức cho học sinh các
trường trung học phổ thông, trung học cơ sở của các địa phương ven biển tham
gia các cuộc thi tìm hiểu về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
6. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng nội dung, kế hoạch thông tin và truyền thông về
nhiệm vụ bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi
thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến kịp
thời các quy định của pháp luật về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn
lợi thủy sản.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
Thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật
tự xã hội trong hoạt động khai thác, nuôi trồng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên
biển, vùng bãi triều ven biển. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm
pháp luật trong hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, môi trường
sinh thái; đặc biệt về tình hình chấp hành việc nghiêm cấm sử dụng chất nổ,
xung điện, chất độc để khai thác thủy sản; vi phạm khu vực cấm khai thác, thời
gian tạm dừng khai thác thủy sản; vi phạm ngành nghề khai thác.
8. Công an tỉnh.
Thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật
tự xã hội, trong hoạt động khai thác, nuôi trồng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản khu
vực nội đồng. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều tra, xử
lý các vi phạm mua bán, tàng trữ sử dụng chất nổ xung điện, chất độc; khai
thác, vận chuyển, chế biến và đưa ra thị trường các loài thủy sản trong danh mục cấm theo quy định
của pháp luật.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ động trong việc triển khai, tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn địa phương quản lý; phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, và các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện
các hoạt động quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, và thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị liên quan về bảo vệ, bảo tồn,
tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn địa phương quản lý.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ở địa
phương thực hiện nghiêm túc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về
bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển
nguồn lợi thủy sản được pháp luật quy định; phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan trong hoạt động bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với những hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc đề xuất, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển
đổi cơ cấu nghề, đào tạo nghề, hỗ trợ an sinh xã hội cho nông, ngư dân hoạt động
thủy sản nằm trong khu vực bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản ở địa phương;
trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho việc bảo vệ, bảo tồn, tái tạo
và phát triển các loài thủy sản bản địa quý hiếm có nguy cơ suy giảm nghiêm trọng nói riêng và bảo vệ, bảo tồn, tái tạo
và phát triển các loài thủy sản nói chung.
- Chủ động cân đối ngân sách, huy động
nguồn vốn từ các tổ chức cá nhân để tổ chức thực hiện và nhân
rộng Chương trình bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại địa phương.
- Thường xuyên tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ngành: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và
Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Thủy sản (Bộ NN&PTNT);
- Các sở: Lao động-Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ;
- Tỉnh hội Phật giáo tỉnh Thái Bình;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Báo Thái Bình, Đài PTTH Thái Bình;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|