ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1737/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 07 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BỘ
TIÊU CHÍ THÀNH PHỐ CẦN THƠ VỀ XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Chánh
Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thành
phố tại Công văn số 61/VPĐPXDNTM ngày 28 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí thành phố Cần Thơ về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020 (sau đây gọi tắt là Bộ hướng dẫn).
Bộ
hướng dẫn là căn cứ để hướng dẫn các xã trên địa bàn thành phố triển khai và thực
hiện các quy định cụ thể đối với từng chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới đã được
phân cấp (tại Quyết
định 4158/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố) đúng
với tình hình thực tế của địa phương.
Bộ
hướng dẫn này sẽ được điều chỉnh phù hợp với Bộ tiêu chí thành phố
Cần Thơ về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
theo từng thời kỳ và khi các văn bản điều chỉnh mới từ Trung ương có hiệu lực
thi hành.
Điều
2.
Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể, Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 94/QĐ-BCĐ ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới thành phố Cần Thơ về việc ban hành Bộ hướng dẫn thực
hiện 20 tiêu chí nông thôn mới thành phố Cần Thơ.
Điều
4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
Giám đốc Sở, thủ trưởng các cơ quan, ban ngành thành phố, Chánh Văn phòng Điều
phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Anh Dũng
|
BỘ HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ THÀNH PHỐ CẦN THƠ VỀ XÃ
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1737/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm
2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
I. QUY HOẠCH
(1)
Tiêu chí Quy hoạch
1. Xã đạt chuẩn tiêu chí về quy hoạch
khi đáp ứng các yêu cầu sau
(1) Có
quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời
hạn.
(2) Ban
hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy
hoạch.
2. Đánh giá thực hiện
Việc đánh giá thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và quản
lý quy hoạch chung xây dựng xã, áp dụng theo quy định tại Thông tư số
02/2017/TT-BXD ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về
quy hoạch xây dựng nông thôn.
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
(2) Tiêu chí
Giao thông
1.
Xã
đạt chuẩn tiêu chí về giao thông khi đáp ứng các yêu cầu sau
Tên tiêu chí
|
Nội dung tiêu chí
|
Chỉ
tiêu của thành phố Cần Thơ
|
Giao
thông
|
1.
Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông
hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.
|
100%
|
2.
Đường trục ấp và đường liên ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô
tô đi lại thuận tiện quanh năm.
|
50%
|
|
3.
Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa
mưa.
|
100%
(50% cứng hóa)
|
4.
Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện
quanh năm.
|
100%
(nếu có)
|
2. Đánh giá thực
hiện
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải tại Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 12 năm 2014
về việc ban hành “Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn
phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020”.
Căn cứ định hướng quy
hoạch phát triển giao thông nông thôn thành phố Cần Thơ gắn với Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 được Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ phê duyệt tại Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm
2017.
Quy định quy mô kỹ
thuật và mức đạt chuẩn tiêu chí giao thông trên địa bàn thành phố Cần Thơ như
sau:
- Đường xã, đường từ
trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đạt quy mô kỹ thuật
đường cấp A hoặc đường cấp B và đạt chuẩn chỉ tiêu 100%.
- Đường trục ấp, liên
ấp được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đạt quy mô kỹ thuật đường cấp B hoặc đường cấp
C và đạt chuẩn chỉ tiêu 50%.
- Đường ngõ, xóm sạch
và không lầy lội vào mùa mưa, đạt quy mô kỹ thuật đường cấp D và đạt chuẩn chỉ
tiêu 100% (50% cứng hóa).
- Đường trục chính nội
đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm và đạt chuẩn chỉ tiêu
100% (trường hợp do nhu cầu thực tế xã chưa cần đầu tư xây dựng hoặc xã không
có đường trục chính nội đồng thì vẫn xét công nhận đạt chuẩn tiêu chí giao
thông mà không cần phải xét đạt chuẩn chỉ tiêu đường trục chính nội đồng).
- Hệ thống cầu, cống
trên các trục đường giao thông nông thôn phải đạt quy mô kỹ thuật phù hợp với cấp
đường quy hoạch.
(3) Tiêu chí Thủy lợi
1. Xã đạt chuẩn tiêu chí về
thủy lợi khi đáp ứng các yêu cầu
(1) Có
từ 80% trở lên diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động.
(2) Đảm
bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng,
chống thiên tai tại chỗ.
2. Đánh giá thực hiện
(1) Chỉ tiêu 3.1 Tỷ lệ
diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80%
trở lên, được xác định như sau:
- Tỷ lệ diện tích đất
sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động xác định theo công thức sau:
Ttưới
=
Trong đó:
+ Ttưới: Tỷ
lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động (%).
+ S1: Diện
tích gieo trồng cả năm thực tế được tưới (ha).
+ S: Diện tích gieo
trồng cả năm cần tưới theo kế hoạch (ha).
+ S1, S:
Được xác định theo số liệu của năm đánh giá tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới.
+ Diện tích gieo trồng
cả năm thực tế được tưới là phần diện tích thủy lợi phí trên địa bàn xã được
quyết toán (trừ trường hợp bị rủi ro thiên tai do hạn hán, được ngân sách nhà
nước hỗ trợ), biện pháp công trình là sử dụng hệ thống kênh mương để truyền tải
nước, đảm bảo đủ lượng nước phục vụ cho các hộ dùng nước bơm tưới trong quá
trình sinh trưởng, phát triển cây trồng. Kênh mương thủy lợi được thiết kế với
mặt cắt phù hợp với quy hoạch thủy lợi được cấp thẩm quyền phê duyệt, được duy
tu nạo vét thường xuyên. Chất lượng nước tưới theo quy chuẩn kỹ thuật hiện hành
về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu.
- Tỷ lệ diện tích đất
sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động xác định theo
công thức sau:
Ttiêu =
Trong đó:
+ Ttiêu: Tỷ
lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động
(%).
+ F1: Diện
tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp thực tế được tiêu (ha).
+ F: Diện tích đất sản
xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp của xã (ha).
+ F1, F:
Được xác định theo số liệu của năm đánh giá tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới.
+ Diện tích đất sản
xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp thực tế được tiêu là phần diện tích thủy
lợi phí trên địa bàn xã được quyết toán (trừ trường hợp bị rủi ro thiên tai do
lũ lụt, ngập lụt, được ngân sách nhà nước hỗ trợ), biện pháp công trình là sử dụng
hệ thống kênh mương để tiêu thoát lũ, bờ bao được xây dựng đảm bảo cho việc bơm
tiêu, chống ngập. Đê bao được thiết kế với mặt cắt phù hợp với quy hoạch đê bao
được cấp thẩm quyền phê duyệt, được duy tu, sửa chữa thường xuyên. Chất lượng
nước tiêu theo quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về chất lượng nước dùng cho tưới
tiêu.
- Xã được đánh giá là
đạt chỉ tiêu 3.1 khi Ttưới ≥ 80% và Ttiêu ≥ 80%.
Đối với các xã có đất
nuôi trồng thủy sản hoặc đất làm muối được đánh giá là đạt chỉ tiêu 3.1 khi có
diện tích nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối đảm bảo cấp, thoát nước chủ động đạt
từ 80% trở lên. Cách xác định như sau:
- Tỷ lệ diện tích đất
nuôi trồng thủy sản được cấp, thoát nước chủ động xác định theo công thức:
Trong đó:
+ Tk: Tỷ lệ
diện tích đất nuôi trồng thủy sản được cấp, thoát nước chủ động.
+ K1: Diện
tích đất nuôi trồng thủy sản thực tế được cấp, tiêu thoát nước đảm bảo (ha).
+ K: Diện tích đất
nuôi trồng thủy sản cần cấp, thoát nước theo kế hoạch (ha).
+ K1, K:
Được xác định theo số liệu của năm đánh giá tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới.
- Xã được đánh giá là
đạt chỉ tiêu 3.1 khi Tk đạt ≥ 80%.
Chất lượng nước phù hợp
với đối tượng nuôi thủy sản nước ngọt.
Nước thải phải được xử
lý trước khi thải ra môi trường.
(2) Chỉ
tiêu 3.2 Đảm
bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng, chống
thiên tai tại chỗ khi:
a) Có tổ chức bộ máy
thực hiện công tác phòng, chống thiên tai được thành lập và kiện toàn theo quy
định của pháp luật, có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong công tác phòng, chống
thiên tai tại địa phương.
b) Các hoạt động
phòng, chống thiên tai được triển khai chủ động và có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu
dân sinh.
c) Có cơ sở hạ tầng
thiết yếu đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai.
Xã được công nhận đạt
chỉ tiêu 3.2 khi đạt tất cả các chỉ tiêu đánh giá ở Phụ lục: Đảm bảo đủ điều kiện đáp
ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về
phòng chống thiên tai tại chỗ.
STT
|
Nội
dung
|
Chỉ
tiêu đánh giá
|
Đánh
giá
|
Đạt
|
Không
đạt
|
I
|
Về tổ chức bộ máy
và nguồn nhân lực
|
1
|
Tổ
chức bộ máy
|
a) Có Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn được thành lập theo quy định tại
Điều 22 Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ, hàng năm được
kiện toàn.
|
|
|
b) Có phân công cụ
thể trách nhiệm của từng bộ phận và các thành viên Ban chỉ huy phù hợp với điều
kiện của từng địa phương.
|
|
|
2
|
Nguồn
nhân lực
|
a) Có 100% cán bộ cấp
xã tham gia trực tiếp công tác Phòng, chống thiên tai được tập huấn, nâng cao
năng lực, trình độ.
|
|
|
b) Thành lập, củng
cố và duy trì hoạt động thường xuyên của các đội xung kích phòng, chống thiên
tai nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng quản lý đê nhân dân (nếu
có) được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thường xuyên đáp ứng yêu cầu ứng phó giờ
đầu khi có thiên tai xảy ra.
|
|
|
c) Có từ 70% trở
lên người dân thuộc vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai được phổ
biến kiến thức về phòng, chống thiên tai.
|
|
|
II
|
Hoạt động phòng, chống
thiên tai được triển khai chủ động và có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu dân sinh
|
1
|
Kế
hoạch phòng, chống thiên tai
|
Có Kế hoạch Phòng,
chống thiên tai cấp xã được phê duyệt và rà soát, cập nhật, bổ sung hàng năm
theo quy định của Luật, đáp ứng yêu cầu về phòng, chống thiên tai tại chỗ.
|
|
|
2
|
Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi
ro thiên tai
|
Có phương
án ứng phó đối với các loại hình thiên tai chủ yếu, thường xuyên xảy ra trên
địa bàn được xây dựng cụ thể, chi tiết và phê duyệt phù hợp với quy định, tình hình đặc
điểm thiên tai ở địa phương.
|
|
|
3
|
Thực
hiện có hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai được phê duyệt
|
a) Ban chỉ huy
PCTT&TKCN cấp xã phải chuẩn bị, duy trì thường xuyên hoặc có phương án sẵn
sàng huy động từ
70% trở lên số lượng của từng loại vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu
phẩm phục vụ cho hoạt động phòng, chống thiên tai theo kế hoạch được duyệt.
|
|
|
b) Có 100% tổ chức
và từ 70% trở lên số hộ gia đình, cá nhân trong vùng thường xuyên bị thiên
tai chủ động chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu
phẩm phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai đáp ứng yêu cầu dân sinh tại chỗ
theo kế hoạch được duyệt và theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo TW về PCTT - Ủy
ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
|
|
|
III
|
Về cơ sở hạ tầng
thiết yếu
|
1
|
Quy
hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng
|
a) Thực hiện lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các Quy hoạch: sử dụng đất; phát triển
dân sinh - kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phòng chống lũ,
quy hoạch về đê điều (nếu có).
|
|
|
b) 100% cơ sở hạ tầng
được xây dựng mới phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn trước thiên
tai đã được ban hành hoặc được lồng ghép nội dung an toàn trước thiên tai.
|
|
|
2
|
Thông
tin, cảnh báo và ứng phó thiên tai
|
a) Có hệ thống thu
nhận, truyền tải và cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo và ứng phó thiên tai
đảm bảo 100% người dân được tiếp nhận một cách kịp thời, đầy đủ.
|
|
|
b) 100% những điểm
có nguy cơ cao về rủi ro thiên tai được lắp đặt hệ thống hướng dẫn, cảnh báo.
|
|
|
3
|
Thực thi pháp luật
về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai
|
Tất cả các vụ vi phạm
pháp luật về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai được kiểm tra, phát hiện
và xử lý; không để phát sinh những vụ vi phạm mới hoặc phải kiểm tra, phát hiện
và ngăn chặn kịp thời.
|
|
|
(4) Tiêu chí Điện
1. Xã đạt chuẩn
tiêu chí về điện khi đáp ứng các yêu cầu sau
(1) Có hệ thống điện (bao gồm các nguồn từ
lưới điện quốc gia hoặc ngoài lưới điện quốc gia; hệ thống các trạm biến áp phân phối, các đường
dây trung áp, các đường dây hạ áp, công tơ đo đếm phục vụ sản xuất, kinh doanh
và sinh hoạt của nhân dân) đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
(2) Có tỷ lệ hộ sử dụng
điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn từ 98% trở lên.
2. Đánh
giá thực hiện
Các nội dung đánh giá chi tiết thực hiện theo
Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Công Thương về phương pháp
đánh giá thực hiện Tiêu chí số 4
về điện nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016
- 2020.
(5)
Tiêu chí Trường học
1. Xã đạt chuẩn tiêu chí về
trường học khi đáp ứng yêu cầu
Có 70% số trường học
các cấp: Mầm non, mẫu
giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn
quốc gia.
2. Giải thích từ ngữ
(1) Trường
học thuộc xã bao gồm các trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở.
(2) Trường
học đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
- Trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên theo Quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên theo Quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Trường
trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia theo Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(3) Tỷ
lệ trường học các cấp có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia
được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số trường học các cấp có cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia trên tổng số trường học của xã.
3. Đánh giá thực
hiện
Đánh giá
việc thực hiện tiêu
chí trường học áp dụng theo Công văn số 5869/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
(6)
Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa
1. Xã đạt chuẩn
tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa khi đáp ứng các yêu cầu sau
(1) Xã có Trung tâm Văn hóa - Thể
thao xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
(2) Xã có điểm vui chơi,
giải trí, thể thao cho trẻ em, người cao tuổi và đảm bảo điều kiện có hoạt động
chống đuối nước cho trẻ em.
(3) Có 100% số ấp
có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
2. Phương pháp xác định về diện tích đất
quy hoạch, quy mô xây dựng
(1) Đối với Trung tâm văn hóa - thể thao xã
-
Diện tích đất
quy hoạch đối với hội trường văn hóa đa năng tối
thiểu 500m2; khu thể thao 2.000m2 (chưa tính sân vận động).
- Quy mô xây dựng hội trường đa năng tối thiểu 200 chỗ ngồi.
(2) Đối với
nhà văn hóa - khu thể thao ấp
- Diện tích đất quy hoạch cho nhà văn hóa ấp
là 300m2 trở lên; khu thể
thao là 500m2 trở lên.
-
Quy mô xây dựng nhà văn hóa ấp là 100 chỗ ngồi trở lên.
3. Đánh
giá thực hiện
Việc
đánh giá thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa áp dụng theo “Hướng dẫn số 4688/HD-BVHTTDL ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về thực hiện tiêu chí 06 về Cơ sở vật chất văn hóa
và tiêu chí 16 về Văn hóa trong Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới”.
(7)
Tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
1. Xã đạt chuẩn
tiêu chí về
cơ sở
hạ
tầng thương mại nông thôn khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau
(1) Chợ nông thôn đạt chuẩn
theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ.
(2) Xã
có cơ sở bán lẻ hiện đại (qua cửa hàng) bao gồm: Siêu thị
hoặc cửa hàng tiện lợi đạt chuẩn theo quy định.
2. Đánh giá thực hiện
(1) Chợ nông thôn đạt tiêu chí khi đáp ứng các yêu cầu sau
Chợ nông thôn có trong quy hoạch đạt chuẩn theo quy định (nhà chợ
chính phải đảm bảo kiên cố hoặc bán kiên cố là chợ được xây dựng đảm bảo có thời
gian sử dụng từ 5 đến 10 năm theo quy định tại Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về Phát triển và quản lý chợ và Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
Phát triển và quản lý chợ).
(2) Cơ sở bán lẻ khác ở nông thôn
Cơ sở bán lẻ hiện đại (qua cửa hàng) bao gồm: siêu thị hoặc cửa
hàng tiện lợi đạt chuẩn theo quy định sau:
+ Siêu thị trong quy hoạch: Có diện tích kinh doanh từ 250m2
và có bãi để xe với quy mô phù hợp.
+ Cửa hàng tiện lợi: Có diện tích tối thiểu từ 50m2 trở
lên và có nơi để xe với quy mô phù hợp.
Lưu
ý:
Các yếu tố xét công nhận chi tiết thực hiện theo Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công Thương về
việc hướng dẫn thực hiện và xét công nhận Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối với xã chưa có hoặc không có cơ sở hạ tầng thương mại nông
thôn
Trường hợp xã có cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng do nhu cầu thực tế chưa cần đầu tư
xây dựng hoặc xã không có cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong quy hoạch
thì sẽ không xem xét tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
(8)
Tiêu chí Thông tin và Truyền thông
1.
Xã đạt chuẩn tiêu chí về thông tin và truyền thông khi đáp ứng các yêu cầu sau
(1) Xã có điểm phục vụ bưu chính.
(2) Xã có dịch vụ viễn thông, internet.
(3) Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến
các ấp.
(4) Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý, điều hành.
2.
Đánh giá thực hiện
Việc
đánh giá thực hiện tiêu chí thông tin và truyền thông thực hiện theo Quyết định
số 441/QĐ-BTTTT ngày 28 tháng 3 năm 2017 của Bộ Thông
tin và Truyền thông Quy định chi tiết thực hiện tiêu chí Thông
tin và Truyền thông trong Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
(9)
Tiêu chí Nhà ở dân cư
1. Xã đạt chuẩn tiêu chí về nhà ở dân cư khi đáp
ứng đủ các yêu cầu
(1) Trên địa bàn xã
không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát.
(2) Tỷ lệ hộ có nhà ở
đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng từ 70% trở lên (Đạt 3 cứng theo quy định Bộ Xây
dựng và đảm bảo tồn tại trên 20 năm).
2. Giải thích từ ngữ
(1) Nhà tạm, nhà dột
nát là loại nhà xây dựng bằng các vật liệu tạm thời, dễ cháy, có niên hạn sử dụng
dưới 5 năm hoặc không đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng), thiếu
diện tích ở, bếp, nhà vệ sinh theo quy định, không đảm bảo an toàn cho người sử
dụng.
(2) Nhà ở nông thôn đạt
chuẩn Bộ Xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nhà ở nông thôn phải
đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng). Các bộ phận nền, khung, mái
của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ
các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:
+ “Nền cứng” là nền
nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: Vữa xi
măng - cát, bê tông, gạch lát, gỗ;
+ “Khung cứng” bao gồm
hệ thống khung, cột, tường kể cả móng đỡ. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được
làm từ các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá
hoặc làm từ gỗ bền chắc; móng làm từ bê tông cốt thép hoặc xây gạch/đá;
+ “Mái cứng” gồm hệ
thống đỡ mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ
các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê
tông cốt thép, lợp ngói hoặc lợp bằng các loại tấm lợp có chất lượng tốt như
tôn, phi brô xi măng.
- Diện tích ở tối thiểu
đạt từ 14m2/người trở lên; Diện tích tối thiểu một căn nhà từ 24m2
trở lên. Đối với hộ đơn thân, diện tích tối thiểu một căn nhà từ 18m2
trở lên. Riêng đối với nhà ở được hỗ trợ xây dựng theo các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: Quyết định số 167/2008/QĐ-TTG ngày 12 tháng 12 năm 2008 (hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 1), Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8
năm 2015 (hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2), Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 4 năm 2013 (hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở) diện
tích tối thiểu một căn nhà từ 30m2 trở lên.
- Niên hạn sử dụng
công trình nhà ở từ 20 năm trở lên; Đối với nhà ở đã, đang thực hiện hỗ trợ
theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì niên hạn sử dụng lấy theo quy định
tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đó.
- Các công trình phụ
trợ (bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi,...) phải được bố trí đảm bảo vệ
sinh, thuận tiện cho sinh hoạt; kiến trúc, mẫu nhà ở phù hợp với phong tục, tập
quán, lối sống của từng dân tộc.
(3) Ngoài ra, các
loại nhà sau đây cũng được xem là nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng: Nhà
tình nghĩa; Nhà đại đoàn kết; Nhà ở được hỗ trợ xây dựng theo các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 167/2008/QĐ-TTG ngày 12 tháng 12 năm 2008 (hỗ
trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 1), Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng
8 năm 2015 (hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2), Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 4 năm 2013 (hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở).
3. Đánh giá thực hiện
Chi
tiết đánh giá thực hiện tiêu chí này áp dụng theo Công văn số 117/BXD-QHKT ngày
21 tháng
01 năm 2015 của Bộ
Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí về nhà ở
nông thôn.
III.
KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
(10)
Tiêu chí Thu nhập
1. Xã
đạt chuẩn tiêu chí về thu nhập khi đáp ứng yêu cầu
Thành
phố Cần Thơ
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Triệu
đồng/ người/năm
|
≥33
|
≥37
|
≥41
|
≥45,5
|
≥50
|
2. Đánh
giá thực hiện
(1) Khái niệm,
phương pháp tính
Thu
nhập bình quân đầu người/năm của xã được tính bằng cách chia tổng thu nhập của
nhân khẩu thực tế thường trú (NKTTTT) của xã trong năm cho số NKTTTT của xã
trong năm.
Công
thức:
Thu
nhập bình quân đầu người/năm
của xã
|
=
|
Tổng
thu nhập của NKTTTT của xã
trong năm
|
NKTTTT
của xã trong năm
|
(2) Phạm vi tính toán
- Chỉ tính thu
nhập do NKTTTT của xã tạo ra, bất kể những người này làm việc và sản xuất kinh
doanh trong hay ngoài địa bàn xã, không tính thu nhập của người ngoài xã đến
làm việc và sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã.
- Không tính
vào thu nhập cho NKTTTT của xã:
+ Các khoản tiền
hoặc hiện vật được chuyển nhượng, chi trả trong nội bộ dân cư của xã, trừ các
khoản đã được tính vào chi phí sản xuất.
+ Các khoản thu
vào để chi chung của xã như: Thu để đầu tư xây dựng các công trình, thực hiện
các chương trình chung; thu vào ngân sách của xã,... mà hộ không trực
tiếp được nhận.
(3) Thời điểm, thời kỳ thu thập số liệu
- Thời điểm
thu thập số liệu:
Số
liệu về thu nhập được thu thập và báo cáo trong quý I năm sau năm báo cáo.
- Thời kỳ thu
thập số liệu:
Số
liệu về thu nhập được thu thập trong thời kỳ 1 năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến
hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
- Nếu thời kỳ
thu thập số liệu không trùng với năm dương lịch thì thu thập số liệu trong 12
tháng qua tính từ thời điểm thu thập trở về trước.
Lưu ý: Chi tiết
đánh giá thực hiện tiêu chí này áp dụng theo Công văn số 563/TCTK-XHMT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Tổng cục Thống kê về việc hướng
dẫn tạm thời tính thu nhập bình quân đầu người/năm của xã.
(11)
Tiêu chí Hộ nghèo
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí về hộ nghèo khi đáp ứng yêu cầu
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
của xã qua điều tra, rà soát định kỳ hàng năm bằng hoặc dưới 4%.
2. Phương pháp tính tỷ
lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo của xã
được tính bằng cách chia tổng số hộ nghèo của xã đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã quyết định công nhận sau các cuộc điều tra, rà soát định kỳ hàng năm cho
tổng số hộ dân cư trên địa bàn xã theo công thức sau:
Tổng số hộ nghèo của
xã
(đã trừ số hộ nghèo
chính sách bảo trợ xã hội)
Tỷ lệ hộ nghèo của xã
= x 100%
Tổng số hộ dân cư của
xã
(đã trừ số hộ nghèo
chính sách bảo trợ xã hội)
Trong đó: Hộ nghèo chính sách
bảo trợ xã hội là hộ nghèo có tất cả thành viên trong hộ là đối tượng đang hưởng
chính sách bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật hoặc có thành viên trong
hộ là đối tượng đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội và các thành viên còn lại
trong hộ không còn khả năng lao động; được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã công nhận,
phân loại là hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội.
Lưu ý: Chi tiết đánh giá thực
hiện tiêu chí hộ nghèo áp dụng theo Công văn số
4999/LĐTBXH-KHTC ngày 12 tháng 12 năm 2016 và Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020.
(12) Tiêu
chí Lao động có việc làm
1. Xã đạt chuẩn tiêu chí
về lao động có việc làm khi đáp ứng yêu cầu
Xã có tỷ lệ người
có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động đạt
từ 90% trở lên.
2. Giải thích từ ngữ
Lao
động có việc làm trong độ tuổi lao động của xã là số
người trong độ tuổi lao động có tên trong sổ hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú
của xã, trong thời gian tham chiếu có làm bất cứ việc gì (không bị pháp luật cấm)
từ 01 giờ trở lên để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm
mục đích tạo thu nhập cho bản thân và gia đình.
3. Đánh giá thực hiện
-
Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia
lao động là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người có việc làm trong độ tuổi lao động
so với tổng dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động.
- Cách tính:
Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả
năng tham gia lao động
|
=
|
Số người có việc làm trong
độ tuổi lao động
|
x 100%
|
Dân số trong độ tuổi lao động
có khả năng tham gia lao động
|
Lưu
ý: Chi
tiết đánh giá thực hiện tiêu chí này được áp dụng theo Công văn số 4999/LĐTBXH-KHTC ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
(13) Tiêu chí Tổ chức
sản xuất
1. Xã đạt chuẩn
tiêu chí về tổ chức sản xuất khi đáp ứng các yêu cầu sau
(1) Xã có hợp tác xã (HTX) hoạt động
theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
(2) Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
2. Đánh giá thực hiện
(1) Chỉ tiêu 13.1 Xã có HTX hoạt động đúng
quy định của Luật HTX 2012 là có
ít nhất 01 HTX
đạt các yêu cầu sau:
- Tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật HTX năm 2012, tối thiểu
phải thực hiện các quy định cơ bản:
+ Giấy chứng nhận đăng ký HTX.
+ Điều lệ HTX theo Luật HTX năm 2012.
+ Góp đủ vốn điều lệ.
+ Có hệ thống sổ sách,…, báo cáo tài chính theo quy định.
+ Có thực hiện Hợp đồng dịch vụ giữa HTX và thành viên. (Hợp đồng
lao động đối với HTX tạo việc làm).
+ Đại hội thường niên đúng quy định.
- Có ít nhất
01 loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu phù hợp yêu cầu sản xuất phục
vụ thành viên hợp tác xã.
- Kinh
doanh có lãi liên tục trong 02 năm tài chính gần nhất hoặc 01 năm tài chính đối
với HTX mới thành lập dưới 02 năm;
- Có quy mô
thành viên:
+ Đối với HTX dịch vụ phục vụ nông nghiệp từ 20 thành viên trở
lên.
+ Đối với HTX phi nông nghiệp từ 07 thành viên trở lên.
- Tham gia
vào chuỗi giá trị gắn với các sản phẩm chủ lực của địa phương.
(2) Chỉ tiêu 13.2 Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững cụ thể là:
- Có mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản chủ lực theo
hợp đồng liên kết (bằng văn bản) đảm bảo yêu cầu.
- Ổn định tối thiểu là: 01 chu
kỳ sản xuất đối với cây lâm nghiệp, 02 chu kỳ
thu hoạch đối với các sản phẩm khác.
- Tổ chức tốt cung ứng vật tư, nguyên liệu đầu vào đáp ứng yêu cầu;
tổ chức tiêu thụ nông sản đem lại kết quả thiết thực cho hộ nông dân.
- Sản xuất theo quy trình và chất lượng thống nhất giữa các bên tham
gia liên kết.
- Giá mua sản phẩm không thấp hơn giá thị trường tại thời điểm thu
hoạch.
- Không xảy ra hiện tượng phá vỡ hợp đồng liên kết trên địa bàn
xã.
IV.
VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
(14) Tiêu
chí Giáo dục và Đào tạo
1. Xã đạt chuẩn tiêu chí
về giáo dục và đào tạo khi đáp ứng các yêu cầu sau
(1) Đạt
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
(2) Có
tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, trung cấp) đạt từ 80% trở lên.
(3) Có
tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt từ 25% trở lên.
2. Đánh giá thực
hiện
(1) Chỉ
tiêu 14.1 Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học mức độ 2, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức
độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 theo quy định của Chính phủ và Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Cụ thể quy định tại Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm
2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số
07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận
đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
(2) Chỉ tiêu 14.2 Tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ
túc trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề được tính bằng
tỷ lệ phần trăm (%) giữa số học sinh tiếp tục học trên tổng số học sinh đã tốt
nghiệp trung học cơ sở.
Lưu
ý: Chi
tiết đánh giá chỉ tiêu 14.1 và 14.2 được áp dụng theo Công văn số 5869/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
(3) Chỉ tiêu 14.3 Tỷ lệ lao
động có việc làm qua đào tạo đạt từ 25% trở lên.
Phương
pháp tính toán:
- Tỉ lệ lao động
qua đào tạo đang làm việc trong các thành phần kinh tế là tỉ lệ phần trăm số
lao động trong độ tuổi đang làm việc trong các thành phần kinh tế, có văn bằng,
chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ, trên tổng số lao động trong độ tuổi đang làm việc
trong các thành phần kinh tế và được tính toán theo công thức sau:
Tỷ
lệ lao động qua đào tạo đang làm việc trong các thành phần kinh tế
|
=
|
Số
lao động trong độ tuổi đang làm việc trong các thành phần kinh tế được đào tạo
nghề nghiệp, CĐ-ĐH
|
x
|
100%
|
Tổng
số lao động trong độ tuổi đang làm việc trong các thành phần kinh tế
|
- Lao động qua đào tạo
là lao động trong độ tuổi, đang làm việc trong các thành phần kinh tế, đã tham
gia các khóa học nghề ngắn hạn, khóa đào tạo dài hạn, được cấp chứng chỉ nghề
hoặc văn bằng từ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ trở lên.
- Văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các ngành nghề
nông nghiệp và phi nông nghiệp gồm một trong các loại sau: Chứng nhận hoàn
thành khóa học, giấy chứng nhận bậc nghề, chứng chỉ hoàn thành khóa học; chứng
chỉ nghề, chứng chỉ sơ cấp nghề; bằng nghề, bằng trung cấp nghề, bằng trung cấp
chuyên nghiệp, bằng cao đẳng nghề, bằng cao đẳng; bằng đại học và các loại văn
bằng, chứng chỉ khác do các cơ sở đào tạo, cơ sở sản xuất được phép hoạt động cấp.
Lưu
ý:
Chi tiết đánh giá chỉ tiêu 14.3 áp dụng theo Công văn số 4999/LĐTBXH-KHTC ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020.
(15) Tiêu chí Y tế
1. Xã đạt chuẩn tiêu chí
về y tế khi đáp ứng các yêu cầu sau
(1) Có
tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 85% trở lên.
(2) Xã
đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
(3) Có
tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đạt
từ 20,5% trở lên.
2. Đánh giá thực
hiện
(1) Chỉ tiêu 15.1 Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế là tỷ lệ phần trăm
(%) giữa số người dân trong xã có thẻ Bảo hiểm y tế còn hiệu lực trên tổng số
dân trong xã.
Bảo hiểm y tế bao gồm: Bảo hiểm y tế do nhà nước hỗ trợ, bảo hiểm
y tế bắt buộc hoặc bảo hiểm y tế tự nguyện.
(2) Chỉ tiêu 15.2 Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế khi đáp ứng các yêu cầu
theo quy định tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày
07 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020.
(3) Chỉ tiêu 15.3 Trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi (chiều cao theo tuổi) khi chiều cao thấp
hơn mức tiêu chuẩn của trẻ cùng tuổi và giới (dưới - 2SD). Tỷ lệ (%) trẻ dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi và được tính bằng công thức:
=
|
Tổng số trẻ dưới 5 tuổi trong bị suy
dinh dưỡng thấp còi
|
x
|
100%
|
Tổng số trẻ dưới 5 tuổi được đo chiều
cao trong cùng thời điểm điều tra
|
Lưu
ý: Việc đánh giá thực hiện đối với tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
(16) Tiêu chí Văn hóa
1. Xã
đạt chuẩn tiêu chí về văn hóa khi đáp ứng yêu cầu
Xã có 100% ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định.
2. Đánh giá thực hiện
Việc đánh giá thực hiện ấp đạt tiêu chuẩn
văn hóa, áp dụng theo Hướng dẫn số 4688/HD-BVHTTDL ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện tiêu chí 06 về
Cơ sở vật chất văn hóa và tiêu chí 16 về Văn hóa trong Bộ tiêu chí quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
(17) Tiêu chí Môi trường
và an toàn thực phẩm
1. Xã đạt chuẩn
tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm khi đáp ứng các yêu cầu sau
(1) Có
tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch đạt mức quy định: ≥95% nước hợp vệ
sinh (trong đó có ≥65% nước sạch).
(2) Có
100% cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định
về bảo vệ môi trường.
(3) Đạt xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.
(4) Mai táng phù
hợp với quy định, truyền thống văn minh, văn hóa của địa phương hoặc theo quy
hoạch.
(5) Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở
sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định.
(6) Có
tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3
sạch đạt từ 70% trở lên.
(7) Có tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng
trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đạt từ 70% trở lên.
(8) Có
100% hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định
về đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Đánh giá thực
hiện
(1) Chỉ tiêu
17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định.
a) Tỷ lệ hộ
được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định được tính bằng tỷ lệ
phần trăm (%) giữa số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định
trên tổng số hộ dân của xã tại cùng thời điểm đánh giá.
b) Tất cả
công trình cấp nước tập trung hiện có trên địa bàn xã tại thời điểm đánh giá phải
đáp ứng đầy đủ 5 điều kiện về công trình cấp nước bền vững, bao gồm:
- Có tổ chức/cá
nhân được giao quản lý, sử dụng và khai thác công trình;
- Có ít nhất
01 cán bộ quản lý, vận hành đã tham gia khóa đào tạo, tập huấn về quản lý, vận
hành công trình;
- Có ít nhất 60%
hộ gia đình đấu nối và sử dụng nước theo thiết kế được duyệt;
- Chất lượng
nước đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17
tháng 6 năm 2009);
- Tiền nước
ít nhất đảm bảo đủ trang trải cho chi phí quản lý vận hành và sửa chữa nhỏ.
(2) Chỉ tiêu
17.2 Các cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề được đánh
giá là thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường nếu đảm bảo các điều
kiện sau:
- Có đầy đủ hồ
sơ, thủ tục về môi trường, bao gồm:
+ Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc Đề án bảo
vệ môi trường đơn giản hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc Báo cáo về các biện
pháp bảo vệ môi trường đối với các cơ sở thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục I
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ;
+ Sổ đăng ký
chủ nguồn thải chất thải nguy hại, Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ
môi trường, Giấy phép khai thác, xả thải nước thải vào nguồn nước theo quy định
(nếu có);
+ Phương án bảo
vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện
các nội dung về bảo vệ môi trường đã cam kết trong các hồ sơ nêu trên về phân
loại, xử lý chất thải (nước thải, khí thải và chất thải rắn); nộp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải; ...
- Cơ sở nuôi
trồng thủy sản phải đảm bảo:
+ Không sử dụng
thuốc thú y thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép
trong nuôi trồng thủy sản;
+ Không xây dựng
khu nuôi trồng thủy sản tập trung trên bãi bồi đang hình thành vùng cửa sông
ven biển;
+ Không phá rừng
ngập mặn để nuôi trồng thủy sản.
- 100% các
làng nghề trên địa bàn quản lý (nếu có) phải đảm bảo:
+ Có phương
án bảo vệ môi trường làng nghề;
+ Có kết cấu
hạ tầng bảo đảm thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải theo quy
định;
+ Có tổ chức
tự quản về bảo vệ môi trường.
(3) Chỉ tiêu
17.3 Các xã đạt yêu cầu có cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn khi
đáp ứng các điều kiện sau:
- Các khu vực
công cộng không có hiện tượng xả nước thải, chất thải rắn bừa bãi gây mất mỹ
quan;
- Hồ ao, kênh
mương, bờ đê, đường làng ngõ xóm, khu vực công cộng được vệ sinh thường xuyên,
sạch sẽ.
(4) Chỉ tiêu
17.4 Mai táng phù hợp với quy định, truyền thống văn minh, văn hóa của địa
phương hoặc theo quy hoạch.
a) Về các chỉ tiêu kỹ thuật:
-
Chỉ tiêu tỷ lệ táng theo hình thức hỏa táng đến năm 2030 tại khu vực nông thôn:
Tối thiểu 5%.
-
Chỉ tiêu đất an táng: Mộ phần hung táng và chôn cất một lần tối đa 5m2/mộ;
mộ phần cát táng tối đa 3m2/mộ; mộ chôn cất lọ tro cốt sau hỏa táng
tối đa 3m2/mộ.
-
Chỉ tiêu nhà tang lễ: Tối thiểu 250.000 dân/một nhà tang lễ theo Quy chuẩn QCVN
01:2008/BXD.
-
Các chỉ tiêu quy hoạch khác tuân theo quy định Điều chỉnh Quy hoạch chung thành
phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
Các chỉ tiêu áp dụng, tính toán cho mỗi công trình nghĩa trang cấp 1, 2 và 3 thực
hiện theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07-10:2016/BXD và Tiêu chuẩn thiết kế Nghĩa
trang đô thị TCVN 7956:2008.
b) Hình thức táng tại khu vực nông thôn:
-
Đến năm 2020: Tỷ lệ táng tập trung chiếm 5%; hỏa táng chiếm 5% và táng
phân tán
chiếm 90%.
-
Đến năm 2030: Tỷ lệ táng tập trung chiếm 15%; hỏa táng chiếm 20% và táng phân
tán chiếm 65%.
Lưu
ý: Chỉ tiêu 17.4 Mai táng phù
hợp với quy định, truyền thống văn minh, văn hóa của địa phương hoặc theo quy
hoạch được thực hiện theo Thông tư
số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội;
Mai
táng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến sức khỏe con người, không làm ô nhiễm môi
trường, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, phong tục tập quán nhưng phải phù hợp
với các quy định vệ sinh. Theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26
tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng
và hỏa táng.
(5) Chỉ tiêu
17.5 Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung được thu gom,
xử lý theo quy định.
a) Về nước thải:
- Mỗi khu dân
cư tập trung của thôn, xã phải có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải bảo đảm
nhu cầu tiêu thoát nước của khu vực, không có hiện tượng tắc nghẽn, tù đọng nước
thải và ngập úng;
- Có điểm thu
gom nước thải và áp dụng biện pháp xử lý phù hợp nước thải trước khi đổ vào các
kênh, mương, sông, hồ.
b) Về chất thải
rắn:
- Không để xảy
ra tình trạng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi
trường nông nghiệp hết hạn hoặc các vỏ bao bì, dụng cụ đựng các sản phẩm này
sau khi sử dụng bị vứt, đổ bừa bãi ra môi trường.
- Có phương
án phù hợp để thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến khu xử lý chất thải
rắn hợp vệ sinh, trong đó nêu rõ:
+ Đơn vị phụ
trách thu gom, vận chuyển;
+ Chủng loại,
số lượng phương tiện vận chuyển;
+ Cách thức
phân loại;
+ Tần suất, lịch
trình thu gom đối với từng cụm dân cư;
+ Vị trí các
điểm trung chuyển (nếu có).
- Điểm tập kết
chất thải rắn trong khu dân cư (nếu có) phải đảm bảo hợp vệ sinh.
- Có Hương ước,
quy ước đối với từng khu dân cư với sự tham gia của tất cả các hộ, cơ sở cam kết
thực hiện đúng các quy định của địa phương đối với chất thải rắn, nước thải.
(6) Chỉ tiêu
17.6 Có tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ
sinh và đảm bảo 3 sạch đạt từ 70% trở lên.
a) Nhà tiêu hợp
vệ sinh phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Được xây dựng khép kín với diện tích tối thiểu
0,6m2;
- Chất thải
nhà vệ sinh không thải trực tiếp ra môi trường;
- Có biện
pháp cô lập được phân người, làm cho phân tươi hoặc chưa an toàn không thể tiếp
xúc với người và động vật, tiêu diệt được các tác nhân gây bệnh có trong phân
(vi rút, vi khuẩn);
- Không tạo
môi trường cho ruồi, muỗi và các côn trùng khác sinh nở;
- Không gây
mùi hôi, khó chịu.
b) Nhà tắm hợp
vệ sinh đảm bảo các điều kiện sau:
- Nhà tắm kín
đáo có tường bao, có mái che;
- Nước thải
phải được xử lý và xả nước thải đúng nơi quy định, có song chắn rác không để vật
chất thô làm tắc nghẽn dòng chảy.
c) Bể chứa nước
sinh hoạt hợp vệ sinh đảm bảo các điều kiện sau:
- Bể chứa phải
có dung tích đủ lớn để đáp ứng nhu cầu sử dụng;
- Sử dụng vật
liệu làm bể chứa/dụng cụ chứa không có thành phần độc hại làm ảnh hưởng đến sức
khỏe của người sử dụng và phù hợp với đặc điểm của từng xã:
+ Bể chứa nước
được xây dựng bằng gạch, bê tông hoặc ferro xi măng;
+ Lu trữ nước
xi măng công nghệ Thái Lan;
+ Lu sành, khạp,
chum, vại <200 lít;
+ Dụng cụ trữ
nước sinh hoạt bằng innox, nhựa.
d) Bể, dụng cụ
trữ nước sinh hoạt phải có nắp đậy kín để ngăn ngừa các chất bẩn khác xâm nhập
hoặc muỗi vào đẻ trứng; đối với lu, bể lớn cần có van lấy nước, van xả cặn và
van xả tràn.
đ) Vệ sinh bể,
lu vại trước khi chứa nước và định kỳ 3 tháng 1 lần; nếu dụng cụ chứa nước bị
nhiễm bẩn, cần thay rửa ngay sau khi nước rút bằng Cloramin B, hoặc clorua vôi.
e) Đảm bảo 3
sạch: Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ theo nội dung cuộc vận động “Xây dựng gia
đình 5 không, 3 sạch” do Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động.
(7) Chỉ tiêu
17.7 Chuồng trại chăn nuôi phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường như
sau:
- Nằm cách biệt
với nhà ở, nguồn nước;
- Được vệ
sinh định kỳ bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;
- Có đủ hồ
sơ, thủ tục về bảo vệ môi trường như đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh;
- Chất thải
chăn nuôi phải được thu gom và xử lý; không xả, chảy tràn ra khu vực xung
quanh.
(8)
Chỉ tiêu 17.8 Hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy
định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt các điều kiện sau:
- Danh
sách thống kê các hộ gia đình và cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, nước uống
đóng chai, sản xuất nước đá dùng liền trên địa bàn (tên hộ
gia đình và cơ sở, địa chỉ hộ gia đình và cơ
sở theo từng loại hình sản xuất, kinh doanh).
- Thời điểm cập nhật danh
sách yêu cầu không quá 06 tháng tính đến thời điểm tổ chức đánh giá.
- 100% cơ sở được cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh. Cơ quan cấp
giấy chứng nhận sẽ thực hiện việc thanh kiểm tra về việc duy trì các điều kiện
đảm bảo an toàn thực phẩm.
- 100%
các trường hợp không thuộc diện được cấp giấy chứng nhận phải làm giấy cam kết
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tùy loại
hình sản xuất, kinh doanh mà yêu cầu cơ sở cam kết thực hiện các quy định về đảm
bảo an toàn thực phẩm:
+ Giấy xác nhận
đủ sức khỏe làm việc trong lĩnh vực thực phẩm.
+ Giấy xác nhận
kiến thức an toàn thực phẩm.
+ Sử dụng
nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng.
+ Duy trì điều
kiện vệ sinh nhà xưởng, dụng cụ, trang thiết bị trong suốt quá trình sản xuất,
kinh doanh.
+ Không sử dụng
các phụ gia, hóa chất cấm hoặc sử dụng phụ gia hóa chất vượt mức quy định.
V.
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
(18) Tiêu chí Hệ thống
chính trị và tiếp cận pháp luật
1. Xã đạt chuẩn tiêu chí về hệ thống chính trị và tiếp cận
pháp luật khi đáp ứng các yêu cầu sau
(1) Có
100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định.
(2) Có
đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
(3) Đảng
bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
(4) Có
100% tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên.
(5) Xã
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
(6) Đảm
bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người
dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống của xã hội.
2. Đánh giá thực
hiện
(1) Chỉ
tiêu 18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn khi đáp ứng tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ
thể được quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ
về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ
về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn.
Công
chức xã đạt chuẩn khi đáp ứng tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể được quy định
tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ
về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
(2) Chỉ tiêu 18.2
Hệ thống tổ chức chính trị ở xã (bao gồm: Tổ chức Đảng; chính quyền; tổ
chức chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh xã) được thành lập theo quy định của cấp
có thẩm quyền.
(3)
Chỉ tiêu 18.3 Đảng
bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
thực hiện theo Hướng dẫn số 10-HD/TU ngày 14 tháng 10 năm 2014 của
Ban Thường vụ Thành ủy thành phố Cần Thơ về việc hướng dẫn kiểm điểm
tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng
viên hàng năm.
(4) Chỉ tiêu
18.4 Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá
trở lên thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên theo hệ thống của ngành.
(5) Chỉ tiêu 18.5 Xã được đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
khi đáp ứng các yêu cầu về các tiêu chí tiếp cận pháp luật và điều kiện công nhận
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
Lưu ý: Việc đánh giá thực hiện chỉ tiêu 18.5
áp dụng theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ: Ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật.
(6)
Chỉ tiêu 18.6 Xã được đánh giá đảm bảo bình đẳng giới
và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương
trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có ít nhất một (01) nữ lãnh đạo ở xã (bao gồm các chức danh: Bí
thư Đảng ủy xã; Phó Bí thư Đảng ủy xã; Chủ tịch UBND xã; Phó Chủ tịch UBND xã;
Chủ tịch HĐND xã; Phó Chủ tịch HĐND xã;….).
- 100% phụ nữ thuộc hộ nghèo, phụ nữ ở vùng dân tộc thiểu số, phụ
nữ khuyết tật có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm
nghèo và các nguồn tín dụng chính thức.
- Không có trường hợp tảo hôn, cưỡng ép kết hôn.
- Mỗi tháng có ít nhất 02 chuyên mục tuyên truyền về bình đẳng giới
trên hệ thống truyền thanh của xã.
- Có ít nhất 01 mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh cho các nạn
nhân bị bạo lực giới và bạo lực gia đình tại cộng đồng đạt chuẩn.
Lưu
ý:
Chi tiết đánh giá thực hiện chỉ tiêu 18.6 áp dụng theo Công văn số 4999/LĐTBXH-KHTC ngày 12 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020.
(19) Tiêu chí
Quốc phòng và An ninh
1. Xã
đạt chuẩn tiêu chí về quốc phòng và an ninh khi đáp ứng các yêu cầu sau
(1) Xây
dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc
phòng.
(2) Xã được
đánh giá, xét công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”
và đảm bảo: Không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội
phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm
liên tục so với các năm trước.
2. Đánh
giá thực hiện
(1) Chỉ tiêu 19.1 Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp”
và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng khi đáp ứng các yêu cầu theo Hướng dẫn của
Bộ Quốc phòng. Cụ thể như sau:
a) Xây
dựng Ban chỉ huy quân sự và dân quân xã:
- Số lượng cán bộ: Theo quy định của pháp luật:
+ Chỉ huy trưởng là thành viên Ủy ban nhân dân xã; Chỉ huy phó,
Chính trị viên, Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm, số lượng Chỉ huy phó ở
các xã trọng điểm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
+ Trình độ chuyên môn: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó được đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; đến năm 2020 có
100% cán bộ quân sự xã được đào tạo trình độ cao đẳng hoặc đại học chuyên ngành
quân sự cơ sở. Hằng năm phải được tham gia tập huấn, bồi dưỡng về chính trị,
quân sự, pháp luật và nghiệp vụ chuyên môn;
- Nơi làm việc của Ban Chỉ huy quân sự xã: Ban Chỉ huy quân sự có
nơi làm việc và trang thiết bị theo quy định của pháp luật; cán bộ Ban Chỉ huy
quân sự được hưởng phụ cấp thâm niên, phụ cấp quản lý đơn vị; Trưởng, Phó Ban
Chỉ huy quân sự được hưởng chế độ, chính sách và các chế độ đãi ngộ khác theo
quy định của pháp luật.
- Chất lượng chính trị: Tỷ lệ đảng viên trong dân quân nòng cốt đạt
từ 18% trở lên; hoàn thành chỉ tiêu phát triển đảng viên mới trong dân quân
theo quy định;
- Ấp đội trưởng, tiểu đội trưởng dân quân thường trực, trung đội
trưởng dân quân cơ động là đảng viên.
b) Xây
dựng lực lượng dân quân “Vững
mạnh, rộng khắp”:
- Tổ chức xây dựng lực lượng, biên chế, trang bị:
+ Tổ chức biên chế đơn vị dân quân tự vệ theo quy định tại Điều
7 Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29 tháng 3 năm 2016 hướng dẫn một
số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của
Luật Dân quân tự vệ.
+ Hằng năm, Ban Chỉ huy Quân sự tham mưu cho UBND xã tổ chức lễ kết
nạp dân quân mới và trao quyết định công nhận dân quân nòng cốt đã hoàn thành
nhiệm vụ.
+ Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo Thông tư số 65/TT-BQP ngày
16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn về trang bị, quản
lý sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của dân quân tự vệ.
-
Huấn luyện: Hàng năm các đối tượng dân quân được giáo dục chính trị, huấn luyện
quân sự theo nội dung, thời gian, chương trình quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08 tháng 01 năm 2016 của Bộ Quốc
phòng.
-
Hoạt động: Thực hiện theo Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ
ban hành quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt
động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng.
c) Hoàn thành các chỉ tiêu về quốc phòng:
-
Có đầy đủ các kế hoạch theo quy định tại Thông tư số 108/2016/TT-BQP ngày 16 năm 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
-
Tuyên truyền vận động và triển khai thực hiện tốt công tác tuyển sinh quân sự, hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn gọi công dân nhập
ngũ hằng năm theo chỉ tiêu Chủ tịch UBND cấp huyện giao, đảm bảo chất lượng.
- 100% quân nhân hoàn thành nhiệm vụ ở đơn vị thường trực về địa
phương được đăng ký quân dự bị và được quản lý chặt chẽ.
- 100% quân nhân dự bị động viên và phương tiện kỹ thuật được đăng
ký, quản lý chặt chẽ theo chỉ tiêu cấp trên giao, sẵn sàng động viên khi có lệnh.
- Hằng năm tổ chức tốt trình tự, thủ tục công tác đăng ký, quản lý
công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, công dân nam
trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, đăng ký nghĩa vụ quân sự và lập danh sách báo
cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của pháp luật.
- Lập danh sách lực lượng dân quân làm nòng cốt trong thực hiện
nhiệm vụ phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn; sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ
phòng thủ dân sự khác được giao.
- Chủ trì phối hợp thực hiện có hiệu quả công tác quốc phòng, quân
sự theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cùng cấp và chỉ thị, mệnh
lệnh, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục quốc
phòng, an ninh cho lực lượng vũ trang và nhân dân, công tác vận động quần
chúng, công tác chính sách hậu phương quân đội; tổ chức cho dân quân tự vệ, dự
bị động viên tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
(2) Chỉ
tiêu 19.2 Xã được đánh giá, xét công nhận đạt tiêu chuẩn “An
toàn về an ninh, trật tự” và đảm bảo: Không có khiếu kiện đông người kéo dài;
không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc,
nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước khi đáp ứng đủ
các nội dung sau:
a) Hằng
năm, Đảng ủy có nghị quyết, Ủy ban nhân dân xã có kế hoạch về công tác bảo đảm
an ninh, trật tự; tổ chức xây dựng có hiệu quả các mô hình bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở.
b) Không
có khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật, như: Lôi
kéo, tụ tập nhiều người cùng đến các cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp hoặc cá nhân
để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về
quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật,
môi trường, quản lý sử dụng đất đai,… gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội;
các vụ việc này đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng vẫn tụ tập
khiếu kiện đông người, khiếu kiện không đúng thẩm quyền, vượt cấp trái pháp luật
hoặc chưa được giải quyết theo đúng quy định về thời hạn khiếu nại, tố cáo (trước
thời điểm đề nghị xét, công nhận từ 12 tháng trở lên).
c) Không để
xảy ra trọng án trên địa bàn: Không để xảy ra vụ án hình sự về tội phạm quy định
tại các điều 93, 95, 96; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều
104, 111, 112, 113, 114, 133, 134, 135 của Bộ Luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ
sung năm 2009).
d) Các loại
tội phạm, tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút,…) và các vi phạm
pháp luật khác được kiềm chế, giảm so với năm trước (thời điểm đề nghị công nhận
xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự).
đ) Xã được
công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và “3 không” theo Hướng
dẫn số 18/HD-CATP-PV28 ngày 29 tháng 01 năm 2016 của Công an thành phố thực hiện
quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường
đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự và Quyết định số 99/QĐ-CATP-PV28
ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Công an thành phố về việc ban hành quy định phân
loại, xét, công nhận ấp, khu vực, xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “Không tội
phạm, không ma túy, không mại dâm” (thời điểm tính trước năm đề nghị xét, công
nhận).
e) Xã
không thuộc diện xã trọng điểm phức tạp về an ninh, trật tự.
g) Lực lượng
Công an xã được xây dựng, củng cố trong sạch, vững mạnh theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Bộ Công an. Trụ sở làm việc và trang thiết bị Công an xã
đảm bảo theo qui định; không có cá nhân Công an xã bị kỷ luật từ cảnh cáo trở
lên (tính đến thời điểm đề nghị, xét công nhận).