KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1930/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước
ngày 24/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21/6/2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số
1662/QĐ-KTNN ngày 03/11/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế soạn
thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm
toán nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh văn phòng
Kiểm toán nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công của Kiểm
toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 828/QĐ-KTNN ngày 21/5/2015
của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Quy chế phân cấp quản lý tài sản
nhà nước của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước;
- Lưu: VT, VP (QT).
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY CHẾ
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1930/QĐ-KTNN ngày 17 tháng 12 năm 2019 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc
phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của Kiểm
toán nhà nước, gồm: đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản,
dịch vụ, sửa chữa, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công,
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại và các hình thức xử lý
tài sản công khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản công quy định trong Quy chế này là tài sản nhà nước
giao cho Kiểm toán nhà nước quản lý, sử dụng gồm: trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất; máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;
quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và các loại tài sản khác
do pháp luật quy định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán
nhà nước và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
1. Việc phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản công phải đảm bảo quy định của pháp luật về tài chính, tài sản công và
phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu công tác của Kiểm toán nhà nước.
2. Phân cấp rõ thẩm quyền, trách
nhiệm của từng đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
3. Tài sản công được trang bị phải
sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo hiệu quả, chống lãng phí.
Việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện công khai, minh bạch.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội
dung phân cấp
1. Quyết định đầu tư xây dựng, mua
sắm tài sản công.
2. Quyết định thuê tài sản, dịch vụ
phục vụ hoạt động của Kiểm toán nhà nước.
3. Quyết định thu hồi, điều chuyển,
bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công.
4. Quyết định xử lý tài sản công
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
5. Quản lý, sử dụng tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Đầu tư
xây dựng, mua sắm tài sản công
1. Tổng Kiểm toán nhà nước:
a) Quyết định đầu tư xây dựng trụ
sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Quyết định mua sắm tài sản công
của Kiểm toán nhà nước có giá trị từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần
mua sắm trở lên;
c) Phê duyệt chủ trương mua sắm đối
với loại tài sản mang tính đặc thù của ngành Kiểm toán nhà nước (trang phục, kỷ
niệm chương, huy hiệu, logo của ngành, ấn phẩm chuyên ngành...).
2. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ
trách Văn phòng:
a) Phê duyệt kế hoạch mua sắm tài
sản hằng năm của cơ quan Kiểm toán nhà nước;
b) Quyết định mua sắm tài sản có
giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần
mua sắm.
3. Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà
nước, Kiểm toán trưởng các Kiểm toán nhà nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp phê duyệt và quyết định mua sắm tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị có
giá trị dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần mua sắm.
4. Kế hoạch mua sắm tài sản hằng
năm của cơ quan Kiểm toán nhà nước, các Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự
nghiệp được lập và phê duyệt trước ngày 31/01 hằng năm.
5. Trình tự,
thủ tục mua sắm tài sản được thực hiện
theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi tắt là Nghị định số
151/2017/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Thuê
tài sản, dịch vụ
1. Tổng Kiểm toán nhà nước: Quyết định
thuê trụ sở làm việc, nhà ở công vụ, dịch vụ và tài sản khác phục vụ hoạt động
của Kiểm toán nhà nước có mức giá thuê từ 500 triệu đồng/01 lần thuê trở lên.
2. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ
trách Văn phòng: Quyết định thuê trụ sở làm việc, nhà ở công vụ, dịch vụ và tài
sản khác phục vụ hoạt động của Kiểm toán nhà nước có mức giá thuê từ 200 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 lần thuê.
3. Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà
nước, Kiểm toán trưởng các Kiểm toán nhà nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp: Quyết định thuê trụ sở làm việc, nhà ở công vụ, dịch vụ và các tài sản
khác phục vụ hoạt động của đơn vị có mức giá thuê dưới 200 triệu đồng/01 lần
thuê.
4. Trình tự, thủ tục thuê tài sản
được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công; Điều 4 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 7. Thu hồi
tài sản công
1. Tài sản công bị thu hồi
thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công:
a) Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định
thu hồi những tài sản công (không phải là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn
liền với đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản trở lên;
b) Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ
trách Văn phòng quyết định thu hồi
tài sản công có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
c) Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà
nước, Kiểm toán trưởng các Kiểm toán nhà nước khu vực, thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp quyết định thu hồi tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi, xử
lý tài sản công được thực hiện theo quy định tại Điều 18, 19
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 8. Điều
chuyển tài sản công
1. Tài sản công được điều
chuyển theo quy định tại khoản 1, Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
2. Thẩm quyền quyết định điều
chuyển tài sản công:
a) Tổng Kiểm toán nhà nước:
- Quyết định điều chuyển tài sản
thuộc các dự án đã kết thúc;
- Tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên;
b) Phó Tổng Kiểm toán nhà nước
phụ trách Văn phòng quyết định điều chuyển tài sản công có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
c) Chánh Văn phòng Kiểm toán
nhà nước quyết định điều chuyển tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán
dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
d) Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán nhà nước quyết định điều chuyển tài sản công trong nội bộ đơn vị.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển
tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
Điều 9.
Bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại
1. Thẩm
quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công (không phải là trụ sở làm
việc) và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
a) Tổng Kiểm toán nhà nước quyết
định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản trở lên;
b) Phó Tổng Kiểm toán nhà nước
phụ trách Văn phòng quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị
hủy hoại có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
c) Chánh Văn phòng Kiểm toán
nhà nước, Kiểm toán trưởng các Kiểm toán nhà nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị
sự nghiệp quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
200 triệu đồng/01đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục
bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại:
a) Bán
tài sản công:
- Tài sản công được bán theo
quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công;
- Trình tự, thủ tục bán tài sản
và xử lý tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 23, 24,
25, 26, 27 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
- Thủ trưởng
các đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có
trách nhiệm tổ chức bán tài sản công theo quy định của pháp luật.
b) Thanh
lý tài sản công:
- Tài
sản công được thanh lý theo quy định tại Điều 45 Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công;
- Trình tự, thủ tục thanh lý
tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30, 31 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP;
- Thủ trưởng các đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm tổ chức bán thanh lý tài
sản công theo quy định của pháp luật.
c) Tiêu hủy
tài sản công:
- Tài sản
công bị tiêu hủy được quy định tại Điều 46 Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
- Trình tự, thủ tục tiêu hủy
tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 33, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
- Thủ trưởng
các đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm tổ chức
tiêu hủy tài sản công theo quy định của pháp luật.
d) Xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
- Trường hợp
tài sản công bị mất, bị hủy hoại được xử lý theo Điều 47 Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
- Trình tự, thủ tục xử lý tài
sản công thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
Điều 10.
Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
1. Tài sản công giao cho các
đơn vị quản lý, sử dụng phải được bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan, người có thẩm quyền
quy định.
2. Chánh Văn phòng Kiểm toán
nhà nước, Kiểm toán trưởng các Kiểm toán nhà nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị
sự nghiệp quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 11.
Chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
1. Tài sản công giao cho các
đơn vị quản lý, sử dụng phải được thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại theo
Điều 38 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Báo cáo tình hình quản lý,
sử dụng tài sản công:
a) Các đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản công thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
công của năm trước đối với các tài sản quy định tại khoản 2, Điều
125 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP gửi về Văn phòng Kiểm toán nhà nước (qua
phòng Quản trị) trước ngày 31 tháng 01 của năm sau. Nội dung báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định tại khoản
1, khoản 3 Điều 131 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
b) Hằng năm, sau khi thực hiện
phương án xử lý tài sản, các đơn vị phải tổng hợp báo cáo gửi Văn phòng Kiểm
toán nhà nước (qua phòng Quản trị) để báo cáo lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.
3. Văn phòng Kiểm toán nhà nước
tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản công của Kiểm toán nhà nước báo cáo
lãnh đạo Kiểm toán nhà nước để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 12.
Lập, quản lý hồ sơ tài sản công
1. Tài sản giao cho các đơn vị
quản lý, sử dụng phải lập, quản lý hồ sơ theo Điều 37 của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 129 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
2. Văn phòng Kiểm toán nhà nước
lập, quản lý hồ sơ tài sản công là trụ sở làm việc, xe ô tô và tài sản có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên,
đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định và lập hồ sơ
báo cáo kê khai định kỳ theo Điều 128 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
Điều 13.
Công khai tài sản công
Tài sản công phải được công khai
theo quy định tại Điều 8 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Điều 121, 122 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 14.
Quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo Mục 4, Chương III,
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Chương III, Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
Điều 15.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công được quy định
như sau:
a) Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định
hoặc ủy quyền cho Phó Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của các đơn vị trực thuộc Kiểm
toán nhà nước;
b) Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà
nước, các Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước khu vực, thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Kiểm toán nhà nước tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản
lý, sử dụng tài sản công trong phạm vi quản lý.
2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm
tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được
thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng tài sản công. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng
tài sản công theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có
trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước thực hiện Quy chế
này; đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản công của Kiểm toán nhà nước đúng mục đích và hiệu quả.
3. Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà
nước các khu vực, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, các văn bản pháp luật có liên quan và Quy chế này để ban hành Quy
chế quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
Điều 17. Xử
lý vi phạm
Các cá
nhân, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại
cho Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế phân cấp quản lý tài sản nhà nước của Kiểm
toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 828/QĐ-KTNN ngày 21/5/2015 của Tổng
Kiểm toán nhà nước.
2. Khi các văn bản quy phạm pháp
luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
đó.
3. Các nội dung quản lý, sử dụng tài sản công không quy định trong
Quy chế này thì được thực hiện theo
quy định của Luật Quản lý sử dụng tài sản công, Nghị định 151/2017/NĐ-CP và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh về
Văn phòng Kiểm toán nhà nước để tổng hợp
trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.