TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 948/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH phát triển DT Việt Nam
Mã số thuế: 0107571221;
Địa chỉ: Số
289, đường Khuất Duy Tiến, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
Trả lời công văn số 18/2019 ngày 08/10/2019 của Công
ty TNHH phát triển DT Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về sử dụng hóa
đơn điện tử. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018
của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
quy định:
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 quy định hiệu lực thi
hành như sau:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian tư ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa
đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 hướng dẫn:
“1. Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử
về bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội
dung quy định tại Điều
6 Thông tư này.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn
đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa
trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức
phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy
cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết. ”
+ Tại điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều 6 quy định các
nội dung trên hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa
đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
…
2.Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt
buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển từ hóa đơn điện
tử sang hóa đơn giấy như sau:
“1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy để
chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ
được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng
minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4
Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của
người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy để
phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ
kế toán phải đáp ứng các quy định
nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử
gốc;
b) Có ký
hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hoá đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa
đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực
hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy
định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử:
4. Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hoá đơn điện tử
sang hoá đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt
giữa hoá đơn chuyển đổi và hoá đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ “HOÁ ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên,
chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi;
thời gian thực hiện chuyển đổi.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và Luật quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“1. Sửa đổi điểm k Khoản 1 Điều 4 như sau:
“k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp
cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc
đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9; Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ,
triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị
phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng
dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,)
sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên
chứng từ kế toán;
Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi
bằng chữ. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ
viết không dấu trên hóa
đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn
Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hóa
đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của
hóa đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hóa bán ra).”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số
2402/BTC-TCT ngày 23/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc miễn chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử;
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 3501/TCT-CS ngày 04/9/2019 của Tổng cục Thuế
hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
1. Về
chữ ký của người mua trên hóa đơn
điện tử (HĐĐT):
Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán
hoặc là đơn vị kế toán
nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Công ty với người mua như: hợp đồng kinh
tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu, hồ sơ, chứng từ liên quan
khác... thì Công ty lập HĐĐT theo quy định,
trên HĐĐT không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (trừ trường hợp
người mua là đơn vị kế toán yêu cầu phải có chữ ký điện tử của người mua trên
hóa đơn).
2. Về tiêu thức chữ ký của người đại diện pháp luật và dấu của người bán trên HĐĐT
chuyển đổi sang giấy:
Đối với các trường hợp áp dụng HĐĐT theo quy định tại
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 và Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ thì:
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình
lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất
xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư
32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán,
dấu của người bán.
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để
phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế
toán theo quy định của Luật Kế toán
thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ phải đáp ứng các quy định
nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC.
3. Về việc sử dụng tiếng Việt không dấu trên hóa đơn:
Trường hợp Công ty lập hóa đơn để giao khách hàng thì hóa đơn được thể hiện bằng
tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài
thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng
tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư
26/2015/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
Công ty liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH phát triển DT Việt
Nam được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT (6;3)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|