ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2019/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
27 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26
tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30
tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 4032/TTr-SXD ngày 17/9/2019 về việc phê duyệt Quyết định ban hành Quy
định về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công
trình và an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất
lượng công trình và an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Thủ trưởng các cơ
quan, ban ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Long Khánh
và thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH VÀ AN TOÀN
LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2019/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về phân
công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình và an toàn
lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Ngoài các nội dung phân công, phân
cấp tại Quy định này, trách nhiệm quản lý chất lượng công trình và an toàn lao
động trong thi công xây dựng của UBND các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước,
các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công,
giám sát thi công, các nhà thầu khác và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Việc quản lý đối với công trình xây
dựng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng và
có liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình, quản lý an toàn lao động
trong thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 2.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Thực hiện công tác quản lý
theo phân cấp:
a) Thẩm định thiết kế xây dựng
công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau
đây viết tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP); Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
(sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2017/NĐ-CP) và theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện các nội dung sau
đây đối với loại công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng,
công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông
trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ:
- Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình (sau đây viết tắt là Nghị định số
46/2015/NĐ-CP) đối với công trình cấp II xây dựng ngoài khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, công nghệ sinh học (sau đây gọi chung là khu công nghiệp - khu
công nghệ), công trình do Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng thẩm định thiết kế sau
thiết kế cơ sở, trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm
thu quy định tại Điểm a và b, Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
- Kiểm tra việc thực hiện bảo
trì công trình xây dựng đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyển kiểm tra
công tác nghiệm thu của Sở;
- Kiểm tra công tác đánh giá an
toàn chịu lực, an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng công trình đối
với công trình cấp II trở xuống do Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng thẩm định thiết
kế sau thiết kế cơ sở (quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 43 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP).
2. Tham mưu/giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện:
a) Hướng dẫn xác định tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng phù hợp với loại công trình,
nguồn vốn bảo trì và hình thức sở hữu công trình quy định tại Khoản 4, Điều 54
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
b) Tổ chức giám định công trình
xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định
tại Điều 49 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với sự cố cấp II, cấp III ở công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn;
c) Thực hiện các nội dung sau
đây đối với loại công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng,
công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông
trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ:
- Thông báo công trình hết thời
hạn sử dụng và xử lý công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp đối
với công trình cấp I trở xuống do Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng thẩm định thiết
kế sau thiết kế cơ sở;
- Giải quyết sự cố công trình
do Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng thẩm định thiết kế sau thiết kế cơ sở theo quy
định tại Khoản 2, Điều 48 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với sự cố cấp I, cấp
II.
Điều 3.
Trách nhiệm của các Sở: Giao thông Vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành)
1. Thực hiện công tác quản lý
theo phân cấp:
a) Thẩm định thiết kế xây dựng
công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Nghị định số
59/2015/NĐ-CP, Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Thực hiện các nội dung sau
đây đối với công trình thuộc chuyên ngành do Sở quản lý quy định tại Điểm b, c,
d, Khoản 4, Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP:
- Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với công trình cấp II xây dựng
ngoài khu công nghiệp, công trình do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế sau
thiết kế cơ sở, trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm
thu quy định tại Điểm a và b, Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
- Kiểm tra việc thực hiện bảo
trì công trình xây dựng đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyển kiểm tra
công tác nghiệm thu của Sở;
- Kiểm tra công tác đánh giá an
toàn chịu lực, an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng công trình đối
với công trình cấp II trở xuống do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế sau thiết kế
cơ sở.
2. Tham mưu/giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nội dung sau đây đối với công trình thuộc chuyên ngành
do Sở quản lý quy định tại Điểm b, c, d, Khoản 4, Điều 51 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP:
a) Thông báo công trình hết thời
hạn sử dụng và xử lý công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp đối
với công trình cấp I trở xuống do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế sau thiết kế
cơ sở;
b) Giải quyết sự cố công trình
do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành thẩm định thiết kế sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Khoản 2,Điều
48 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với sự cố cấp I, cấp II.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định công trình xây dựng khi được yêu cầu
và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với sự cố cấp II, cấp III ở công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
Điều 4.
Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý khu công nghệ
cao, công nghệ sinh học tỉnh (sau đây gọi chung là Ban Quản lý các khu công
nghiệp - khu công nghệ tỉnh)
1. Thực hiện công tác quản lý
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với công trình xây dựng trong các
khu công nghiệp - khu công nghệ do mình quản lý:
a) Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
b) Kiểm tra việc tuân thủ
các quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với các
tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra thường
xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của
tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây
dựng;
c) Thẩm định thiết kế xây dựng
công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Nghị định số
42/2017/NĐ-CP và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo Điều 32 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP, trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm
thu quy định tại Điểm a và b, Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và
các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu của Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (sau đây gọi chung là Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành) quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 2, Điểm b, Khoản 1 Điều 3 Quy định
này;
đ) Kiểm tra việc thực hiện bảo
trì công trình xây dựng dựng, trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của
các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 2, Điểm
b, Khoản 1 Điều 3 Quy định này;
e) Kiểm tra công tác đánh giá
an toàn chịu lực, an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng công
trình đối với công trình cấp II trở xuống, trừ các công trình thuộc thẩm quyền
kiểm tra của các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm b, Khoản 1
Điều 2, Điểm b, Khoản 1 Điều 3 Quy định này;
g) Xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm
bảo an toàn cho khai thác, sử dụng theo quy định tại Khoản 2,
Điều 44 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
2. Tham mưu/giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nội dung sau đây đối với các công trình xây dựng trong
các khu công nghiệp - khu công nghệ do mình quản lý:
a) Thông báo công trình hết thời
hạn sử dụng và xử lý công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp đối
với công trình cấp I trở xuống, trừ các công trình thuộc trách nhiệm của các Sở
quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 2 và Điểm a,
Khoản 2, Điều 3 Quy định này;
b) Giải quyết sự cố công trình
xây dựng theo quy định tại Khoản 2, Điều 48 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với
sự cố cấp I, cấp II, cấp III, trừ sự cố ở các công trình thuộc trách nhiệm của
các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 2 và Điểm
b, Khoản 2, Điều 3 Quy định này.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng và
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
giám định công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân
sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với sự cố cấp
II, cấp III ở công trình xây dựng trên địa bàn các khu công nghiệp - khu công
nghệ do mình quản lý.
4) Thực hiện báo
cáo:
- Tổng hợp
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm, đột xuất
việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình
chất lượng công trình xây dựng trong các khu công nghiệp - khu công nghệ do
mình quản lý.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành ngay khi xảy ra sự cố
công trình xây dựng trong các khu công nghiệp do mình quản lý.
Điều 5.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện công tác quản lý
theo phân cấp đối với các công trình xây dựng trên địa bàn cấp huyện, trừ công
trình xây dựng trong các khu công nghiệp - khu công nghệ:
a) Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
b) Kiểm tra việc tuân thủ
các quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với các
tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình;
c) Xử lý đối với
công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều 44 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
d) Chủ trì giải quyết sự cố
công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 2, Điều 48 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP đối với sự cố cấp III ở công trình xây dựng.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng và
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
giám định công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân
sự cố đối với sự cố cấp II, cấp III ở công trình xây dựng trên địa bàn cấp huyện,
trừ công trình xây dựng trong các khu công nghiệp - khu công nghệ.
3. Tổ chức bộ máy, chỉ đạo và
kiểm tra phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc thực hiện nội dung quy
định tại Khoản 4 Điều này.
4. Phòng có chức năng quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung
sau đây đối với công trình xây dựng trên địa bàn cấp huyện, trừ công trình xây
dựng trong các khu công nghiệp - khu công nghệ:
a) Thực hiện theo phân cấp:
- Thẩm định thiết kế xây dựng
công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Nghị định số
42/2017/NĐ-CP và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Kiểm tra việc thực hiện bảo
trì công trình xây dựng, trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của các Sở
quản lý xây dựng chuyên ngành và Ban Quản lý các khu công nghiệp - khu công nghệ
tỉnh quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 2, Điểm b, Khoản 1 Điều 3 và Điểm đ, Khoản
1 Điều 4 Quy định này;
- Kiểm tra công tác đánh giá an
toàn chịu lực, an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng công trình,
trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của các Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành và Ban Quản lý các khu công nghiệp - khu công nghệ tỉnh quy định tại Điểm
b, Khoản 1 Điều 2, Điểm b, Khoản 1 Điều 3 và Điểm e, Khoản 1 Điều 4 Quy định
này;
- Kiểm tra trước khi đưa công
trình vào sử dụng đối với nhà ở riêng lẻ từ 07 tầng trở lên theo quy định tại
Điểm c, Khoản 1, Điều 6 Thông tư 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ, trừ
nhà ở riêng lẻ do Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng thẩm định thiết kế.
b) Thực hiện theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
- Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra
công tác nghiệm thu quy định tại Điểm a và b Khoản 2, Điều 32 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP và các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu của
các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, các Ban Quản lý khu công nghiệp - khu
công nghệ tỉnh quy định tại điểm b, Khoản 1 Điều 2, điểm b, Khoản 1 Điều 3 và
điểm d, Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Thực hiện công tác quản lý
theo phân cấp đối với công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu
của Sở Xây dựng:
a) Tổ chức kiểm tra an toàn lao
động trong thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình (sau đây viết tắt là Thông tư
số 04/2017/TT-BXD);
b) Xử lý đối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 04/2017/TT-BXD.
2. Tham mưu/giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Hướng dẫn triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh (Khoản 1, Điều 23
Thông tư số 04/2017/TT-BXD);
b) Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn
lao động đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng vi phạm về an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh (Khoản 2, Điều 23 Thông tư số 04/2017/TT-BXD) và gửi báo cáo
về Bộ Xây dựng để công bố trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
c) Tổ chức điều tra sự cố về
máy, thiết bị, vật tư gây mất an toàn lao động thuộc thẩm quyền điều tra của Ủy
ban nhân dân tỉnh (Điểm b, Khoản 1, Điều 19 Thông tư số 04/2017/TT-BXD) xảy
ra ở công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu
xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình
giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và
đường quốc lộ; tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Xây dựng, Bộ quản lý xây dựng công trình
chuyên ngành hướng dẫn, điều tra sự cố khi cần thiết;
d) Giải quyết sự cố về máy, thiết
bị, vật tư gây mất an toàn lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân
dân tỉnh xảy ra ở công trình dân dụng; công
trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ
tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt,
công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ
theo quy định tại Khoản 5, Điều 18 Thông tư số 04/2017/TT-BXD.
Điều 7.
Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Thực hiện công tác quản lý
theo phân cấp đối với công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu
của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
a) Tổ chức kiểm tra an toàn lao
động trong thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
04/2017/TT-BXD;
b) Xử lý đối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 04/2017/TT-BXD.
2. Tham mưu/giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Hướng dẫn triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình chuyên ngành do Sở quản lý trên địa bàn tỉnh (Khoản 1, Điều 23 Thông tư số 04/2017/TT-BXD);
b) Hướng dẫn, kiểm tra,
xử lý vi phạm về an toàn lao động đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư
xây dựng công trình chuyên ngành do Sở quản lý trên địa bàn tỉnh; cập nhật
thông tin các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng vi phạm về an toàn lao
động trong thi công xây dựng công trình chuyên ngành do Sở quản lý trên địa bàn
tỉnh (Khoản 2, Điều 23 Thông tư số 04/2017/TT-BXD) và gửi báo cáo về Bộ Xây dựng để công bố trên
Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
c) Tổ chức điều tra sự cố về
máy, thiết bị, vật tư gây mất an toàn lao động thuộc thẩm quyền điều tra của Ủy
ban nhân dân tỉnh (điểm b, Khoản 1, Điều 19 Thông tư số 04/2017/TT-BXD) xảy ra ở
công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý quy định tại Điểm b, c, d, Khoản
4, Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành hướng dẫn, điều tra sự
cố khi cần thiết;
d) Giải quyết sự cố về máy, thiết
bị, vật tư gây mất an toàn lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân
dân tỉnh xảy ra ở công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý (quy định tại
Điểm b, c, d, Khoản 4, Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP) theo quy định tại
Khoản 5, Điều 18 Thông tư số 04/2017/TT-BXD.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
1. Thực hiện công tác quản lý
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức kiểm tra an toàn lao
động trong thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
04/2017/TT-BXD đối với công trình xây dựng trong các khu công nghiệp - khu công
nghệ, trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu quy định
tại Điểm a và b, Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
b) Xử lý đối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 04/2017/TT-BXD đối với công trình xây dựng
trong các khu công nghiệp - khu công nghệ, trừ các công trình thuộc thẩm quyền
kiểm tra công tác nghiệm thu quy định tại Điểm a và b, Khoản 2, Điều 32 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP;
c) Chủ trì điều tra sự cố và giải
quyết sự cố về máy, thiết bị, vật tư gây mất an toàn lao động thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 19 Thông
tư số 04/2017/TT-BXD xảy ra ở công trình xây dựng trong các khu công nghiệp -
khu công nghệ do mình quản lý.
2. Tham mưu/giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Hướng dẫn triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình (Khoản 1, Điều 23 Thông tư số
04/2017/TT-BXD) đối với các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp - khu
công nghệ do mình quản lý;
b) Hướng dẫn, kiểm tra,
xử lý vi phạm về an toàn lao động đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư
xây dựng trong các khu công nghiệp - khu công nghệ do mình quản
lý; cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng vi
phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình (Khoản
2, Điều 23 Thông tư số 04/2017/TT-BXD) đối với các công trình xây dựng trong
các khu công nghiệp - khu công nghệ do mình quản lý và gửi báo cáo về Bộ Xây dựng để công bố trên
Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong quá trình tổ chức điều tra và giải
quyết sự cố về máy, thiết bị, vật tư gây mất an toàn lao động thuộc thẩm quyền
điều tra và giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh (Điểm b, Khoản 1, Điều 19 Thông
tư số 04/2017/TT-BXD) xảy ra ở công trình xây dựng trong các khu công nghiệp -
khu công nghệ do mình quản lý.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện công tác quản lý
theo phân cấp trên địa bàn cấp huyện, ngoài các khu công nghiệp - khu công nghệ:
a) Hướng dẫn triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình (Khoản 1, Điều 23 Thông tư số
04/2017/TT-BXD);
b) Hướng dẫn, kiểm tra,
xử lý vi phạm về an toàn lao động đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư
xây dựng; cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng vi
phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình (Khoản
2, Điều 23 Thông tư số 04/2017/TT-BXD) và
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo về Bộ Xây dựng để công bố trên Trang
thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
c) Thực hiện các nội dung quản
lý sau đây đối với công trình xây dựng trên địa bàn huyện, trừ các công trình
thuộc thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu quy định tại điểm a và b, Khoản
2, Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và điểm b, Khoản 1, Điều 2, điểm b, Khoản
1, Điều 3 Quy định này:
- Tổ chức kiểm tra an toàn lao
động trong thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
04/2017/TT-BXD;
- Xử lý đối với các tổ chức, cá
nhân vi phạm về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 04/2017/TT-BXD;
d) Chủ trì điều tra sự cố và giải
quyết sự cố về máy, thiết bị, vật tư gây mất an toàn lao động thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 19 Thông
tư số 04/2017/TT-BXD xảy ra ở công trình xây dựng trên địa bản huyện.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong quá trình tổ chức điều tra và giải
quyết sự cố về máy, thiết bị, vật tư gây mất an toàn lao động thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh (điểm b, Khoản 1, Điều 19 Thông tư số 04/2017/TT-BXD)
xảy ra ở công trình xây dựng trên địa bàn huyện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Xử
lý chuyển tiếp
1. Dự án, công
trình đã được tiếp nhận hồ sơ trước ngày Quy định này có hiệu lực mà cơ quan thực
hiện chưa thông báo kết quả cho chủ đầu tư thì được tiếp tục thực hiện theo các
quy định hoặc văn bản về phân cấp, ủy quyền liên quan nội dung quản lý chất lượng
công trình xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng đã có
trước ngày Quy định này có hiệu lực.
2. Đối với trường
hợp dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành mà việc điều chỉnh dự án/thiết kế làm thay đổi cấp công trình thuộc dự
án thì trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công
trình và an toàn lao động trong thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Quy định này.
Điều 11.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở: Xây dựng,
Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Trưởng
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ
trưởng các phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các đơn vị, cá nhân trực
thuộc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình và quản lý an toàn lao động
trong thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nhà nước và Quy định
này.
2. Thủ trưởng các Sở: Xây dựng,
Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Trưởng
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ
trưởng các phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng theo định
kỳ hàng năm vào ngày 05 tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tình hình chất lượng công trình xây
dựng và công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình,
tình hình vi phạm, xử lý vi phạm quy định về an toàn lao động trong thi công
xây dựng trên địa bàn, thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị mình.
3. Khi các văn bản pháp luật được
viện dẫn để áp dụng Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.