TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 421/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với hoạt động thi
công công trình tại Lào
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty cổ phần xây dựng số 9
(Địa chỉ: Tầng 4&5 Tòa nhà Vinaconex-9, Lô HH2 - 2, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội; MST:
0101051096)
Trả lời công văn số
795CV/2019/CV9-TCKT đề ngày 25/11/2019 của Công ty cổ phần xây dựng số 9 (sau
đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
1. Về hóa đơn, chứng từ đối với
khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp tại Lào để thực hiện thi công
dự án tại Lào
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các
khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được
trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...4. Các trường hợp thanh toán
không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
...c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên
thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng
dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại
được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
…”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ,
quy định về văn bản giao dịch với cơ quan thuế:
“4. Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ
sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng
Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng
độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị
chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
...Việc hợp pháp hóa lãnh sự đối với
các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ bắt buộc
trong trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 16, Điều 20, Điều 44, Điều 54 Thông
tư này.”
- Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH ngày 13/12/2005 và Pháp lệnh số
06/2013/PLUBTVQH13 ngày 18/3/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối.
Căn cứ các quy định trên và nội dung
trình bày của đơn vị, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Công ty có phát sinh khoản
chi mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp tại Lào liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã
bao gồm thuế GTGT) thì khoản chi này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.
- Các hóa đơn,
chứng từ của các khoản chi phí phát sinh tại nước ngoài phải phù hợp với quy định của nước sở tại và được dịch ra tiếng Việt theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của
Bộ Tài chính.
- Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ mua vào của Công ty được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu công ty thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba
do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc
thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể
trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một
pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật theo hướng dẫn tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính nêu trên.
- Các vấn đề liên quan đến sử dụng
ngoại tệ trong giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, đề nghị công ty thực hiện đúng
các quy định của pháp lệnh hiện hành về quản lý ngoại hối.
2. Về hóa đơn, chứng từ mua hàng
hóa, dịch vụ của nhà cung cấp Việt Nam để thực hiện thi công dự án tại Lào
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 2 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng
hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng
không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất
0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế
suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là
hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu
dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước
ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế
quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận
hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
…b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch
vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu
dùng trong khu phi thuế quan.
…Trường hợp cung cấp dịch vụ mà
hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng
hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở
thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch
vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho
hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường
hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam
thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam
trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ
là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở
ngoài Việt Nam.
…2. Điều kiện áp dụng thuế suất
0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng
hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng
hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng
hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên
bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:
hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa
ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt
Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy
chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân
hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ
thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
…b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch
vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất
10%:
“ Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9
và Điều 10 Thông tư này...”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư
về thuế, quy định về các trường hợp không áp dụng mức thuế
suất 0%.
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Căn cứ các quy định trên và theo
trình bày của Công ty tại công văn hỏi, Cục thuế TP Hà Nội trả lời về mặt nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công
ty cổ phần xây dựng số 9 ký hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp là
doanh nghiệp tại Việt Nam để thực hiện thi công dự án tại Lào thì:
- Hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ của nhà cung cấp tại Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính và không thuộc các trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính được
áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
- Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ của
Công ty để thực hiện thi công dự án tại Lào nếu đáp ứng điều kiện các khoản chi
được trừ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ
Tài chính thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN.
3. Về chi phí tiền lương, tiền
công trả cho người lao động Việt Nam sang thi công dự án tại Lào
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được
trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.6. Chi tiền lương, tiền công,
tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và
các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng
từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng,
chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được
hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước
lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế
thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy
chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
...c) Chi tiền lương, tiền công và
các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự
phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm
do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
...”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty trả tiền lương, tiền công cho người
lao động Việt Nam sang thi công dự án tại Lào nếu đáp ứng điều kiện khoản chi được trừ quy định tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN.
Về thủ tục đưa người lao động Việt
Nam sang thi công dự án tại Lào, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan có thẩm quyền về lao động để được hướng
dẫn cụ thể.
4. Về thuế nhà thầu, thuế GTGT,
thuế TNDN trường hợp công ty thi công công trình cho doanh nghiệp tại Lào
- Căn cứ Điều 1 Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ
thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, quy định về đối tượng áp dụng:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng
đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh
có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối
tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài
với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng:
+ Tại Điều 2 quy định về đối tượng chịu
thuế GTGT:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài),
trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất
0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức
thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là
hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu
dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
...đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
...2. Điều kiện áp dụng thuế suất
0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng
hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng
hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
...b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch
vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất
10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9
và Điều 10 Thông tư này.
…”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn
thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế TNDN:
“1.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định
như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công,
tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp
được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
…”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Lào về tránh đánh thuế hai lần và
ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập, quy định:
“Điều 22. Các biện pháp xoá bỏ việc
đánh thuế hai lần
1. Tại Việt Nam, việc đánh
thuế hai lần sẽ được xóa bỏ như sau:
Khi một
đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được thu nhập mà theo các quy định của Hiệp
định này, có thể bị đánh thuế tại Lào, Việt Nam sẽ cho phép trừ vào số thuế phải
nộp trên thu nhập của đối tượng cư trú đó một khoản
thuế tương đương số thuế thu nhập đã nộp tại Lào.
Tuy nhiên, số thuế được khấu trừ
như vậy trong từng trường hợp sẽ không vượt quá phần
thuế thu nhập của Việt Nam, được tính trước khi cho phép khấu trừ thuế thu nhập,
phù hợp với các luật và quy định về thuế của Việt Nam.”
- Căn cứ Điều 48 Thông tư số
205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn những nội dung cơ bản của các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa
việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập
và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại
Việt Nam, quy định về biện pháp khấu trừ thuế:
“Điều 48. Biện pháp khấu trừ
thuế
Trường hợp một đối tượng cư trú của
Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu
tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối
tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ
được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện
hành về thuế ở Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ
vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên
tắc dưới đây:
a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được
khấu trừ là sắc thuế được quy định tại Hiệp định;
b) Số thuế được khấu trừ không vượt
quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định
pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn
số thuế đã nộp cao hơn ở nước ngoài;
c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được
khấu trừ là số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam.
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty phát sinh thu nhập từ hoạt động thi công công trình cho doanh
nghiệp tại Lào thì:
- Về thuế nhà thầu:
Trường hợp doanh nghiệp tại Lào (bên mua) không phát sinh
thu nhập tại Việt Nam theo hợp đồng ký với công ty (bên
bán) thì không phải kê khai nộp thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
- Về thuế GTGT:
Hoạt động thi công công trình tại Lào của công ty được áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư số
219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp công ty không đáp ứng điều
kiện về thuế suất thuế GTGT 0% thì công ty phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
theo mức thuế suất thuế GTGT 10% đối với doanh thu từ hoạt động thi công công
trình cho doanh nghiệp tại Lào.
- Về thuế TNDN:
Thu nhập của công ty từ hoạt động thi công công trình cho doanh nghiệp tại Lào
phải kê khai, tính nộp thuế TNDN theo quy định. Trường hợp
khoản thu nhập này đã bị đánh thuế thu nhập tại Lào thì khi tính thuế TNDN phải
nộp tại Việt Nam, công ty được trừ một khoản thuế tương đương số thuế thu nhập
đã nộp tại Lào nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo
quy định pháp luật của Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng
mắc, đề nghị Công ty cổ phần xây dựng số 9 liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm
tra số 7 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
cổ phần xây dựng số 9 biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT7;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|