QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC THI HÀNH
PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ.
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP
ngày 20/4/2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức
thi hành pháp luật tài chính.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 72/QĐ-BTC ngày
20/1/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế xây dựng, ban hành văn bản
QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Đức Phớc
|
QUY CHẾ
XÂY
DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT TÀI
CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 2829/QĐ-BTC ngày 27/11/2024 của Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định:
a) Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật tài chính;
b) Lập đề nghị và soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật tài chính;
c) Tổ chức thi hành pháp luật tài chính bao gồm:
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; hợp nhất
và pháp điển quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật tài chính;
d) Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
trong việc triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức,
đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp
luật tài chính
Văn bản quy phạm pháp luật tài chính gồm:
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài
chính trình cấp có thẩm quyền ban hành gồm: luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước; nghị định của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm: thông tư; thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính (sau đây gọi là thông tư).
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng,
ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật tài chính
1. Về nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các nguyên tắc
quy định tại Quy chế này;
b) Bảo đảm đúng tinh thần, nội dung nghị quyết của
Đảng, quy định của Hiến pháp, nội dung chính sách
đã được cấp có thẩm quyền thông qua; tăng cường kiểm soát quyền lực, phòng ngừa
tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ trong công tác xây dựng pháp
luật;
c) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình lập
đề nghị và soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn
thảo phải ký trình xin ý kiến tập thể Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính trước khi Bộ
trưởng Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành;
d) Bảo đảm trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trực
tiếp chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế trong đơn vị và chịu
trách nhiệm trước Ban cán sự Đảng và Lãnh đạo Bộ về chất lượng, tiến độ trình
các đề án thuộc lĩnh vực được giao phụ trách; trường hợp chậm, muộn hoặc không
hoàn thành nhiệm vụ phải đánh giá rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan và chịu
trách nhiệm trước Ban cán sự Đảng và Lãnh đạo Bộ.
2. Về nguyên tắc tổ chức thi hành văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phổ biến, tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật
thuộc lĩnh vực tài chính mới ban hành phải được tổ chức kịp thời; có trọng tâm,
trọng điểm, hiệu quả; bám sát nhiệm vụ trọng tâm của ngành tài chính, phát huy
thế mạnh của từng đơn vị và huy động sự tham gia tích cực của báo, tạp chí
ngành.
b) Hợp nhất văn bản không được làm thay đổi nội
dung và hiệu lực của văn bản được hợp nhất; chỉ hợp nhất văn bản do cùng một cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; tuân thủ trình tự, kỹ thuật hợp nhất văn
bản quy định tại Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2012.
c) Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật phải đảm bảo
tính chính xác, không làm thay đổi nội dung của quy phạm pháp luật được pháp điển;
theo thứ bậc hiệu lực pháp lý của quy phạm pháp luật từ cao xuống thấp; kịp thời
cập nhật quy phạm pháp luật mới được ban hành vào Bộ pháp điển và loại bỏ quy
phạm pháp luật hết hiệu lực ra khỏi Bộ pháp điển; đúng quy trình, thủ tục và
tuân thủ kỹ thuật pháp điển quy định tại Pháp lệnh
Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật năm 2012 và Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp
điển hệ thống quy phạm pháp luật.
d) Rà soát văn bản phải được tiến hành thường
xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà
soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát. Hệ thống hóa
văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; tuân thủ trình tự hệ thống hóa; kịp
thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản.
đ) Kiểm tra văn bản phải được tiến hành ngay sau
khi văn bản được thông qua hoặc ban hành; bảo đảm tính kịp thời, khách quan,
công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục. Thủ trưởng đơn vị thuộc
Bộ có trách nhiệm tự kiểm tra, xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm
tra và quyết định xử lý văn bản.
Điều 4. Bảo đảm nguồn lực thực
hiện xây dựng và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật tài chính
1. Kinh phí cho các hoạt động xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật tài chính được ưu tiên, bố trí đầy
đủ, kịp thời. Trong đó, đối với các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ được bố trí
trong nguồn kinh phí thường xuyên của Bộ Tài chính; đối với các đơn vị được
giao nguồn kinh phí tự chủ được bố trí trong nguồn kinh phí được giao tự chủ của
đơn vị mình.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình bố trí cán bộ, kinh phí hỗ trợ, phương tiện
làm việc, thông tin, các điều kiện cần thiết cho các hoạt động xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật tài chính.
3. Đội ngũ người làm công tác xây dựng pháp luật
tài chính nói chung, công tác pháp chế tài chính nói riêng được ưu tiên đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi
số trong công tác xây dựng pháp luật; ưu tiên bố trí các đoàn ra, các đề tài
nghiên cứu nhằm phục vụ công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành pháp luật
tài chính; vận động các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế để hỗ trợ công tác
xây dựng thể chế pháp luật tài chính.
Điều 5. Tuân thủ các quy định về
bảo vệ bí mật nhà nước
Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
hoàn thiện và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tài chính có nội
dung thuộc danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách và các
lĩnh vực có liên quan phải tuân thủ Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết hướng dẫn
thi hành; quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của ngành tài chính và quy định pháp
luật có liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH
Mục 1. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH
Điều 6. Các chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật tài chính
1. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
tài chính gồm:
a) Đề nghị về chương trình xây dựng luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội (sau đây gọi
là chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết);
b) Chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Chương trình xây dựng thông tư của Bộ trưởng Bộ
Tài chính; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài
chính để quy định về việc phối hợp của các cơ quan này trong việc thực hiện
trình tự, thủ tục tố tụng và phòng, chống tham nhũng.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc
các đơn vị thuộc Bộ trong việc lập đề nghị, đề xuất chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính. Tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục có trách
nhiệm giúp thủ trưởng đơn vị triển khai nhiệm vụ này tại đơn vị.
Điều 7. Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Căn cứ các nghị quyết của Chính phủ thông qua đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện
hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, trình Bộ phê duyệt, gửi Vụ
Pháp chế trước ngày 15 tháng 11 hàng năm. Trường hợp xin rút hoặc điều chỉnh đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Pháp
chế trình Bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết đã trình Bộ phê duyệt của các đơn vị, Vụ Pháp chế rà soát, tổng hợp
lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết hàng năm thuộc trách nhiệm chủ
trì soạn thảo của Bộ Tài chính và trình Bộ phê duyệt, ký công văn gửi Bộ Tư
pháp tổng hợp vào đề nghị của Chính phủ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm. Công
văn gửi Bộ Tư pháp phải nêu rõ số lượng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết theo thứ tự ưu tiên.
Điều 8. Chương trình xây dựng
nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết điều,
khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
b) Nghị định của Chính phủ quy định các biện pháp cụ
thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;
c) Nghị định của Chính phủ quy định vấn đề cần thiết
thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện
xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ
Tài chính;
d) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định biện
pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ; quy định biện pháp chỉ đạo,
phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật tài chính.
2. Tổng hợp chương trình xây dựng nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ hàng năm:
a) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, theo yêu cầu của
Văn phòng Chính phủ, Vụ Pháp chế có công văn hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ rà
soát, đăng ký chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Căn cứ hướng dẫn của Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc
Bộ rà soát các nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng nghị định
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; các văn bản của Văn phòng Chính phủ thông
báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng nghị định
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung chính sách tài
chính, lập danh mục Chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ thuộc trách nhiệm chủ trì soạn thảo của đơn vị mình gửi về
Vụ Pháp chế tổng hợp trước ngày 01 tháng 11 hàng năm.
Công văn của các đơn vị thuộc Bộ về đăng ký Chương
trình xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải xác định cụ
thể cấp trình và thời gian trình theo tháng, nêu khái quát sự cần thiết, căn cứ
xây dựng (căn cứ pháp lý, căn cứ thực tiễn) và dự kiến kế hoạch xây dựng từng
nghị định, quyết định.
c) Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức rà soát, tổng
hợp Chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ do các đơn vị thuộc Bộ gửi về, trình tập thể Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo
Bộ phê duyệt, ký công văn gửi Văn phòng Chính phủ tổng hợp vào danh mục chương
trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm.
Điều 9. Chương trình xây dựng
Thông tư
1. Chương trình xây dựng thông tư gồm:
a) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính để quy định
chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; biện pháp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;
b) Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước và
Bộ trưởng Bộ Tài chính để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan trong việc
thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng và phòng, chống tham nhũng.
2. Việc đề xuất xây dựng thông tư phải dựa trên các
căn cứ sau:
a) Kết quả thực hiện chương trình năm trước, trong
đó phải xác định rõ các thông tư chậm tiến độ cần tiếp tục đưa vào chương trình
năm sau để thực hiện;
b) Những vấn đề phát sinh liên quan đến việc tổ chức
thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ; quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Yêu cầu phát sinh trong thực thi nhiệm vụ quản
lý nhà nước được giao, kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất, pháp
điển và kiến nghị của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc lập chương trình xây dựng thông tư phải bảo
đảm phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Tài chính.
4. Việc lập chương trình xây dựng thông tư được thực
hiện như sau:
a) Hàng năm, trước ngày 31 tháng 10, Vụ Pháp chế có
công văn hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập danh mục thông tư thuộc chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị;
b) Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều này và hướng dẫn của Vụ Pháp chế để lập danh mục Chương
trình xây dựng thông tư do đơn vị mình chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế trước
ngày 15 tháng 11 hàng năm; Thông tư được đưa vào Chương trình phải xác định rõ:
sự cần thiết ban hành, cơ sở pháp lý để ban hành, kế hoạch soạn thảo, thời gian
Lãnh đạo Bộ ký ban hành (xác định theo tháng);
c) Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức rà soát, tổng
hợp danh mục Chương trình xây dựng thông tư do các đơn vị gửi về và hoàn thiện
danh mục Chương trình trình tập thể Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Điều 10. Trách nhiệm của các
đơn vị trong việc lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có
liên quan làm việc với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và Ủy
ban Pháp luật của Quốc hội để cung cấp các tài liệu liên quan (nếu cần); giải
trình các vấn đề vướng mắc (nếu có) liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết; nghị định của Chính phủ;
b) Bảo vệ đề nghị các chương trình của Bộ Tài chính
tại các phiên họp thảo luận, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
a) Tham gia các buổi làm việc với các đơn vị thuộc
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và Ủy ban Pháp luật của Quốc hội về đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị đề xuất;
b) Cung cấp các tài liệu liên quan, giải trình các
vấn đề vướng mắc (nếu có) liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
theo yêu cầu;
c) Tham dự và bảo vệ đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật tại các phiên họp thảo luận, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
Mục 2. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 11. Phân công thực hiện
các Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết, ngay sau khi Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết
về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, đơn vị chủ trì xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có
liên quan chủ động soạn thảo theo quy định tại Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế này.
Sau khi Quốc hội thông qua chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết hàng năm, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ có liên quan dự kiến các mốc thời gian trình Bộ, trình
Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và trình Quốc hội; trên cơ sở đó,
trình Bộ phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp soạn thảo, tiến độ soạn thảo,
thời gian trình (theo tháng).
2. Đối với Chương trình xây dựng nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ
ban hành chương trình công tác năm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Vụ Pháp
chế có trách nhiệm rà soát, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì
soạn thảo trình Bộ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, trong đó phân công
đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp soạn thảo, tiến độ soạn thảo, thời gian trình
(theo tháng).
3. Đối với Chương trình xây dựng thông tư, Vụ Pháp
chế có trách nhiệm chủ trì, tổng hợp đề xuất của các đơn vị, trình tập thể Ban
Cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ ký quyết định ban hành danh mục Chương trình xây dựng
Thông tư của Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
4. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết phải được rà soát, xác
định để tổ chức soạn thảo đồng bộ với việc soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết
đảm bảo trình kèm với dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 64 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Cụ thể như sau:
a) Đối với các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do
Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm rà
soát, xác định các nội dung phải quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trên cơ
sở đó dự kiến số lượng văn bản gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ gửi Bộ Tư
pháp trình Thủ tướng Chính phủ phân công các bộ, ngành chủ trì soạn thảo. Trên
cơ sở phân công của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Pháp chế lấy ý kiến các đơn vị thuộc
Bộ có liên quan báo cáo Bộ phân công các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo đối
với các văn bản quy định chi tiết thuộc trách nhiệm của Bộ Tài chính.
b) Đối với các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do
các Bộ, ngành khác chủ trì soạn thảo, đơn vị được giao trách nhiệm chủ trì tham
gia ý kiến tiến hành rà soát, xác định các nội dung giao quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính; chủ động trao đổi, thống
nhất với đơn vị chức năng của Bộ, ngành chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị
quyết. Trên cơ sở đó, gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ gửi Bộ Tư pháp trình
Thủ tướng Chính phủ phân công các bộ, ngành chủ trì soạn thảo. Trên cơ sở phân
công của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Pháp chế báo cáo Bộ phân công các đơn vị thuộc
Bộ chủ trì soạn thảo đối với các văn bản quy định chi tiết thuộc trách nhiệm của
Bộ Tài chính.
5. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức triển khai nhiệm vụ bảo đảm tiến độ và chất
lượng soạn thảo; chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ, các Ủy ban của Quốc hội trong việc thẩm định, thẩm tra, trình
ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật; thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề mới phát sinh
trong quá trình thẩm định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 12. Theo dõi, đôn đốc,
báo cáo tình hình thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Tổ chức theo dõi, nắm tiến độ và đôn đốc các đơn
vị thuộc Bộ tổ chức triển khai soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo phân
công của Bộ. Trên cơ sở đó, dự báo các trường hợp có khả năng không đảm bảo tiến
độ soạn thảo để kịp thời đôn đốc các đơn vị chủ trì soạn thảo có phương án xử
lý, bảo đảm chất lượng, tiến độ hoàn thành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật;
b) Định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu của cấp có
thẩm quyền, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các chương trình pháp luật gửi
Văn phòng Bộ tổng hợp vào báo cáo giao ban Bộ; đồng thời chuẩn bị tài liệu
trình Bộ trưởng họp Chính phủ;
Căn cứ tình hình và kết quả triển khai thực hiện
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để chủ động trình Bộ có giải
pháp xử lý kịp thời, bảo đảm hoàn thành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật;
c) Định kỳ hàng quý, phối hợp với các đơn vị của
Văn phòng Chính phủ rà soát, đối chiếu về tình hình soạn thảo các văn bản thuộc
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ;
d) Hàng năm, căn cứ kết quả thực hiện Chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để đánh giá mức độ hoàn thành chương trình.
Tỷ lệ hoàn thành chương trình là một tiêu chí để xem xét, đánh giá kết quả hoàn
thành nhiệm vụ, xét thi đua khen thưởng của các đơn vị.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với Vụ Pháp chế trong việc đánh giá, chấm điểm thi đua cho các đơn vị thuộc Bộ
trên cơ sở kết quả thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với
Vụ Pháp chế trong việc đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính cho các
đơn vị thuộc Bộ trên cơ sở kết quả thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật.
4. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Vụ Pháp chế để thông
tin kịp thời về tình hình và kết quả soạn thảo; những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất các phương án xử lý để
tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ, báo cáo cấp có thẩm quyền.
Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng hoặc theo yêu cầu
của cấp có thẩm quyền, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo báo cáo tình hình soạn
thảo gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ theo quy định tại điểm b
và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 13. Điều chỉnh Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc đề xuất điều chỉnh chương trình được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Bổ sung vào chương trình những văn bản quy phạm
pháp luật phải soạn thảo, ban hành trong các trường hợp: Nhiệm vụ mới phát sinh
được giao tại các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành hoặc theo chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện theo kiến nghị của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; do yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới văn bản quy phạm pháp luật; yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp
luật mới ban hành để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật hoặc để thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Đưa ra khỏi Chương trình những dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật chưa cần thiết hoặc không còn cần thiết phải ban hành;
c) Điều chỉnh lùi thời điểm trình ban hành đối với
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không đảm bảo tiến độ vì lý do bất khả
kháng (trừ văn bản quy định chi tiết);
d) Điều chỉnh thời điểm trình sớm hơn quy định (chỉ
áp dụng đối với chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết) trong trường
hợp có ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc các thủ tục soạn
thảo đã được hoàn thiện theo quy định;
đ) Gộp nội dung các văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết có cùng phạm vi, đối
tượng điều chỉnh; gộp văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp một văn bản sửa
nhiều văn bản.
2. Trường hợp phát sinh yêu cầu điều chỉnh chương
trình theo quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có
công văn gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp trình Bộ phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt. Cụ thể trong từng trường hợp như sau:
a) Trường hợp bổ sung chương trình dự án luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, đơn vị đề xuất bổ sung chương trình có trách nhiệm lập
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định trình Chính phủ phê duyệt
làm cơ sở đăng ký chương trình theo quy định tại Mục 1 Chương II Quy chế này.
Đối với nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì việc
bổ sung vào chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy
chế này để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông
tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính, tại công văn xin bổ sung vào Chương trình thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 và điểm b khoản 4
Điều 9 Quy chế này.
b) Trường hợp rút hoặc điều chỉnh thời hạn trình
(trong đó có đề xuất điều chỉnh thời điểm trình sớm hơn đối với các dự án luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội),
gộp nội dung của văn bản trong chương trình với văn bản khác, đơn vị chủ trì có
trách nhiệm nêu rõ lý do, đánh giá tác động của việc rút hoặc điều chỉnh thời hạn
trình; phương hướng, giải pháp và thời gian thực hiện.
Riêng việc xin rút hoặc điều chỉnh thời hạn trình đối
với các đề án, văn bản thuộc Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ còn phải thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng,
quản lý và thực hiện chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Sau khi nhận được công văn đề nghị của đơn vị, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm rà soát, cho ý kiến, trao đổi, thống nhất với đơn vị về
những nội dung còn chưa rõ; trên cơ sở đó, trình Bộ ký công văn gửi Bộ Tư pháp
để báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh chương trình luật, pháp lệnh,
nghị quyết; công văn báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chỉnh chương
trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Bộ điều chỉnh
chương trình xây dựng thông tư của Bộ.
3. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có nội dung phức tạp,
còn có nhiều ý kiến khác nhau cần phải trình Bộ xin ý kiến về chủ trương điều
chỉnh chương trình thì đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với Vụ Pháp chế trình Bộ xin ý kiến về việc điều chỉnh chương trình và ký công
văn báo cáo Thủ tướng Chính phủ để cho phép điều chỉnh chương trình (công văn
điều chỉnh chương trình sao gửi cho Vụ Pháp chế để theo dõi đôn đốc).
Chương III
LẬP ĐỀ NGHỊ VÀ SOẠN THẢO
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH
Mục 1. XÂY DỰNG LUẬT, NGHỊ QUYẾT
CỦA QUỐC HỘI, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Tiểu
mục 1
LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT
Điều 14. Các trường hợp phải lập
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Luật; nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
2. Pháp lệnh; nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 15. Quy trình lập đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Trước khi lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm thực hiện các hoạt
động theo quy định tại Điều 34 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, gồm:
a) Thực hiện tổng kết việc thi hành pháp luật có
liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; khảo sát, đánh giá
thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết;
b) Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên
quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết;
c) Nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết;
d) Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách;
đ) Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc
thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội thông qua.
2. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết, gồm:
a) Tờ trình Bộ và dự thảo tờ trình Chính phủ về đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày
25/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2024/NĐ-CP) trong đó nêu rõ sự cần thiết
ban hành; mục đích, quan điểm xây dựng; phạm vi điều chỉnh, đối tượng; mục
tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết;
các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn;
dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh, nghị
quyết sau khi được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự
kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật,
pháp lệnh, nghị quyết;
b) Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách theo mẫu
số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 59/2024/NĐ-CP.
Trường hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh thì việc xây dựng nội
dung chính sách, báo cáo đánh giá tác động chính sách phải bao gồm những nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết;
d) Dự kiến đề cương chi tiết đối với dự thảo luật,
pháp lệnh, nghị quyết theo mẫu số 04, mẫu số 05 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP;
đ) Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 16. Đánh giá tác động của
chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
Việc đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết thực hiện theo quy định tại Điều
35 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và khoản 3, khoản
4 Điều 1 Nghị định số 59/2024/NĐ-CP. Nội dung đánh giá tác động của từng
chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết phải nêu rõ: vấn
đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách;
tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của giải pháp; so
sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức
và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về
giới (nếu có).
Điều 17. Lấy ý kiến đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ
sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết để lấy ý kiến Vụ Pháp chế, Văn
phòng Bộ và các đơn vị khác thuộc Bộ có liên quan.
Hồ sơ lấy ý kiến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết do các đơn vị thuộc Tổng cục và tương đương (sau đây gọi là Tổng cục)
đề xuất phải có ý kiến bằng văn bản của đơn vị đầu mối về kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc các Tổng cục. Đơn vị đầu mối về kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc các Tổng cục có trách nhiệm tham gia ý kiến về đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết do các đơn vị thuộc Tổng cục đề xuất trước khi gửi xin ý
kiến của các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.
2. Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị
chủ trì soạn thảo hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết,
trình tập thể Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ phê duyệt, ký công văn gửi lấy ý kiến
các cơ quan, tổ chức có liên quan, gồm:
Bộ Nội vụ về nguồn nhân lực; Bộ Ngoại giao về sự
tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên; Bộ Tư pháp về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết với hệ thống pháp luật; Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội về bình đẳng giới; Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành,
địa phương khác có liên quan (nếu có); Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp; gửi lấy ý kiến của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách.
Đồng thời, chuẩn bị báo cáo của Bộ Tài chính đánh
giá, cho ý kiến về nguồn tài chính theo quy định tại Điều 95 Quy
chế này.
Chậm nhất trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Bộ
ký công văn gửi lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ, Cục Tin học và Thống kê
tài chính đăng tải hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tài chính trong thời gian ít nhất là 30 ngày.
3. Trên cơ sở tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ phê duyệt, gửi bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện
tử Bộ Tài chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 36 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ
tổ chức truyền thông nội dung cơ bản của chính sách trong đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức
phù hợp khác về các vấn đề phức tạp, được dư luận xã hội quan tâm, có nhiều ý
kiến khác nhau và tác động trực tiếp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
Điều 18. Gửi lấy ý kiến thẩm định
của Bộ Tư pháp về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân, đơn vị chủ trì nghiên cứu tiếp thu, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết, chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều 37 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 53 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trình Bộ ký công văn gửi lấy ý kiến thẩm
định của Bộ Tư pháp. Hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp được gửi đồng thời
đến Vụ Pháp chế để phối hợp đôn đốc, tham gia họp thẩm định khi phát sinh.
2. Trong quá trình tổ chức thẩm định có phát sinh
yêu cầu về cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan; thuyết trình về đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết theo đề nghị của đơn vị chuyên môn
thuộc Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn
vị có liên quan để thực hiện kịp thời, không làm ảnh hưởng đến tiến độ thẩm định.
Điều 19. Trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Trên cơ sở Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu giải trình, tiếp thu các ý kiến
thẩm định của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết.
2. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Bộ
trình Chính phủ; đồng thời gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đã
được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định cho Bộ Tư
pháp theo quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
phải được hoàn thiện theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; trình Chính phủ chậm nhất 20 ngày trước
ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ theo quy định tại khoản 1
Điều 40 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết có độ dày từ 10 trang A4 trở lên phải xây dựng thêm Tờ trình tóm tắt
có nội dung ngắn gọn, gồm những nội dung sau: Căn cứ, cơ sở xây dựng văn bản
(căn cứ chính trị, pháp lý và thực tiễn); quá trình xây dựng dự thảo văn bản; nội
dung chính của dự thảo văn bản; ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan và việc
tiếp thu giải trình; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có); những vấn đề
cần xin ý kiến của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Trên cơ sở Nghị quyết của Chính phủ thông qua đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, các đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn
thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Lãnh đạo Bộ phụ
trách khối phê duyệt; trên cơ sở đó gửi Vụ Pháp chế tổng hợp trình Bộ gửi Bộ Tư
pháp trình cấp có thẩm quyền đưa vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
Tiểu
mục 2
SOẠN THẢO LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT
Điều 20. Quy trình soạn thảo
luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Căn cứ Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức
soạn thảo theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.
Đối với các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội dung phức tạp, cần sự
phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị trong và ngoài Bộ, đơn vị được giao chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ phê duyệt kế hoạch thực hiện nhiệm vụ soạn thảo.
Kế hoạch soạn thảo phải thể hiện rõ các nội dung công việc gắn với phân công,
các mốc thời gian thực hiện phù hợp với thời hạn trình Chính phủ, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Quốc hội.
Đối với dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải thuyết minh những nội dung chính,
quan trọng được kế thừa; nội dung được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ; nội dung phân
cấp, phân quyền và cải cách thủ tục hành chính (nếu có) trong dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật. Việc thuyết minh rõ các nội dung cơ bản của dự thảo văn bản
được thể hiện ngay trong Tờ trình hoặc tại phụ lục kèm theo Tờ trình.
2. Đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm tổ chức
soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết theo quy trình sau:
a) Phân công Lãnh đạo đơn vị phụ trách chỉ đạo công
tác nghiên cứu, xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; công chức có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để soạn thảo; thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập
theo quy định tại Điều 52, Điều 53 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và Điều 66, Điều 67 Quy chế này.
Trong quá trình soạn thảo, đơn vị được giao chủ trì
có trách nhiệm mời đại diện đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ
và các Ủy ban của Quốc hội có liên quan tham gia ngay từ khâu đầu của quy trình
soạn thảo;
b) Tổ chức lấy ý kiến các đơn vị trong Bộ, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đối tượng chịu tác động trực tiếp của dự
án luật, pháp lệnh, nghị quyết; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng
đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến;
c) Tổ chức truyền thông nội dung cơ bản của dự án
luật, pháp lệnh, nghị quyết trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hình
thức phù hợp khác về các vấn đề phức tạp, được dư luận xã hội quan tâm, có nhiều
ý kiến khác nhau và tác động trực tiếp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp;
d) Tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và chỉnh
lý dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết; trả lời bằng văn bản đối với ý kiến phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có); gửi đăng tải báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên Cổng
thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
đ) Soạn thảo văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành để trình kèm;
e) Trình Bộ ký công văn gửi lấy ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết. Công văn đề nghị thẩm định
gửi Vụ Pháp chế để phối hợp theo dõi, đôn đốc thẩm định;
g) Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết;
h) Rà soát dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết để
trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt và ký tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ;
i) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng
Chính phủ và các đơn vị có liên quan của các Bộ, ngành trong việc lấy và tổng hợp,
tiếp thu, giải trình ý kiến Thành viên Chính phủ; các đơn vị chức năng của Văn
phòng Quốc hội trong việc tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội để chỉnh lý, hoàn thiện
dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết; báo cáo Bộ việc tổng hợp, tiếp thu, giải
trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, bao gồm việc xử lý
những nội dung phức tạp, có tính liên ngành, còn có ý kiến khác nhau.
Điều 21. Soạn thảo luật, pháp
lệnh, nghị quyết theo trình tự thủ tục rút gọn
1. Các trường hợp xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết theo trình tự, thủ tục rút gọn thực hiện theo quy định tại khoản
44 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Về thẩm quyền quyết định xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết theo trình tự, thủ tục rút gọn:
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ trình Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình Chính phủ trình Quốc hội
quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành luật,
nghị quyết của Quốc hội.
3. Đề nghị xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị
quyết theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện trước hoặc trong quá trình
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản đề nghị xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh,
nghị quyết theo trình tự, thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
d) Nội dung chính của văn bản;
đ) Căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn, trong
đó nêu cụ thể trường hợp được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; lý do đề
nghị áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, phải
nêu rõ vấn đề phát sinh trong thực tiễn và hậu quả có thể xảy ra nếu không kịp
thời ban hành văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết vấn đề đó;
e) Dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian
trình hoặc ban hành văn bản.
Điều 22. Lấy ý kiến dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Lấy ý kiến các đơn vị trong Bộ:
a) Dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết phải lấy ý kiến
tham gia bằng văn bản của Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan
trong Bộ. Đối với các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do Tổng cục chủ trì soạn
thảo, đơn vị thuộc Tổng cục được giao chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến tổ chức
pháp chế và đơn vị đầu mối về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổng cục trong
quá trình soạn thảo văn bản.
Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản xem xét, lấy ý kiến
về những vấn đề liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân
công của từng đơn vị và những nội dung quan trọng khác. Thủ trưởng đơn vị chủ
trì soạn thảo duyệt nội dung dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết để gửi lấy ý kiến
các đơn vị liên quan trong Bộ;
b) Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
trong thời hạn tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia
ý kiến. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, thời hạn
lấy ý kiến được ghi cụ thể trên công văn gửi lấy ý kiến.
Văn phòng Bộ, đơn vị đầu mối về kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Tổng cục có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản về thủ tục
hành chính tại dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết có quy định về thủ tục hành
chính (nếu có) cùng với việc cho ý kiến vào nội dung dự án luật, pháp lệnh, nghị
quyết;
c) Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời đảm bảo thời hạn; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về việc chậm hoặc
không tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội
dung của dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị.
2. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan, các đối tượng chịu tác động trực tiếp của dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết:
a) Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị trong Bộ, đơn vị
chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trình tập thể
Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ phê duyệt và ký công văn gửi lấy ý kiến các đối tượng
chịu tác động trực tiếp của dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết và cơ quan, tổ chức,
cá nhân bằng các hình thức quy định tại Điều 57 Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật. Thời gian gửi lấy ý kiến của đối tượng chịu tác
động trực tiếp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đảm bảo ít nhất 20 ngày, kể từ
ngày dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết được đưa ra lấy ý kiến trừ trường hợp soạn
thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn;
b) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm đề xuất danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu tác động
trực tiếp gửi lấy ý kiến và hình thức gửi lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết được giao soạn thảo để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định, trong
đó phải có Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ theo quy định tại khoản
2 Điều 25 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan của Đảng,
Quốc hội và tiếp thu, giải trình đầy đủ trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đối với các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ để trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Tổ chức lấy ý kiến của Văn phòng Chính phủ về nội
dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết theo
quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP.
- Đối với các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm trình Bộ ký công văn gửi lấy ý kiến Liên đoàn Thương mại và công
nghiệp Việt Nam; lấy ý kiến của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; lấy
ý kiến của Hội đồng Dân tộc nếu trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết có
quy định về thực hiện chính sách dân tộc.
- Đối với các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết
liên quan đến bình đẳng giới gửi lấy ý kiến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam theo quy định tại Điều 26, Điều
30 Luật Bình đẳng giới; Điều 10 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP
ngày 19/5/2009 quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới.
- Đối với các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết có
quy định liên quan đến an ninh trật tự phải gửi lấy ý kiến Bộ Công an về tác động
của văn bản đối với yêu cầu bảo vệ an ninh trật tự theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 35/2011/NĐ-CP ngày 18/5/2011 của
Chính phủ về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội.
c) Thực hiện đăng tải dự án luật, pháp lệnh, nghị
quyết và dự thảo tờ trình để lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ,
Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính trong thời gian ít nhất 60 ngày theo quy định
tại Điều 57 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 23. Tổng hợp, tiếp thu ý
kiến và chỉnh lý dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày hết hạn
tham gia ý kiến được ghi tại công văn gửi lấy ý kiến; đơn vị được giao chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để báo cáo Lãnh đạo Bộ và Ban soạn thảo (nếu
có) về tiến độ, nội dung, những vấn đề phức tạp có ý kiến khác nhau và xin ý kiến
chỉ đạo; đồng thời, báo cáo rõ những cơ quan, đơn vị chưa gửi ý kiến cần tiếp tục
đôn đốc.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ
duyệt, gửi báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan, các đối tượng chịu tác động trực tiếp để đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính theo quy định
tại Điều 57 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngoài việc trình báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ
trách khối, Văn phòng Bộ có trách nhiệm trình báo cáo Thứ trưởng phụ trách các
lĩnh vực có liên quan trước khi báo cáo Bộ trưởng.
Điều 24. Chuẩn bị hồ sơ dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chuẩn bị hồ sơ dự án luật, nghị quyết của
Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội gửi Bộ Tư pháp thẩm
định.
2. Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định thực hiện theo
quy định tại Điều 58 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, gồm
có:
a) Tờ trình Chính phủ về dự án luật, pháp lệnh, nghị
quyết, trong đó cần thuyết minh rõ các nội dung cơ bản của dự thảo văn bản ngay
trong Tờ trình hoặc tại phụ lục kèm theo Tờ trình;
b) Dự án luật, pháp lệnh; dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết;
d) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án luật,
pháp lệnh, nghị quyết, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục
hành chính;
đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;
bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ;
g) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết;
h) Tài liệu khác (nếu có).
3. Tờ trình được ký và đóng dấu; dự thảo văn bản được
đóng dấu giáp lai; các tài liệu khác được đóng dấu treo của Bộ.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Lãnh
đạo Bộ ký công văn gửi Bộ Tư pháp lấy ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ đề nghị thẩm định gửi
Vụ Pháp chế để phối hợp theo dõi, đôn đốc thẩm định.
Điều 25. Giải trình, cung cấp
thông tin, tài liệu để làm rõ những nội dung còn có ý kiến khác nhau trong quá
trình Bộ Tư pháp thẩm định
Đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan tham dự Hội đồng thẩm định của Bộ Tư pháp để giải trình,
cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng làm rõ những nội dung còn có những ý
kiến khác nhau. Trường hợp không thống nhất được ý kiến thì trình Bộ xin ý kiến
chỉ đạo.
Điều 26. Nghiên cứu, tiếp thu
ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp
Trong thời hạn tối đa 10 ngày (chậm nhất 02 ngày
làm việc đối với văn bản soạn thảo theo trình tự thủ tục rút gọn), kể từ ngày
nhận được ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với
Văn phòng Bộ (đối với các ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp có liên quan đến thủ
tục hành chính) và các đơn vị thuộc Bộ khác có liên quan nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm định của Bộ Tư
pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo phải tổng hợp và giải trình rõ trong tờ trình Bộ
để Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định; Đồng thời trình Bộ gửi báo cáo giải trình
tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Bộ Tư pháp khi trình
Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Điều 27. Trình Bộ trình Chính
phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Hồ sơ trình Bộ trình Chính phủ về dự án luật,
pháp lệnh, nghị quyết gồm các văn bản, tài liệu theo quy định tại Điều 59 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản, tài liệu sau:
a) Tờ trình Bộ trong đó nêu rõ mục đích, quan điểm
xây dựng dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng,
quá trình soạn thảo; nội dung chủ yếu của dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau, tài liệu tham khảo;
b) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của các
đơn vị thuộc Bộ (gửi kèm ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc Bộ).
2. Trường hợp tờ trình của dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết trình Chính phủ để trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có độ
dày từ 10 trang A4 trở lên phải xây dựng thêm Tờ trình tóm tắt có nội dung ngắn
gọn, gồm những nội dung sau: Căn cứ, cơ sở xây dựng văn bản (căn cứ chính trị,
pháp lý và thực tiễn); quá trình xây dựng dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết; nội
dung chính của dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết; ý kiến góp ý của các cơ quan
có liên quan và việc tiếp thu giải trình; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
(nếu có); những vấn đề cần xin ý kiến của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Tờ trình, Báo cáo về lồng ghép bình đẳng giới (nếu
có), Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp phải được
đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến, bản
đánh giá thủ tục hành chính (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo
của Bộ; các tài liệu khác (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của
Bộ;
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm chuẩn
bị hồ sơ, trình Bộ trình Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Các văn
bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký, đóng dấu chính thức phải có chữ ký soát của
Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Tài chính ban hành kèm theo
Quyết định số 1111/QĐ-BTC ngày 15/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Lãnh đạo
Bộ duyệt hồ sơ, ký tờ trình cấp có thẩm quyền, đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm gửi hồ sơ và tệp dữ liệu điện tử đến cấp có thẩm quyền; đồng thời gửi
01 bộ hồ sơ cho Vụ Pháp chế để theo dõi.
5. Trong trường hợp các quy định về điều kiện đầu
tư kinh doanh có sự thay đổi tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và điều ước quốc tế về đầu tư thì đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ gửi văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đề nghị cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ; đồng thời gửi Văn
phòng Bộ, Cục Tin học và Thống kê tài chính để cập nhật điều kiện kinh doanh
lên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính.
MỤC 2. XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH CỦA
CHÍNH PHỦ
Tiểu
mục 1
LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 28. Các trường hợp phải lập
đề nghị xây dựng nghị định
1. Đề nghị xây dựng nghị định được áp dụng đối với
việc xây dựng, ban hành nghị định quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị đề nghị
xây dựng nghị định trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định
quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng
nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 29. Quy trình lập đề nghị
xây dựng nghị định
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định;
khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng nghị
định.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức
có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến đề nghị xây dựng
nghị định.
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề
nghị xây dựng nghị định. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng
nghị định.
3. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo
quy định tại Điều 87 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc
thi hành nghị định.
5. Riêng đối với đề nghị xây dựng nghị định quy định
tại khoản 3 Điều 19 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này còn phải thực hiện
thêm quy trình sau:
a) Xây dựng nội dung của chính sách và đánh giá tác
động của chính sách;
b) Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên
quan, đối tượng chịu tác động trực tiếp và tổng hợp, giải trình, tiếp thu các ý
kiến góp ý;
c) Gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.
Điều 30. Đánh giá tác động của
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định
1. Việc đánh giá tác động của chính sách trong đề
nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 85 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
tại điểm a khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn tại Nghị định số 59/2024/NĐ-CP.
2. Báo cáo đánh giá tác động chính sách trong đề
nghị xây dựng nghị định thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP.
Điều 31. Lấy ý kiến đề nghị
xây dựng nghị định
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị định để lấy ý kiến Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ và các
đơn vị khác thuộc Bộ có liên quan.
Hồ sơ lấy ý kiến đề nghị xây dựng nghị định do các
đơn vị thuộc Tổng cục và tương đương (sau đây gọi là Tổng cục) đề xuất phải có
ý kiến bằng văn bản của đơn vị đầu mối về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
các Tổng cục. Đơn vị đầu mối về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc các Tổng cục
có trách nhiệm tham gia ý kiến về đề nghị xây dựng nghị định do các đơn vị thuộc
Tổng cục đề xuất trước khi gửi xin ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.
2. Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị
chủ trì soạn thảo hoàn thiện đề nghị xây dựng nghị định, trình tập thể Ban cán
sự Đảng, Lãnh đạo Bộ phê duyệt, ký công văn gửi lấy ý kiến của các cơ quan, tổ
chức có liên quan, gồm:
Bộ Nội vụ về nguồn nhân lực; Bộ Ngoại giao về sự
tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên; Bộ Tư pháp về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của đề
nghị xây dựng nghị định với hệ thống pháp luật; Bộ Lao động - Thương binh và xã
hội về bình đẳng giới; Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương khác có
liên quan (nếu có); Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đối với đề nghị
xây dựng nghị định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp; gửi lấy ý
kiến của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của chính sách.
Đồng thời, chuẩn bị báo cáo của Bộ Tài chính đánh
giá, cho ý kiến về nguồn tài chính theo quy định tại Điều 95 Quy
chế này.
Chậm nhất trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Bộ
ký công văn gửi lấy ý kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với
Văn phòng Bộ, Cục Tin học và Thống kê tài chính đăng tải hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị định theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông
tin điện tử Bộ Tài chính trong thời gian ít nhất là 30 ngày.
3. Trên cơ sở tiếp thu giải trình ý kiến tham gia của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ phê duyệt, gửi đăng tải báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý đối với hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trên Cổng
thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính theo quy định
tại khoản 3 Điều 86 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ
tổ chức truyền thông nội dung cơ bản của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị
định trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức phù hợp khác về
các vấn đề phức tạp, được dư luận xã hội quan tâm, có nhiều ý kiến khác nhau và
tác động trực tiếp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
Điều 32. Gửi lấy ý kiến thẩm định
của Bộ Tư pháp về đề nghị xây dựng nghị định
1. Đối với Nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trên
cơ sở ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên
cứu tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trình Bộ ký
công văn gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp gửi đồng thời đến Vụ Pháp chế để phối hợp đôn đốc, tham gia họp thẩm
định khi phát sinh.
2. Trong quá trình tổ chức thẩm định có phát sinh
thêm yêu cầu về cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan; thuyết minh về đề
nghị xây dựng nghị định theo đề nghị của các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư
pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
có liên quan để thực hiện kịp thời, không làm ảnh hưởng đến tiến độ thẩm định.
Điều 33. Trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định
1. Đối với đề nghị xây dựng nghị định trình Chính
phủ thông qua (Nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều
19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật):
a) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì có trách nhiệm
nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp hoàn thiện đề
nghị xây dựng nghị định trình Bộ trình Chính phủ theo quy định tại khoản 5 Điều 88 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định phải được hoàn
thiện theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; trình Chính phủ chậm nhất 20 ngày trước ngày tổ chức
phiên họp của Chính phủ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Trường hợp tờ trình đề nghị xây dựng nghị định
trình Chính phủ có độ dày từ 10 trang A4 trở lên phải xây dựng thêm Tờ trình
tóm tắt có nội dung ngắn gọn, gồm những nội dung sau: Căn cứ, cơ sở xây dựng
văn bản (căn cứ chính trị, pháp lý và thực tiễn); quá trình xây dựng hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị định; nội dung chính của chính sách; ý kiến góp ý của các cơ
quan có liên quan và việc tiếp thu giải trình; những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau (nếu có); những vấn đề cần xin ý kiến của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với đề nghị xây dựng nghị định trình Thủ tướng
Chính phủ thông qua (Nghị định của Chính phủ quy định tại khoản
2 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật), hồ sơ thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Tiểu
mục 2
SOẠN THẢO NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 34. Quy trình soạn thảo
nghị định của Chính phủ
1. Căn cứ các Chương trình xây dựng nghị định của
Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức
soạn thảo theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.
Đối với các dự thảo nghị định có nội dung phức tạp,
cần sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị trong và ngoài Bộ, đơn vị được giao
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ phê duyệt kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
soạn thảo. Kế hoạch soạn thảo phải thể hiện rõ các nội dung công việc gắn với
phân công, các mốc thời gian thực hiện phù hợp với thời hạn trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
Đối với dự thảo nghị định của Chính phủ phải thuyết
minh những nội dung chính, quan trọng được kế thừa; nội dung được sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ; nội dung phân cấp, phân quyền và cải cách thủ tục hành chính (nếu
có) trong dự thảo nghị định. Việc thuyết minh rõ các nội dung cơ bản của dự thảo
nghị định được thể hiện ngay trong Tờ trình hoặc tại phụ lục kèm theo Tờ trình.
2. Đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm tổ chức
soạn thảo nghị định theo quy trình sau:
a) Phân công Lãnh đạo đơn vị phụ trách chỉ đạo công
tác nghiên cứu, xây dựng nghị định; công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp để soạn thảo nghị định. Trường hợp cần thiết, có thể thành lập Ban soạn
thảo theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 90 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và Điều 66 Quy chế này.
Trong quá trình soạn thảo, đơn vị được giao chủ trì
có trách nhiệm mời đại diện đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ
và các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia ngay từ khâu đầu của quy trình soạn
thảo văn bản.
b) Tổ chức lấy ý kiến các đơn vị trong Bộ, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đối tượng chịu tác động trực tiếp của nghị
định; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và
xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến.
c) Tổ chức truyền thông nội dung cơ bản của dự thảo
nghị định trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức phù hợp khác
về các vấn đề phức tạp, được dư luận xã hội quan tâm, có nhiều ý kiến khác nhau
và tác động trực tiếp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
d) Tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và chỉnh
lý dự thảo nghị định; trả lời bằng văn bản đối với ý kiến phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có); gửi đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và các tài liệu khác trên Cổng
thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính.
đ) Trình Bộ ký công văn gửi lấy ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp. Hồ sơ đề nghị thẩm định gửi Vụ Pháp chế để phối hợp theo dõi, đôn đốc
thẩm định.
e) Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định.
g) Rà soát dự thảo nghị định, hồ sơ để trình Lãnh đạo
Bộ xem xét, phê duyệt và ký tờ trình Chính phủ.
h) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng
Chính phủ và các đơn vị có liên quan của các Bộ, ngành trong việc lấy và tổng hợp,
tiếp thu, giải trình ý kiến Thành viên Chính phủ để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
nghị định; báo cáo Bộ việc tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, bao gồm việc xử lý những nội dung phức tạp,
có tính liên ngành, còn có ý kiến khác nhau.
Điều 35. Soạn thảo nghị định
theo trình tự thủ tục rút gọn
1. Các trường hợp xây dựng nghị định theo trình tự,
thủ tục rút gọn thực hiện theo quy định tại khoản 44 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Về thẩm quyền quyết định xây dựng nghị định theo
trình tự, thủ tục rút gọn:
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ.
3. Đề nghị xây dựng, ban hành nghị định theo trình
tự, thủ tục rút gọn được thực hiện trước hoặc trong quá trình soạn thảo.
Văn bản đề nghị xây dựng, ban hành nghị định theo
trình tự, thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
d) Nội dung chính của văn bản;
đ) Căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn, trong
đó nêu cụ thể trường hợp được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; lý do đề
nghị áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
phải nêu rõ vấn đề phát sinh trong thực tiễn và hậu quả có thể xảy ra nếu không
kịp thời ban hành văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết vấn đề đó;
e) Dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian
trình hoặc ban hành văn bản.
Điều 36. Lấy ý kiến dự thảo
nghị định
1. Lấy ý kiến các đơn vị trong Bộ:
a) Dự thảo nghị định phải lấy ý kiến tham gia bằng
văn bản của Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan trong Bộ. Đối
với các dự thảo nghị định do Tổng cục chủ trì soạn thảo, đơn vị thuộc Tổng cục
được giao chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến tổ chức pháp chế và đơn vị đầu mối
về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổng cục trong quá trình soạn thảo.
Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản xem xét, lấy ý kiến
về những vấn đề liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân
công của từng đơn vị và những nội dung quan trọng khác. Thủ trưởng đơn vị chủ
trì soạn thảo duyệt nội dung dự thảo nghị định để gửi lấy ý kiến các đơn vị
liên quan trong Bộ;
b) Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
trong thời hạn tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia
ý kiến. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, thời hạn
lấy ý kiến được ghi cụ thể trên công văn gửi lấy ý kiến.
Văn phòng Bộ, đơn vị đầu mối về kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Tổng cục có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản về thủ tục
hành chính tại dự thảo nghị định có quy định về thủ tục hành chính (nếu có)
cùng với việc cho ý kiến vào nội dung dự thảo nghị định;
c) Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời đảm bảo thời hạn và phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về việc chậm
hoặc không tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội
dung của văn bản thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị.
2. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan, các đối tượng chịu tác động trực tiếp của nghị định:
a) Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị trong Bộ có
liên quan, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo nghị định trình tập thể
Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ phê duyệt, ký công văn gửi lấy ý kiến các đối tượng
chịu tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức, cá nhân bằng các hình
thức quy định tại Điều 91 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Thời gian
gửi lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp
luật và cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đảm bảo ít nhất 20 ngày, kể từ ngày dự
thảo nghị định được đưa ra lấy ý kiến trừ trường hợp soạn thảo theo trình tự,
thủ tục rút gọn;
b) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm đề xuất danh sách đối tượng chịu tác động trực tiếp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi lấy ý kiến và hình thức gửi lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định để
trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định, trong đó phải có Bộ Tư pháp, Văn phòng
Chính phủ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP:
- Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan của Đảng,
Quốc hội và tiếp thu, giải trình đầy đủ trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đối với các dự thảo nghị định trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để
trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
- Tổ chức lấy ý kiến của Văn phòng Chính phủ về nội
dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo Nghị định theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 1 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP.
- Đối với các dự thảo nghị định liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ
ký công văn gửi lấy ý kiến Liên đoàn Thương mại và công nghiệp Việt Nam; lấy ý
kiến của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; lấy ý kiến của Hội đồng
Dân tộc nếu trong dự thảo nghị định có quy định về thực hiện chính sách dân tộc.
- Đối với các dự thảo nghị định liên quan đến bình
đẳng giới phải gửi lấy ý kiến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam theo quy định tại Điều 26, Điều 30 Luật Bình đẳng
giới; Điều 10 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009
quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới.
- Đối với các dự thảo nghị định có quy định liên
quan đến an ninh trật tự phải gửi lấy ý kiến Bộ Công an về tác động của văn bản
đối với yêu cầu bảo vệ an ninh trật tự theo quy định tại khoản
3 Điều 6 Nghị định số 35/2011/NĐ-CP ngày 18/5/2011 của Chính phủ về biện
pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
c) Thực hiện đăng tải dự thảo nghị định để lấy ý kiến
trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính theo
quy định tại Điều 91 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2020.
Điều 37. Tổng hợp, tiếp thu ý
kiến và chỉnh lý dự thảo nghị định
1. Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày hết hạn
tham gia ý kiến được ghi tại công văn gửi lấy ý kiến, đơn vị được giao chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo
nghị định để báo cáo Lãnh đạo Bộ và Ban soạn thảo (nếu có) về tiến độ, nội
dung, những vấn đề phức tạp có ý kiến khác nhau và xin ý kiến chỉ đạo; đồng thời,
báo cáo rõ những cơ quan, đơn vị chưa gửi ý kiến cần tiếp tục đôn đốc.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ
phê duyệt báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan và các tài liệu khác để đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 90 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Đối với các dự thảo nghị định liên quan đến nhiều
lĩnh vực, ngoài việc trình báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách khối, Văn phòng Bộ có
trách nhiệm trình, báo cáo Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực có liên quan trước
khi báo cáo Bộ trưởng.
Điều 38. Chuẩn bị, gửi hồ sơ dự
thảo nghị định đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp
với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ nghị định gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
2. Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
gồm có:
a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định, trong
đó cần thuyết minh rõ các nội dung cơ bản của dự thảo nghị định ngay trong Tờ
trình hoặc tại phụ lục kèm theo Tờ trình.;
b) Dự thảo nghị định;
c) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến dự thảo nghị định;
d) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo
nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với
dự thảo nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; báo cáo về lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;
bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
g) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị
định quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
h) Tài liệu khác (nếu có);
Tờ trình được ký và đóng dấu; dự thảo văn bản được
đóng dấu giáp lai; các tài liệu khác được đóng dấu treo của bộ.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Lãnh
đạo Bộ ký công văn gửi Bộ Tư pháp lấy ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ đề nghị thẩm định
phải được gửi Vụ Pháp chế để phối hợp theo dõi, đôn đốc thẩm định.
Điều 39. Giải trình, cung cấp
thông tin, tài liệu để làm rõ những nội dung còn có ý kiến khác nhau trong quá
trình Bộ Tư pháp thẩm định
Đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan tham dự Hội đồng thẩm định của Bộ Tư pháp để giải
trình, cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng để làm rõ những nội dung còn
có những ý kiến khác nhau. Trường hợp không thống nhất được ý kiến thì trình Bộ
xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 40. Nghiên cứu, tiếp thu
ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp
Trong thời hạn tối đa 10 ngày (chậm nhất 02 ngày
làm việc đối với văn bản soạn thảo theo trình tự thủ tục rút gọn), kể từ ngày nhận
được ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Văn
phòng Bộ (đối với các ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp có liên quan đến thủ tục
hành chính) và các đơn vị thuộc Bộ khác có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định. Trường hợp có ý
kiến khác với ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo phải tổng
hợp và giải trình rõ trong tờ trình Bộ để Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định; đồng
thời trình Bộ gửi báo cáo giải trình tiếp thu kèm theo dự thảo nghị định đã được
chỉnh lý đến Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ dự thảo nghị định theo quy định tại
khoản 6 Điều 92 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 41. Trình Bộ trình Chính
phủ ban hành nghị định
1. Hồ sơ trình Bộ trình Chính phủ dự thảo nghị định
gồm các văn bản, tài liệu theo quy định tại Điều 93 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản, tài liệu sau:
a) Tờ trình Bộ trong đó nêu rõ mục đích, quan điểm
xây dựng dự thảo nghị định; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn
thảo; nội dung chủ yếu của dự thảo nghị định, những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau, tài liệu tham khảo;
b) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của các
đơn vị thuộc Bộ (gửi kèm ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc Bộ).
2. Trường hợp tờ trình của dự thảo nghị định trình
Chính phủ có độ dày từ 10 trang A4 trở lên phải xây dựng thêm Tờ trình tóm tắt
có nội dung ngắn gọn, gồm những nội dung sau: Căn cứ, cơ sở xây dựng nghị định
(căn cứ chính trị, pháp lý và thực tiễn); quá trình xây dựng dự thảo nghị định;
nội dung chính của dự thảo nghị định; ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan
và việc tiếp thu giải trình; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có); những
vấn đề cần xin ý kiến của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Tờ trình, Báo cáo đánh giá tác động của chính
sách, Báo cáo về lồng ghép bình đẳng giới (nếu có), Báo cáo giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp phải được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; bản
tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến, bản đánh giá thủ tục hành chính (nếu có)
phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ; các tài liệu khác (nếu có) phải
được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm chuẩn
bị hồ sơ, trình Bộ trình cấp có thẩm quyền ký ban hành theo quy định tại khoản
3 Điều này. Các văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký, đóng dấu chính thức phải
có chữ ký soát của Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Tài chính ban hành kèm theo
Quyết định số 1111/QĐ-BTC ngày 15/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Lãnh đạo
Bộ phê duyệt hồ sơ, ký tờ trình cấp có thẩm quyền, đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm gửi hồ sơ và tệp dữ liệu điện tử đến cấp có thẩm quyền; đồng thời gửi
01 bộ hồ sơ cho Vụ Pháp chế để theo dõi.
5. Trong trường hợp các quy định về điều kiện đầu
tư kinh doanh có sự thay đổi tại các nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế
về đầu tư thì đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ gửi văn bản đến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 12 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ;
đồng thời gửi Văn phòng Bộ, Cục Tin học và Thống kê tài chính để cập nhật điều
kiện kinh doanh lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
Điều 42. Rà soát, lưu hành,
đăng tải nghị định
1. Trước và sau khi nghị định của Chính phủ được ký
ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chức
năng của Văn phòng Chính phủ rà soát lại về nội dung, thể thức, kỹ thuật trình
bày nghị định của Chính phủ (bao gồm cả việc trình Bộ ký soát trước khi dự thảo
nghị định của Chính phủ được ký ban hành).
2. Trong thời gian chậm nhất là 02 ngày làm việc kể
từ ngày ký ban hành, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có công văn gửi Vụ Pháp
chế kèm theo bản chính nghị định và tệp dữ liệu điện tử để đăng tải lên cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật; đồng thời, đăng tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ
Tài chính (Trang thông tin Pháp luật tài chính).
Mục 3. XÂY DỰNG QUYẾT ĐỊNH CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 43. Quy trình soạn thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Căn cứ Chương trình xây dựng văn bản của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm tổ chức soạn thảo quyết định theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.
Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phải thuyết minh những nội dung chính, quan trọng được kế thừa; nội dung được sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ; nội dung phân cấp, phân quyền và cải cách thủ tục hành
chính (nếu có). Việc thuyết minh rõ các nội dung cơ bản của dự thảo quyết định
được thể hiện ngay trong Tờ trình hoặc tại phụ lục kèm theo Tờ trình.
2. Đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm tổ chức
soạn thảo dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy trình sau:
a) Phân công Lãnh đạo đơn vị phụ trách chỉ đạo công
tác nghiên cứu, xây dựng dự thảo quyết định, công chức có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp để soạn thảo.
Trong quá trình soạn thảo, đơn vị được giao chủ trì
có trách nhiệm mời đại diện đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ
và các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia ngay từ khâu đầu của quy trình soạn
thảo quyết định;
b) Tổ chức tổng kết việc thi hành quyết định; khảo
sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước
quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Đánh giá tác động của từng chính sách trong dự
thảo quyết định; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu
có);
d) Tổ chức lấy ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc
Bộ có liên quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo quyết định
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Tổ chức truyền thông nội dung cơ bản của dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên các phương tiện thông tin đại chúng,
các hình thức phù hợp khác về các vấn đề phức tạp, được dư luận xã hội quan
tâm, có nhiều ý kiến khác nhau và tác động trực tiếp làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp;
e) Tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và chỉnh
lý dự thảo quyết định; trả lời bằng văn bản đối với ý kiến phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có); gửi báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 97 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
g) Trình Bộ ký công văn gửi lấy ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ đề nghị thẩm
định gửi Vụ Pháp chế để phối hợp theo dõi, đôn đốc thẩm định;
h) Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định;
i) Rà soát dự thảo, hồ sơ để trình Lãnh đạo Bộ xem
xét, phê duyệt và ký tờ trình Thủ tướng Chính phủ;
k) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng
Chính phủ và các đơn vị có liên quan của các Bộ, ngành trong việc lấy và tổng hợp,
tiếp thu, giải trình ý kiến để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định; báo cáo
Bộ việc tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan, bao gồm việc xử lý những nội dung phức tạp, có tính liên ngành,
còn có ý kiến khác nhau.
Điều 44. Đánh giá tác động của
chính sách trong dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Việc đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 97 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 59/2024/NĐ-CP;
trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp
để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi
ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải
pháp của cơ quan và lý do của việc lựa chọn.
Điều 45. Soạn thảo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ theo trình tự thủ tục rút gọn
1. Các trường hợp xây dựng quyết định của Thủ tướng
Chính phủ theo trình tự, thủ tục rút gọn thực hiện theo quy định tại khoản 44 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Về thẩm quyền quyết định áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn trong xây dựng quyết định:
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Đề nghị xây dựng, ban hành quyết định theo trình
tự, thủ tục rút gọn được thực hiện trước hoặc trong quá trình soạn thảo.
Văn bản đề nghị xây dựng, ban hành quyết định theo
trình tự, thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
d) Nội dung chính của văn bản;
đ) Căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn, trong
đó nêu cụ thể trường hợp được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; lý do đề
nghị áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
phải nêu rõ vấn đề phát sinh trong thực tiễn và hậu quả có thể xảy ra nếu không
kịp thời ban hành văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết vấn đề đó;
e) Dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian
trình hoặc ban hành văn bản.
Điều 46. Lấy ý kiến dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Lấy ý kiến các đơn vị trong Bộ:
a) Dự thảo quyết định phải lấy ý kiến tham gia bằng
văn bản của Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan trong Bộ. Đối
với các dự thảo quyết định do Tổng cục chủ trì soạn thảo, đơn vị thuộc Tổng cục
được giao chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến tổ chức pháp chế và đơn vị đầu mối
về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổng cục trong quá trình soạn thảo văn bản.
Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản xem xét, lấy ý kiến
về những vấn đề liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân
công của từng đơn vị và những nội dung quan trọng khác. Thủ trưởng đơn vị chủ
trì soạn thảo duyệt nội dung dự thảo quyết định để gửi lấy ý kiến các đơn vị
liên quan trong Bộ;
b) Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
trong thời hạn tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia
ý kiến. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, thời hạn
lấy ý kiến được ghi cụ thể trên công văn gửi lấy ý kiến.
Văn phòng Bộ, đơn vị đầu mối về kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Tổng cục có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản về thủ tục
hành chính tại văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính (nếu
có) cùng với việc cho ý kiến vào nội dung dự thảo quyết định;
c) Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời đảm bảo thời hạn và phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về việc chậm
hoặc không tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội
dung của dự thảo quyết định thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị.
2. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan, các đối tượng chịu tác động trực tiếp của dự thảo quyết định:
a) Trên cơ sở ý kiến các đơn vị trong Bộ, đơn vị chủ
trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo quyết định trình tập thể Ban cán sự Đảng, Lãnh
đạo Bộ phê duyệt, ký công văn gửi lấy ý kiến các đối tượng chịu tác động trực
tiếp của dự thảo quyết định và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng các
hình thức quy định tại điểm d khoản 2 Điều 97 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật. Thời gian gửi lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động
trực tiếp và cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đảm bảo ít nhất 20 ngày, kể từ ngày
dự thảo quyết định được đưa ra lấy ý kiến, trừ trường hợp soạn thảo theo trình
tự, thủ tục rút gọn;
b) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm đề xuất danh sách đối tượng chịu tác động trực tiếp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi lấy ý kiến và hình thức gửi lấy ý kiến đối với dự thảo quyết định để
trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định, trong đó phải có Bộ Tư pháp, Văn phòng
Chính phủ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP:
- Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan của Đảng,
Quốc hội và tiếp thu, giải trình đầy đủ trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đối với các dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ để trình Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
- Tổ chức lấy ý kiến của Văn phòng Chính phủ về nội
dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 1 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP.
- Đối với các dự thảo quyết định liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ
ký công văn gửi lấy ý kiến Liên đoàn Thương mại và công nghiệp Việt Nam; lấy ý
kiến của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; lấy ý kiến của Hội đồng
Dân tộc nếu trong dự thảo quyết định có quy định về thực hiện chính sách dân tộc.
- Đối với các dự thảo quyết định liên quan đến bình
đẳng giới phải gửi lấy ý kiến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam theo quy định tại Điều 26, Điều 30 Luật Bình đẳng
giới; Điều 10 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009
quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới.
- Đối với các dự thảo quyết định có quy định liên
quan đến an ninh trật tự phải gửi lấy ý kiến Bộ Công an về tác động của văn bản
đối với yêu cầu bảo vệ an ninh trật tự theo quy định tại khoản
3 Điều 6 Nghị định số 35/2011/NĐ-CP ngày 18/5/2011 của Chính phủ về biện
pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
c) Thực hiện đăng tải dự thảo quyết định để lấy ý
kiến trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 97 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 47. Tổng hợp, tiếp thu ý
kiến và chỉnh lý dự thảo quyết định
1. Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày hết hạn
tham gia ý kiến được ghi tại công văn gửi lấy ý kiến, đơn vị được giao chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo
quyết định để báo cáo Lãnh đạo Bộ về tiến độ, nội dung, những vấn đề phức tạp
có ý kiến khác nhau và xin ý kiến chỉ đạo; đồng thời, báo cáo rõ những cơ quan,
đơn vị chưa gửi ý kiến cần tiếp tục đôn đốc.
2. Đối với các dự thảo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngoài việc trình báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ
trách khối, Văn phòng Bộ có trách nhiệm trình báo cáo Thứ trưởng phụ trách các
lĩnh vực có liên quan trước khi báo cáo Bộ trưởng.
Điều 48. Chuẩn bị, gửi hồ sơ dự
thảo quyết định đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định gửi Bộ
Tư pháp thẩm định.
2. Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 và khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, gồm có:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định,
trong đó cần thuyết minh rõ các nội dung cơ bản của dự thảo quyết định ngay
trong Tờ trình hoặc tại phụ lục kèm theo Tờ trình;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo quyết
định; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự
thảo quyết định; bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo quyết định
có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu
trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tờ trình ký và đóng dấu; dự thảo quyết định được
đóng dấu giáp lai; các tài liệu khác được đóng dấu treo của Bộ.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Lãnh
đạo Bộ ký công văn gửi Bộ Tư pháp lấy ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ đề nghị thẩm định gửi
Vụ Pháp chế để phối hợp theo dõi, đôn đốc thẩm định.
Điều 49. Giải trình, cung cấp
thông tin, tài liệu để làm rõ những nội dung còn có ý kiến khác nhau trong quá
trình Bộ Tư pháp thẩm định
Đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan tham dự Hội đồng thẩm định của Bộ Tư pháp để giải
trình, cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng để làm rõ những nội dung còn
có những ý kiến khác nhau. Trường hợp không thống nhất được ý kiến thì trình Bộ
xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 50. Nghiên cứu, tiếp thu
ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp
Trong thời hạn tối đa 10 ngày (chậm nhất 02 ngày
làm việc đối với văn bản soạn thảo theo trình tự thủ tục rút gọn), kể từ ngày
nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ (đối với các ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp có liên quan đến thủ tục hành chính) và các đơn vị thuộc Bộ có liên
quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện
dự thảo quyết định. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm định của Bộ Tư
pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo phải tổng hợp và giải trình rõ trong tờ trình Bộ
để Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ
Tư pháp kèm theo dự thảo quyết định đã được chỉnh lý phải gửi đến Bộ Tư pháp
khi trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định theo quy định tại khoản 6 Điều 98 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 51. Trình Bộ trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định
1. Hồ sơ trình Bộ trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo
quyết định gồm các văn bản, tài liệu theo quy định tại Điều 99
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản, tài liệu
sau:
a) Tờ trình Bộ trong đó nêu rõ mục đích, quan điểm
xây dựng quyết định; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo;
nội dung chủ yếu của quyết định, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, tài liệu
tham khảo;
b) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của các
đơn vị thuộc Bộ (gửi kèm ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc Bộ).
2. Trường hợp tờ trình dự thảo quyết định trình Thủ
tướng Chính phủ có độ dày từ 10 trang A4 trở lên phải xây dựng thêm Tờ trình
tóm tắt có nội dung ngắn gọn, gồm những nội dung sau: Căn cứ, cơ sở xây dựng
quyết định (căn cứ chính trị, pháp lý và thực tiễn); quá trình xây dựng dự thảo
quyết định; nội dung chính của dự thảo quyết định; ý kiến góp ý của các cơ quan
có liên quan và việc tiếp thu giải trình; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
(nếu có); những vấn đề cần xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tờ trình, báo cáo đánh giá tác động của
chính sách, báo cáo về lồng ghép bình đẳng giới (nếu có), báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp phải được đánh số, ký, đóng dấu của Bộ;
bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến, bản đánh giá thủ tục hành chính (nếu
có) phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ; các tài liệu khác (nếu
có) phải được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo của Bộ.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm
chuẩn bị hồ sơ, trình Bộ trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành theo quy định tại
khoản 3 Điều này. Các văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký, đóng dấu chính thức
phải có chữ ký soát của Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Tài chính ban hành kèm theo
Quyết định số 1111/QĐ-BTC ngày 15/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Lãnh đạo
Bộ duyệt hồ sơ, ký tờ trình Thủ tướng Chính phủ, đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm gửi hồ sơ và tệp dữ liệu điện tử đến cấp có thẩm quyền theo quy định;
đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ cho Vụ Pháp chế để theo dõi.
Điều 52. Rà soát, lưu hành,
đăng tải quyết định
1. Trước và sau khi quyết định của Thủ tướng
Chính phủ được ký ban hành, đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ rà
soát lại về nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày quyết định của Thủ tướng
Chính phủ (bao gồm cả việc trình Bộ ký soát trước khi dự thảo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành).
2. Trong thời gian chậm nhất là 02 ngày làm việc
kể từ ngày ký ban hành, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có công văn gửi Vụ
Pháp chế kèm theo bản chính quyết định và tệp dữ liệu điện tử để đăng tải
lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; đồng thời, đăng tin trên Cổng thông
tin điện tử Bộ Tài chính (Trang thông tin Pháp luật tài chính).
MỤC 4. XÂY DỰNG THÔNG TƯ CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Tiểu
mục 1
SOẠN THẢO THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Điều 53. Quy trình soạn thảo
thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1. Căn cứ Chương trình xây dựng thông tư của Bộ
Tài chính, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức
soạn thảo theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.
Việc soạn thảo, ban hành thông tư về quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia trong lĩnh vực dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy chuẩn kỹ thuật và quy định tại Quy chế này.
2. Đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm tổ
chức soạn thảo thông tư theo quy trình sau:
a) Phân công Lãnh đạo đơn vị phụ trách chỉ đạo
công tác nghiên cứu, xây dựng thông tư, công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp để soạn thảo.
Trong quá trình soạn thảo, tùy theo nội dung của dự
thảo thông tư, đơn vị được giao chủ trì có thể mời đại diện đơn vị chức năng của
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia
ngay từ khâu đầu của quy trình soạn thảo thông tư;
b) Đánh giá tác động của chính sách trong dự
thảo thông tư (nếu có); đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật,
nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính tại dự thảo thông tư;
báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
c) Tổ chức lấy ý kiến tham gia của các đơn vị
thuộc Bộ có liên quan; các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo
thông tư và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
d) Tổ chức truyền thông nội dung cơ bản của dự
thảo thông tư trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức phù hợp
khác về các vấn đề phức tạp, được dư luận xã hội quan tâm, có nhiều ý kiến khác
nhau và tác động trực tiếp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp;
đ) Tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và chỉnh
lý dự thảo thông tư; trả lời bằng văn bản đối với ý kiến phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có);
e) Gửi lấy ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế đối
với dự thảo thông tư Tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục có trách nhiệm cho ý
kiến về dự thảo Thông tư do đơn vị khác thuộc Tổng cục chủ trì soạn thảo trước
khi trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt, ký công văn gửi Vụ Pháp chế thẩm định theo
quy định tại Quy chế này;
g) Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm
định của Vụ Pháp chế để chỉnh lý dự thảo thông tư;
h) Trình Bộ ký ban hành thông tư;
i) Lưu hành và đăng tải thông tư theo quy định.
Điều 54. Đánh giá tác động của
chính sách trong dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Đơn vị chủ trì soạn thảo tiến hành xây dựng báo cáo
đánh giá tác động chính sách (nếu có) theo quy định tại khoản
28, khoản 29 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 55. Soạn thảo Thông tư
theo trình tự thủ tục rút gọn
1. Các trường hợp xây dựng thông tư theo trình
tự, thủ tục rút gọn thực hiện theo quy định tại khoản 44 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Về thẩm quyền quyết định xây dựng thông tư theo
trình tự thủ tục rút gọn thực hiện theo quy định tại Điều 147,
Điều 148, Điều 149 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 45, khoản 46, khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể
như sau:
a) Đối với việc áp dụng trình tự, thủ tục rút
gọn trong xây dựng, ban hành thông tư trong trường hợp cấp bách để giải quyết
những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quy định tại khoản
1 Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ lấy ý kiến Bộ Tư pháp
về việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
b) Đối với việc áp dụng trình tự, thủ tục rút
gọn trong xây dựng, ban hành thông tư theo quy định tại khoản 2,
khoản 4 Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế trình
Bộ xem xét, quyết định.
3. Đề nghị xây dựng, ban hành thông tư theo
trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
37 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP, Nghị định số 59/2024/NĐ-CP được thực hiện trước hoặc trong
quá trình soạn thảo. Văn bản đề nghị xây dựng, ban hành thông tư theo trình tự,
thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
d) Nội dung chính của văn bản;
đ) Căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn, trong
đó nêu cụ thể trường hợp được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; lý do đề
nghị áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
phải nêu rõ vấn đề phát sinh trong thực tiễn và hậu quả có thể xảy ra nếu không
kịp thời ban hành thông tư để giải quyết vấn đề đó;
e) Dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời
gian trình hoặc ban hành thông tư.
Điều 56. Lấy ý kiến dự thảo
Thông tư
1. Lấy ý kiến các đơn vị trong Bộ:
a) Dự thảo thông tư phải lấy ý kiến tham gia bằng
văn bản của Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan trong Bộ. Đối
với các dự thảo thông tư do Tổng cục chủ trì soạn thảo, đơn vị thuộc Tổng cục
được giao chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến tổ chức pháp chế và đơn vị đầu mối
về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổng cục trong quá trình soạn thảo thông
tư.
Đơn vị chủ trì soạn thảo thông tư xem xét, lấy ý kiến
về những vấn đề liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân
công của từng đơn vị và những nội dung quan trọng khác. Thủ trưởng đơn vị chủ
trì soạn thảo duyệt nội dung dự thảo thông tư để gửi lấy ý kiến các đơn vị liên
quan trong Bộ;
b) Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia
ý kiến. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, thời hạn
lấy ý kiến được ghi cụ thể trên công văn gửi lấy ý kiến.
Văn phòng Bộ, đơn vị đầu mối về kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Tổng cục có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản về thủ tục
hành chính tại dự thảo thông tư có quy định về thủ tục hành chính (nếu có) cùng
với việc cho ý kiến vào nội dung dự thảo thông tư;
c) Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách
nhiệm trả lời đảm bảo thời hạn và phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ
về việc chậm hoặc không tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh (nếu có)
liên quan đến nội dung của dự thảo thông tư thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị.
2. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan, các đối tượng chịu tác động trực tiếp của dự thảo thông tư:
a) Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị trong Bộ,
đơn vị chủ trì soạn thảo thông tư hoàn thiện dự thảo thông tư trình tập thể Ban
cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ phê duyệt, ký công văn gửi lấy ý kiến các đối tượng chịu
tác động trực tiếp của thông tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng
các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật. Thời gian gửi lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động
trực tiếp và cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đảm bảo ít nhất 20 ngày, kể từ ngày
dự thảo thông tư được đưa ra lấy ý kiến trừ trường hợp văn bản soạn thảo theo
trình tự, thủ tục rút gọn;
b) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm đề xuất danh sách đối tượng chịu tác động trực tiếp, cơ quan, tổ
chức, cá nhân gửi lấy ý kiến và hình thức gửi lấy ý kiến đối với dự thảo thông
tư để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định, trong đó phải có Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP:
- Đối với các dự thảo thông tư liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
trình Bộ ký công văn gửi lấy ý kiến Liên đoàn Thương mại và công nghiệp Việt
Nam; lấy ý kiến của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; lấy ý kiến của
Hội đồng Dân tộc nếu trong dự thảo thông tư có quy định về thực hiện chính sách
dân tộc.
- Đối với các dự thảo thông tư liên quan đến
bình đẳng giới phải gửi lấy ý kiến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam theo quy định tại Điều 26, Điều 30
Luật Bình đẳng giới; Điều 10 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP
ngày 19/5/2009 quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới.
- Đối với các dự thảo thông tư có quy định
liên quan đến an ninh trật tự phải gửi lấy ý kiến Bộ Công an về tác động của
văn bản đối với yêu cầu bảo vệ an ninh trật tự theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 35/2011/NĐ-CP ngày 18/5/2011 của
Chính phủ về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội.
c) Thực hiện đăng tải dự thảo thông tư để lấy
ý kiến trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài
chính theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 57. Tổng hợp, tiếp thu ý
kiến và chỉnh lý dự thảo Thông tư
1. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ
ngày hết hạn tham gia ý kiến được ghi tại công văn gửi lấy ý kiến, đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm hoàn tất việc tổng hợp, giải trình tiếp
thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo thông tư.
2. Đối với dự thảo thông tư liên quan đến nhiều
lĩnh vực, ngoài việc trình báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách khối, Văn phòng Bộ có
trách nhiệm trình báo cáo Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực có liên quan trước
khi báo cáo Bộ trưởng.
Tiểu
mục 2
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO THÔNG TƯ
Điều 58. Nguyên tắc thẩm định
thông tư
1. Thẩm định dự thảo thông tư là hoạt động xem
xét, đánh giá về nội dung và hình thức của dự thảo nhằm bảo đảm tính hợp hiến,
hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo thông tư trong hệ thống pháp luật.
2. Việc thẩm định dự thảo thông tư phải đảm bảo
tính khách quan, khoa học; bảo đảm sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan; tuân
thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của pháp luật và quy
định tại Quy chế này.
3. Các dự thảo thông tư do Bộ Tài chính chủ
trì soạn thảo phải có ý kiến thẩm định của đơn vị thẩm định trước khi trình
Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt và ký ban hành. Văn phòng Bộ chỉ tiếp nhận
hồ sơ trình Bộ của các đơn vị khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của đơn vị
thẩm định.
Điều 59. Đơn vị thẩm định
thông tư
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo
thông tư.
2. Đối với dự thảo thông tư có quy định ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo, việc thẩm định
được thực hiện thông qua hình thức Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, khoản 19
Điều 1 Nghị định số 59/2024/NĐ-CP.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận
và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định. Trường hợp hồ sơ thẩm định chưa đầy
đủ theo quy định tại Điều 61 Quy chế này thì trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì
soạn thảo bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn chậm nhất 02 ngày làm việc, đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ. Thời điểm thẩm định được tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định. Việc thẩm định được thực hiện theo đúng quy định
tại Điều 62 và Điều 63 Quy chế này. Trong quá trình thẩm định,
có thể yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu có
liên quan để làm rõ nội dung dự thảo thông tư.
Trường hợp qua kiểm tra, rà soát xét thấy văn bản
chưa hoàn tất các thủ tục soạn thảo, không đủ điều kiện trình Lãnh đạo Bộ, Vụ
Pháp chế có công văn từ chối thẩm định, nêu rõ lý do và đề nghị đơn vị chủ trì
soạn thảo tiếp tục hoàn thiện thủ tục soạn thảo theo đúng quy định.
Điều 60. Trách nhiệm của đơn vị
trong thẩm định thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định đến đơn vị thẩm
định;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc thuyết
trình về dự thảo thông tư theo yêu cầu của đơn vị thẩm định;
c) Trong thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày
nhận được ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế (soạn thảo theo quy trình, thủ tục
rút gọn thì 02 ngày làm việc), đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo thông tư
trình Bộ. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị
chủ trì soạn thảo phải báo cáo Bộ xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng các đơn vị chủ trì soạn thảo
thông tư có trách nhiệm cử đại diện có trình độ chuyên môn phù hợp phối hợp thẩm
định theo đề nghị của Vụ Pháp chế.
Điều 61. Hồ sơ thẩm định thông
tư
1. Hồ sơ thẩm định thông tư gồm:
a) Văn bản yêu cầu thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Bộ; dự thảo thông tư;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu các ý kiến
góp ý, bao gồm giải trình tiếp thu ý kiến của Văn phòng Bộ về thủ tục hành
chính (gửi kèm văn bản góp ý về dự thảo của các đơn vị trong và ngoài Bộ có
liên quan); văn bản cho ý kiến của tổ chức pháp chế đối với dự thảo thông tư do
các Tổng cục chủ trì soạn thảo;
d) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo
thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo thông tư nếu trong dự thảo thông
tư có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách tại
thông tư theo quy định tại Điều 54 Quy chế này, trong đó có
nội dung về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có) và bản đánh giá thủ tục
hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính;
e) Bản thuyết minh chi tiết về nội dung của dự
thảo thông tư (nếu có);
g) Bản tổng hợp các vấn đề vướng mắc phát sinh đã
giải quyết trong thời gian thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (đối với trường
hợp soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và đánh giá các nội dung
phù hợp đưa vào dự thảo văn bản (nếu có);
h) Tài liệu tham khảo trong nước và nước ngoài (nếu
có).
2. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Vụ Pháp chế là
01 bộ.
Điều 62. Nội dung thẩm định dự
thảo thông tư
1. Sự cần thiết ban hành thông tư.
2. Căn cứ pháp lý để ban hành thông tư; tính hợp
hiến, hợp pháp và thống nhất của dự thảo thông tư với hệ thống pháp luật; sự
phù hợp của nội dung dự thảo thông tư với đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước, văn bản pháp luật mà dự thảo thông tư làm căn cứ pháp lý để
ban hành.
3. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo
thông tư.
4. Ngôn ngữ, kỹ thuật và tuân thủ trình tự, thủ
tục soạn thảo.
5. Sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp, chi
phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo
thông tư có quy định thủ tục hành chính (thẩm định nội dung này trên cơ sở ý kiến
tham gia của Văn phòng Bộ về thủ tục hành chính và bảng tổng hợp, giải trình tiếp
thu ý kiến góp ý của đơn vị); việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo
thông tư (nếu có).
6. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài
chính để thi hành thông tư.
7. Phương án xử lý những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau (nếu có).
Điều 63. Quy trình thẩm định
thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ thẩm định
đến Vụ Pháp chế theo quy định tại Điều 61 của Quy chế này.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định,
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi báo cáo thẩm định đến đơn vị
chủ trì. Việc thẩm định theo hình thức Hội đồng tư vấn thẩm định được áp dụng đối
với dự thảo thông tư do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo và dự thảo thông tư có
quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh
nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Trong trường hợp thẩm định theo hình thức Hội
đồng tư vấn thẩm định, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng phê duyệt, ký Quyết định
thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định hoặc giao Vụ trưởng Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ
trưởng ký Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định, trong đó thành phần của
Vụ Pháp chế không quá 1/3 tổng số thành viên.
Thành phần hội đồng tư vấn thẩm định gồm: Chủ tịch
Hội đồng là một Lãnh đạo Vụ Pháp chế; Thư ký Hội đồng là một công chức của Vụ
Pháp chế; Đại diện Văn phòng Bộ (đối với dự thảo thông tư có quy định về thủ tục
hành chính hoặc khi sửa đổi quy định về điều kiện kinh doanh), các đơn vị thuộc
Bộ có liên quan và một số công chức của Vụ Pháp chế; đại diện các Bộ, ngành,
các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến nội
dung của dự thảo thông tư (nếu có);
b) Hội đồng tư vấn thẩm định chấm dứt hoạt động
và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời hạn thẩm định tối đa là 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi tài liệu họp Hội đồng
tư vấn thẩm định đến các thành viên Hội đồng chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước
ngày tổ chức cuộc họp. Thành viên Hội đồng tư vấn thẩm định có trách nhiệm
nghiên cứu hồ sơ dự thảo thông tư và phát biểu ý kiến thẩm định theo các nội
dung yêu cầu tại khoản 3 Điều 102 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Đối với dự thảo thông tư soạn thảo theo quy trình,
thủ tục rút gọn hoặc có yêu cầu tiến độ khẩn trương, cần ban hành kịp thời để
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của các tổ chức, cá nhân thì
thời hạn thẩm định theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và tối đa không quá 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo thông tư trình Bộ xem
xét, quyết định.
5. Trường hợp đơn vị chủ trì soạn thảo có ý kiến
khác với ý kiến thẩm định thì đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung vào tờ
trình Bộ nội dung giải trình về ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế.
Tiểu
mục 3
TRÌNH KÝ, LƯU HÀNH THÔNG TƯ SAU KHI ĐƯỢC BAN HÀNH
Điều 64. Trình Bộ ký ban hành
thông tư
1. Hồ sơ trình Bộ ký ban hành thông tư gồm:
a) Tờ trình Bộ, trong đó nêu rõ sự cần thiết
ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo, nội dung
chủ yếu của thông tư, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, tài liệu tham khảo
theo mẫu số 03 phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 59/2024/NĐ-CP;
b) Dự thảo thông tư đã chỉnh lý sau
khi tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
c) Bản tổng hợp các vấn đề vướng mắc phát sinh
đã giải quyết trong thời gian thực hiện thông tư và đánh giá các nội dung phù hợp
đưa vào quy định tại dự thảo thông tư (đối với trường hợp soạn thảo văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế);
d) Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế và văn bản
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, các bộ,
ngành, địa phương có liên quan và bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến
theo mẫu số 14 phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 59/2024/NĐ-CP;
e) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách
trong dự thảo của thông tư theo mẫu số 01 phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP (nếu có);
g) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường
hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; báo
cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có) theo mẫu số 12 phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định số 59/2024/NĐ-CP;
h) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm
chuẩn bị hồ sơ, trình Bộ ký ban hành thông tư theo quy định tại khoản 1 Điều
này. Thông tư trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký, đóng dấu ban hành chính thức phải
có chữ ký soát của Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Tài chính ban hành kèm theo
Quyết định số 1111/QĐ-BTC ngày 15/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Sau khi Lãnh đạo Bộ cho ý kiến quyết định cuối
cùng, dự thảo thông tư được chỉnh lý để trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành theo quy
định tại Quy chế làm việc của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số
1111/QĐ-BTC ngày 15/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 65. Rà soát, lưu hành,
đăng Công báo
1. Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày thông tư được ký ban hành, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm rà soát về nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày thông tư trước khi gửi
Văn phòng Bộ lấy số, lưu hành.
2. Lưu hành thông tư:
a) Sau khi thông tư được Lãnh đạo Bộ ký chính
thức, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ kèm theo tệp dữ
liệu điện tử theo quy định tại Quy chế công tác văn thư của Bộ Tài chính;
b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm cấp số văn bản, in
ấn đúng số lượng văn bản (đối với các Tổng cục, Cục thuộc Bộ, việc in ấn văn bản
sẽ do các đơn vị thực hiện), đóng dấu, lưu giữ, gửi văn bản theo “Nơi nhận” tại
văn bản;
Đối với văn bản ban hành kèm theo thông tư thì văn
bản được ban hành kèm theo phải được đóng dấu treo của Bộ.
c) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm cử người phối hợp trong việc in, lưu hành thông tư, đăng Công
báo được kịp thời, chính xác.
3. Việc đăng Công báo thực hiện theo Điều 150 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Mục 1 Chương VI Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Trong thời hạn chậm
nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành thông tư, Văn phòng Bộ có trách
nhiệm gửi bản chính kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Chính phủ để
đăng Công báo.
4. Trong thời gian chậm nhất là 02 ngày làm việc
kể từ ngày ký ban hành thông tư, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có công văn
gửi Vụ Pháp chế kèm theo bản chính thông tư và tệp dữ liệu điện tử để đăng tải
lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; đồng thời, đăng tin trên Cổng thông
tin điện tử Bộ Tài chính (Trang thông tin Pháp luật tài chính).
Mục 5. BAN SOẠN THẢO, TỔ BIÊN
TẬP
Điều 66. Thành lập và hoạt động
của Ban soạn thảo
1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính (qua Vụ Tổ chức cán bộ) ban hành Quyết định thành lập Ban
soạn thảo đối với các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
2. Thành phần Ban soạn thảo:
a) Ban soạn thảo dự án luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải tối thiểu gồm 09
người, thành phần cụ thể như sau:
- Thành phần trong Bộ gồm: Bộ trưởng là trưởng
ban; Lãnh đạo Bộ phụ trách khối làm phó trưởng ban; các thành viên khác là đại
diện lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ khác
có liên quan.
- Thành phần ngoài Bộ gồm: Đại diện lãnh đạo của
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan; các
chuyên gia, nhà khoa học (nếu có);
b) Ban soạn thảo nghị định của Chính phủ (nếu
có) gồm các thành phần cụ thể như sau:
- Thành phần trong Bộ gồm: Bộ trưởng hoặc Lãnh
đạo Bộ phụ trách khối làm trưởng ban; trường hợp Bộ trưởng làm trưởng ban thì
Lãnh đạo Bộ phụ trách khối làm phó trưởng ban; các thành viên khác là đại diện lãnh
đạo đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan;
- Thành phần ngoài Bộ gồm: Đại diện Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan; các chuyên gia, nhà khoa học
(nếu có).
c) Nhiệm vụ, hoạt động của Ban soạn thảo, Trưởng
ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 26 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 9 Điều 1 Nghị định số 59/2024/NĐ-CP.
3. Ban soạn thảo chấm dứt hoạt động và tự giải
thể sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
Điều 67. Thành lập Tổ biên tập
1. Trường hợp thành lập Ban soạn thảo thì Trưởng
Ban soạn thảo có thể thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo. Thành
phần Tổ biên tập được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP gồm các chuyên gia của cơ quan, tổ chức có đại diện
là thành viên Ban soạn thảo, các chuyên gia, nhà khoa học (nếu có) và không quá
nửa số thành viên là các chuyên gia của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Tổ trưởng
Tổ biên tập là thành viên Ban soạn thảo do trưởng ban soạn thảo chỉ định.
2. Trường hợp không thành lập Ban soạn thảo
thì có thể thành lập Tổ biên tập theo quy định tại khoản 10 Điều
1 Nghị định số 59/2024/NĐ-CP, gồm các chuyên gia, nhà khoa học (nếu có) và
không quá nửa số thành viên là các chuyên gia của các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính.
3. Tổ biên tập chấm dứt hoạt động và tự giải
thể sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
Mục 6. KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
Điều 68. Đánh giá tác động thủ
tục hành chính
1. Việc đánh giá tác động thủ tục hành chính
được thực hiện đồng thời với việc đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật có trách nhiệm đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ từng
thủ tục hành chính có trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP nhằm đảm bảo các thủ tục hành
chính đạt được các tiêu chí theo quy định, bao gồm:
a) Sự cần thiết;
b) Tính hợp lý;
c) Tính hợp pháp;
d) Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung, ngoài đánh giá các nội dung quy định tại khoản này, đơn vị chủ trì soạn
thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung.
3. Nội dung đánh giá các tiêu chí được thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ.
4. Văn phòng Bộ có trách nhiệm hướng dẫn, phối
hợp với các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
thủ tục hành chính thực hiện đánh giá tác động thủ tục hành chính; rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính theo pháp luật về
kiểm soát thủ tục hành chính và Quy chế này.
Điều 69. Lấy ý kiến tham gia về
thủ tục hành chính
1. Việc lấy ý kiến tham gia về thủ tục hành
chính quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về tài chính được thực hiện đồng
thời với việc lấy ý kiến tham gia về nội dung chính sách, đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị định và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục
hành chính.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến tham gia được thực hiện theo
quy định về lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời bổ sung
thêm các biểu, bảng đánh giá tác động của từng thủ tục hành chính. Trong văn bản
đề nghị tham gia ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đối với nội dung
về thủ tục hành chính, cần nêu rõ các tiêu chí đã đạt được theo kết quả đánh
giá thủ tục hành chính (sự cần thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp; các chi phí
tuân thủ).
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ gửi lấy ý kiến tham gia của Văn phòng Bộ
và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để hoàn thiện
các quy định về thủ tục hành chính; trường hợp không tiếp thu phải báo cáo Bộ cụ
thể trong tờ trình Bộ.
Hồ sơ lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do các đơn vị thuộc Tổng cục chuẩn bị phải có ý kiến bằng văn bản của đơn vị đầu
mối về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc các Tổng cục. Đơn vị đầu mối về kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc các Tổng cục có trách nhiệm tham gia ý kiến về dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Tổng cục soạn thảo trước
khi gửi xin ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tham gia ý kiến
về thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ.
Điều 70. Công bố, công khai thủ
tục hành chính
Việc công bố, công khai thủ tục hành chính; trình tự,
thủ tục soạn thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính được thực hiện theo hướng
dẫn tại Quy chế công bố, niêm yết và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 7. TRÌNH BÀY VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH
Điều 71. Soạn thảo, ban hành một
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nhiều văn bản
1. Việc soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ nhiều văn bản được áp dụng trong các trường hợp:
a) Để thực hiện Điều ước quốc tế có liên quan
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
có liên quan chặt chẽ với nhau để đảm bảo tính đồng bộ với văn bản mới được
ban hành;
c) Để thực hiện phương án đơn giản hoá thủ tục
hành chính đã được phê duyệt;
d) Để bãi bỏ các văn bản không còn
áp dụng trên thực tế nhưng chưa có văn bản xác định hết hiệu lực.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều này để trình Bộ cho áp dụng soạn thảo, ban hành hoặc đề nghị Bộ,
ngành khác soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội
dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Việc bãi bỏ hoặc thay thế thông tư liên tịch
giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành trước ngày 01 tháng 7
năm 2016 được thực hiện theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Nghị
định số 59/2024/NĐ-CP.
Điều 72. Đánh số thứ tự dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
Việc đánh số dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được
thực hiện như sau:
1. Dự thảo 1 là dự thảo được đơn vị chủ trì soạn
thảo trình Bộ trưởng;
2. Dự thảo 2 là dự thảo được Bộ trưởng
quyết định gửi và đăng trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện
tử Bộ Tài chính để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
3. Dự thảo 3 là dự thảo được gửi đến Bộ Tư
pháp (đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ) hoặc Vụ Pháp chế để thẩm định (đối với thông tư);
4. Dự thảo 4 là dự thảo đã được chỉnh lý hoàn
thiện theo ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để trình Bộ trình Chính phủ xem xét,
quyết định việc trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với dự án luật,
pháp lệnh, nghị quyết; trình Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo nghị định;
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ. Đối với thông tư, là dự thảo đã được chỉnh lý, hoàn thiện theo
ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế để trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành;
5. Dự thảo 5 là dự thảo được chỉnh lý về mặt kỹ
thuật sau khi tiếp thu ý kiến của Chính phủ và trước khi Thủ tướng Chính phủ
thay mặt Chính phủ ký hoặc ủy quyền ký trình Quốc hội đối với dự án luật, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trước khi Thủ tướng Chính phủ
ký ban hành đối với dự thảo nghị định; sau khi tiếp thu ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; ý kiến của Bộ trưởng
trước khi ký ban hành đối với thông tư.
Điều 73. Xác định hiệu lực của
văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc xác định hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 151 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; Điều 152 Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Điều 38 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP và khoản 14 Điều 1 Nghị định số
59/2024/NĐ-CP.
2. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Ngày có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp
luật phải được xác định cụ thể ngày, tháng, năm có hiệu lực trong văn bản quy
phạm pháp luật theo nguyên tắc không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày được thông qua
hoặc ký ban hành; trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại
điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
b) Hiệu lực văn bản được xác định kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành chỉ áp dụng đối với trường hợp văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.
c) Việc xác định hiệu lực trở về trước chỉ áp
dụng đối với trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực
hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết
của Quốc hội thì văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo
trình cấp có thẩm quyền ban hành (gồm pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và ban hành theo thẩm
quyền (thông tư) được quy định hiệu lực trở về trước, trừ các trường
hợp sau:
- Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với
hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách
nhiệm pháp lý;
- Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
Điều 74. Đính chính văn bản
quy phạm pháp luật sau khi đăng Công báo
1. Văn bản quy phạm pháp luật sau khi đăng
Công báo, nếu phát hiện có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình
bày thì phải được đính chính kịp thời. Việc đính chính được thực hiện theo quy
định tại Điều 94, Điều 130 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Ngay khi phát hiện văn bản có sai sót thuộc
các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo phối
hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện đính chính văn bản. Cụ thể như sau:
a) Đối với thông tư, đơn vị chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm:
- Chủ trì xây dựng dự thảo tờ trình, văn bản
đính chính trình Bộ xem xét quyết định;
- Ngay sau khi có ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo
Bộ, trong thời hạn 01 ngày làm việc, đơn vị chủ trì có trách nhiệm thừa lệnh Bộ
ký văn bản đính chính và tổ chức lưu hành văn bản đính chính.
b) Đối với nghị định, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có
liên quan xây dựng dự thảo tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nội dung
cần đính chính để trình Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định;
- Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn
phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp để rà soát và xây dựng văn bản đính chính theo đúng
quy định tại Điều 94 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
c) Đối với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có
liên quan xây dựng dự thảo tờ trình Chính phủ về nội dung cần đính chính để
trình Bộ trình Chính phủ có văn bản gửi Văn phòng Quốc hội đề xuất việc đính
chính;
- Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn
phòng Quốc hội, Bộ Tư pháp để rà soát và xây dựng văn bản đính chính theo đúng
quy định tại Điều 94 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về thẩm
quyền, nội dung thì không thực hiện đính chính. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn
thảo phải chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan trình Bộ ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ theo quy định tại Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ
và Nghị định số 59/2024/NĐ-CP.
Chương IV
TỔ CHỨC THI HÀNH
PHÁP LUẬT
MỤC 1. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN
PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
Điều 75. Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật
1. Đối tượng được tuyên truyền, phổ biến pháp
luật:
a) Cán bộ, công chức, viên chức ngành Tài
chính;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi, đối
tượng điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật tài chính.
2. Hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật:
a) Họp báo, thông cáo báo chí;
b) Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng
dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật;
c) Thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng; đăng tải thông tin pháp luật trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng
thông tin điện tử Bộ Tài chính (Trang thông tin Pháp luật tài chính); niêm yết
tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, đơn vị;
d) Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật;
đ) Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, sinh hoạt của
tổ chức chính trị và các đoàn thể;
e) Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
đem lại hiệu quả, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật.
3. Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật:
a) Căn cứ Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật hàng năm, kết quả soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
có liên quan xây dựng và trình Bộ Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật
hàng năm; căn cứ vào Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật hàng năm của Bộ,
các Tổng cục có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật
hàng năm của đơn vị mình để triển khai trong toàn hệ thống.
b) Việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo khả
thi, hình thức triển khai phù hợp với từng nội dung văn bản và đối tượng thi
hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, triển khai và kiểm tra, đôn đốc
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
có liên quan triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm, tổng hợp, trình
Bộ gửi Bộ Tư pháp báo cáo kết quả về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
- Trên cơ sở cung cấp thông tin của các đơn vị,
định kỳ hàng tháng, thừa lệnh Lãnh đạo Bộ ký công văn gửi Bộ Tư pháp cung cấp
thông tin để ban hành thông cáo báo chí theo quy định tại Thông tư số 07/2021/TT-BTP ngày 01/11/2021 của Bộ Tư pháp
quy định việc ban hành Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;
- Là đầu mối phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Tư pháp để xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật
của Bộ Tài chính theo quy định.
b) Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
- Đề xuất nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật gửi Vụ Pháp chế tổng hợp đưa vào Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến
pháp luật;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến
pháp luật hàng năm của Bộ và của đơn vị mình (nếu có); tổ chức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật đến tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của văn bản và
cán bộ, công chức trong đơn vị và trong hệ thống (nếu có) đối với các văn bản
quy phạm pháp luật được giao chủ trì soạn thảo.
Ngoài việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo kế
hoạch chung của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, nhất là các đơn vị được tổ chức theo hệ
thống dọc có trách nhiệm chủ động tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực được giao phụ trách đến các đối tượng, đảm bảo việc cập
nhật thông tin và kiến thức pháp luật một cách thường xuyên, liên tục, tạo thuận
lợi cho việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tài chính;
- Lồng ghép hoạt động tuyên truyền, phổ biến
pháp luật với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong cơ quan đơn vị
mình, nâng cao chất lượng tổ chức thi hành pháp luật trong lĩnh vực tài chính;
- Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm cung cấp thông tin để thông cáo báo chí đối với nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Chậm nhất ngày 30 hàng tháng, đơn vị chủ
trì soạn thảo gửi nội dung cung cấp thông tin về Vụ Pháp chế để tổng hợp gửi Bộ
Tư pháp theo quy định tại Thông tư số 07/2021/TT-BTP
ngày 01/11/2021 của Bộ Tư pháp quy định việc ban hành thông cáo báo chí về văn
bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành; trường hợp đến
hạn đơn vị chủ trì soạn thảo chưa gửi Vụ Pháp chế theo quy định thì tự chịu trách
nhiệm và gửi trực tiếp cho Bộ Tư pháp.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm, tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại đơn vị gửi Vụ
Pháp chế để tổng hợp, trình Bộ báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 76. Biên soạn, in ấn các
tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật tài chính
1. Tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật
tài chính gồm:
a) Các loại ấn phẩm, tờ rơi về pháp luật tài
chính;
b) Sách hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật tài chính theo từng lĩnh vực;
c) Bộ pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
tài chính; sách tìm hiểu pháp luật, hỏi - đáp pháp luật tài chính.
2. Việc biên soạn, xuất bản các tài liệu tuyên
truyền, phổ biến pháp luật tài chính phải trên cơ sở kế hoạch được Lãnh đạo Bộ
phê duyệt. Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với Nhà xuất bản tài chính và
các đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào kết quả soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật tài chính để xây dựng các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp
luật.
Điều 77. Tổ chức triển khai
các hoạt động trong thời gian triển khai Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
1. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Vụ Pháp chế
chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch triển khai Ngày
pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ kế hoạch của Bộ
để lựa chọn các hoạt động cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị; các
đơn vị được tổ chức theo ngành dọc có trách nhiệm hướng dẫn triển khai trong
toàn hệ thống.
Điều 78. Tổ chức triển khai
các hoạt động trong thời gian triển khai Ngày pháp luật tài chính
1. Lấy ngày truyền thống ngành Tài chính hàng
năm (ngày 28 tháng 8) làm Ngày pháp luật của ngành Tài chính để tổ chức các hoạt
động trọng tâm về tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành Tài chính từ trung ương đến địa phương tổ chức triển khai theo các hình
thức sau:
a) Tổng kết đánh giá kết quả của công tác xây
dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
b) Trao đổi nghiệp vụ và đúc rút kinh nghiệm
trong việc vận dụng, áp dụng pháp luật giải quyết công việc hàng ngày của cán bộ,
công chức nhằm hạn chế những sai sót trong thực thi công vụ, nâng cao ý thức chấp
hành và tôn trọng pháp luật của cán bộ, công chức;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật để cập
nhật kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức trong đơn vị, tập trung vào các
luật được Quốc hội thông qua và có hiệu lực trong năm;
d) Biểu dương, khen thưởng những điển hình
tiên tiến trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; đưa ra các giải pháp
cho hoạt động này trong thời gian tới.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm
tổ chức triển khai hoạt động của Ngày pháp luật theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
này cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của từng đơn vị.
Các Tổng cục có hướng dẫn cụ thể để các
đơn vị trực thuộc tại địa phương tham gia tích cực Ngày pháp luật trên địa bàn
và tổ chức triển khai hoạt động Ngày pháp luật, đặc biệt là các hoạt động cao
điểm, trong đó có ngày 28 tháng 8 hàng năm.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc
các đơn vị thuộc Bộ triển khai Ngày pháp luật đạt hiệu quả, định kỳ báo cáo
công tác này để tổng hợp vào Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền,
phổ biến pháp luật hàng năm của Bộ Tài chính gửi Bộ Tư pháp và Hội đồng phối hợp
phổ biến giáo dục pháp luật trung ương theo quy định.
Điều 79. Hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Đối tượng được hỗ trợ pháp lý:
a) Doanh nghiệp, các hiệp hội, hội, câu lạc bộ
của doanh nghiệp (các tổ chức đại diện của doanh nghiệp);
b) Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh.
2. Yêu cầu đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp:
a) Hỗ trợ cho các doanh nghiệp được tiếp cận
thông tin pháp luật, các quy định pháp luật tài chính liên quan chính xác, kịp
thời, đầy đủ và phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp;
b) Đảm bảo đúng nội dung, hình thức và phương
pháp theo quy định của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP
ngày 24/06/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
c) Lồng ghép, kết hợp hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp với các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; hoạt động
tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người nộp thuế, người khai hải
quan và các hoạt động quản lý nhà nước khác theo chức năng;
d) Tăng cường phối hợp giữa cơ quan nhà nước,
giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp trong việc tổ
chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
3. Hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
a) Xây dựng và khai thác các cơ sở dữ liệu
pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp;
b) Xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh
nghiệp;
d) Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp;
đ) Tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp và hoàn thiện
pháp luật.
4. Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp:
a) Căn cứ Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật hàng năm, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp liên ngành, Vụ
Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan xây dựng và trình
Bộ Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
b) Việc xây dựng Kế hoạch phải đảm bảo khả
thi, hình thức triển khai phù hợp với từng nội dung văn bản và đối tượng
thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
5. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
- Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, triển khai và
kiểm tra, đôn đốc công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
có liên quan triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm, tổng hợp, trình
Bộ gửi Bộ Tư pháp báo cáo kết quả về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
- Đề xuất nội dung, hình thức hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp để tổng hợp, trình Bộ ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp hàng năm;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý đối với các doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của đơn vị;
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm, tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp vào báo cáo công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại đơn vị gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, trình
Bộ báo cáo Bộ Tư pháp.
Mục 2. HỢP NHẤT VÀ PHÁP ĐIỂN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 80. Văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền hợp nhất, pháp điển của Bộ Tài chính
1. Văn bản được hợp nhất gồm:
a) Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với các cơ quan trung ương của
tổ chức chính trị xã hội do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo;
b) Thông tư, thông tư liên tịch do Bộ Tài
chính chủ trì soạn thảo;
c) Các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch nước do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo.
2. Văn bản pháp điển gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính
trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
b) Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Tài chính.
Điều 81. Trách nhiệm của các
đơn vị trong hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hợp nhất các văn
bản quy phạm pháp luật do các Vụ, Cục thuộc Bộ chủ trì soạn thảo. Quy trình thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, đơn vị chủ trì soạn thảo
gửi đến Vụ Pháp chế để thực hiện hợp nhất văn bản;
b) Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, Vụ Pháp chế hoàn thành việc hợp
nhất văn bản và trình Bộ ký xác thực văn bản hợp nhất. Dự thảo văn bản hợp nhất
phải được gửi lấy ý kiến đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản rà soát, kiểm tra
tính chính xác về nội dung và hiệu lực văn bản;
c) Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày
Lãnh đạo Bộ ký xác thực, Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi bản chính văn bản hợp
nhất kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính phủ
đăng Công báo; thực hiện đăng tải lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đăng
tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
2. Các Tổng cục có trách nhiệm hợp nhất đối với
văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị chủ trì soạn thảo. Quy trình như sau:
a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ký
ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, đơn vị có trách nhiệm hợp
nhất văn bản và trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) ký xác thực văn bản hợp nhất. Dự thảo
văn bản hợp nhất phải được gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế về kỹ thuật hợp nhất;
b) Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày
Lãnh đạo Bộ ký xác thực, đơn vị có trách nhiệm gửi bản chính văn bản hợp nhất
kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính phủ đăng
Công báo; gửi Vụ Pháp chế để đăng tải lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật,
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp và báo cáo về công tác hợp nhất văn bản thuộc trách nhiệm của Bộ Tài
chính. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm rà soát, kiểm tra tính
chính xác về nội dung và hiệu lực văn bản.
Điều 82. Trách nhiệm của các
đơn vị trong pháp điển quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm pháp điển đối với
các đề mục có văn bản do các Vụ, Cục thuộc Bộ chủ trì soạn thảo.
a) Căn cứ vào phân công tại Kế hoạch pháp điển
hệ thống quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính, Vụ Pháp chế xác định các
đề mục pháp điển thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị và thực hiện pháp điển
theo đề mục;
b) Kết quả pháp điển theo đề mục được gửi xin
ý kiến các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan (trong trường
hợp cần thiết). Vụ Pháp chế tiếp thu, hoàn thiện kết quả pháp điển theo đề mục
để trình Bộ phê duyệt, gửi Bộ Tư pháp thẩm định;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
kết luận của Hội đồng thẩm định (Bộ Tư pháp), Vụ Pháp chế tiếp thu, chỉnh lý và
hoàn thiện kết quả pháp điển; trên cơ sở đó trình Bộ phê duyệt, ký xác thực kết
quả pháp điển gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử pháp điển
quốc gia.
2. Các Tổng cục có trách nhiệm pháp điển đối với
các đề mục có văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo.
a) Căn cứ vào phân công tại Kế hoạch pháp điển
hệ thống quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính, đơn vị xác định các đề mục
pháp điển thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị và thực hiện pháp điển theo đề mục;
b) Kết quả pháp điển theo đề mục được gửi xin
ý kiến Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên
quan (trong trường hợp cần thiết). Đơn vị thực hiện pháp điển theo đề mục tiếp
thu, hoàn thiện kết quả pháp điển theo đề mục để trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) phê
duyệt, gửi Bộ Tư pháp thẩm định;
c) Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định (Bộ
Tư pháp), đơn vị tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện kết quả pháp điển; trên cơ sở
đó trình Bộ phê duyệt, gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
pháp điển quốc gia.
3. Đối với việc thực hiện pháp điển văn bản
quy phạm pháp luật tài chính thuộc đề mục pháp điển của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức triển khai, thực
hiện pháp điển.
Điều 83. Quy trình cập nhật kết
quả pháp điển quy phạm pháp luật tại Bộ Tài chính
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm cập nhật kết quả
pháp điển đối với các đề mục có văn bản do các Vụ, Cục chủ trì soạn thảo hoặc
thuộc phạm vi quản lý của đơn vị như sau:
a) Sau khi văn bản quy phạm pháp luật mới được
ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ thuộc các đề mục đã có, Vụ
Pháp chế xây dựng hồ sơ cập nhật quy phạm pháp luật vào vị trí tương ứng tại Bộ
Pháp điển và gửi xin ý kiến đơn vị chủ trì soạn thảo;
b) Trên cơ sở ý kiến của đơn vị chủ trì soạn
thảo, Vụ Pháp chế thực hiện rà soát, cập nhật quy phạm pháp luật mới vào kết quả
pháp điển theo đề mục. Kết quả cập nhật được trình Bộ phê duyệt và ký xác thực
gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo trình tự, thủ tục của pháp luật;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
kết luận của Hội đồng thẩm định (Bộ Tư pháp), Vụ pháp chế chỉnh lý, hoàn thiện
kết quả pháp điển theo đề mục; đồng thời gửi kết quả đến Bộ Tư pháp để sắp xếp
kết quả pháp điển theo đề mục vào chủ đề trên Cổng thông tin điện tử pháp điển
quốc gia.
2. Các Tổng cục có trách nhiệm cập nhật kết quả
pháp điển đối với các đề mục có văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo hoặc thuộc
phạm vi quản lý của đơn vị.
a) Khi văn bản quy phạm pháp luật mới được ban
hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ thuộc các đề mục đã có, đơn vị
xây dựng hồ sơ đề xuất với Vụ Pháp chế để đề xuất cập nhật vào vị trí tương ứng
tại Bộ Pháp điển. Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị;
- Văn bản quy phạm pháp luật hoặc các văn bản
có giá trị pháp lý khác là căn cứ cho việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị
bãi bỏ quy phạm pháp luật.
b) Trên cơ sở ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị cập
nhật quy phạm pháp luật mới vào kết quả pháp điển theo đề mục. Kết quả cập nhật
được trình Bộ (qua Vụ Pháp chế) phê duyệt và ký xác thực gửi Bộ Tư pháp thẩm định;
c) Sau khi Lãnh đạo Bộ ký xác thực kết quả
pháp điển, đơn vị có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp để thẩm định theo
trình tự, thủ tục của pháp luật;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
kết luận của Hội đồng thẩm định (Bộ Tư pháp), đơn vị chỉnh lý, hoàn thiện kết
quả pháp điển theo đề mục; đồng thời gửi kết quả đến Bộ Tư pháp để sắp xếp kết
quả pháp điển theo đề mục vào chủ đề trên Cổng thông tin điện tử pháp điển quốc
gia.
3. Đối với việc cập nhật văn bản quy phạm pháp
luật tài chính mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ thuộc
các đề mục pháp điển của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức triển khai, thực hiện.
Mục 3. RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 84. Rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm rà
soát, hệ thống hóa của Bộ Tài chính là các văn bản do Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành, liên tịch ban hành hoặc chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban
hành; văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội do cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính bao gồm:
1. Luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch
giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành; thông tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính liên tịch ban hành.
Điều 85. Xác định phạm vi và
phân loại rà soát văn bản quy phạm pháp luật
1. Rà soát thường xuyên ngay khi có văn bản là
căn cứ để rà soát và tình hình phát triển kinh tế xã hội:
a) Văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản cần
rà soát theo quy định tại Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
b) Tình hình phát triển kinh tế xã hội là căn
cứ để rà soát được xây dựng căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực tiễn liên quan đến đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát.
Các đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ rà soát có
trách nhiệm rà soát xác định hiệu lực của văn bản được rà soát:
- Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ
hoặc một phần được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại
Điều 87 Quy chế này;
- Văn bản xác định còn hiệu lực thì tiếp tục
được rà soát về thẩm quyền, về nội dung hoặc rà soát để xác định
quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ rà soát để quyết định
xử lý kết quả rà soát. Trường hợp vượt thẩm quyền, đơn vị chủ trì soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm lập hồ sơ để kiến nghị cơ quan, người có
thẩm quyền xử lý kết quả rà soát theo quy định tại Chương IX
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
2. Rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực:
a) Rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực thực
hiện trong trường hợp xem xét, đánh giá lại các văn bản cùng điều chỉnh một hoặc
nhiều nhóm quan hệ xã hội trong một khoảng thời gian cụ thể.
b) Căn cứ rà soát văn bản quy phạm pháp luật
theo chuyên đề, lĩnh vực:
- Ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Lãnh đạo Bộ;
- Tình hình, kết quả thực hiện hoặc yêu cầu
trong việc triển khai thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
c) Các đơn vị thuộc bộ có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các đơn vị thuộc bộ có liên quan trình Bộ kế hoạch rà soát và tổ
chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị. Nội dung kế hoạch rà soát văn bản bao gồm mục
đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi, thời gian, tiến độ thực hiện, phân công cơ
quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện, kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực
hiện kế hoạch.
3. Rà soát văn bản trong quá trình soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo:
a) Các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm rà soát xác định hiệu lực các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để quy định rõ việc bãi bỏ toàn bộ hoặc
một phần văn bản tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp vượt thẩm
quyền, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm lập hồ
sơ để trình cấp có thẩm quyền ra quyết định bãi bỏ ngay sau khi văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành theo quy định tại Chương IX Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
b) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ
quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 154 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
(i) Đơn vị được Bộ giao chủ trì soạn thảo văn bản
có trách nhiệm:
- Rà soát các Nghị định, Quyết định, Thông tư
do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc liên tịch ban hành (gọi tắt là Thông
tư) có liên quan dự kiến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế tại dự thảo Nghị
định, Quyết định, Thông tư mới.
- Xây dựng dự thảo Nghị định, Quyết định,
Thông tư mới, trong đó xác định rõ tên Nghị định, Quyết định, Thông tư, phần,
chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của Nghị định, Quyết định, Thông tư bị
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành tại Nghị định,
Quyết định, Thông tư mới.
- Trình Bộ ban hành Thông tư theo thẩm quyền
hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định, Quyết định.
- Trước ngày 31/12 hàng năm, lập Danh mục Nghị
định, Quyết định, Thông tư đã được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế bởi Nghị
định, Quyết định, Thông tư mới thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị theo Mẫu số
03, 04 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp trình Bộ công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu
lực định kỳ hàng năm.
(ii) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
- Tổng hợp Danh mục Nghị định, Quyết định,
Thông tư đã được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế theo Mẫu số 03, 04 Phụ lục
IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP do
các đơn vị thuộc Bộ gửi về.
- Trình Bộ ký quyết định công bố danh mục văn
bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực định kỳ hàng năm.
4. Rà soát văn bản không còn áp dụng trên thực
tế nhưng chưa có văn bản xác định hết hiệu lực gồm:
a) Đối với những văn bản quy phạm pháp luật do
Bộ Tài chính trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành:
(i) Đơn vị được Bộ giao chủ trì soạn thảo văn
bản có trách nhiệm:
- Tiến hành rà soát văn bản, đề xuất chấm dứt
hiệu lực đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ không còn áp dụng trên thực tế nhưng chưa có văn bản
xác định hết hiệu lực.
- Lập Danh mục văn bản hết hiệu lực không còn
áp dụng trên thực tế nhưng chưa có văn bản xác định hết hiệu lực; tổng hợp theo
Mẫu số 03 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Trình Lãnh đạo Bộ phụ trách khối cho ý kiến
chỉ đạo, trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách khối gửi kết
quả về Vụ Pháp chế.
(ii) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
- Tham gia ý kiến với đơn vị được Bộ giao chủ
trì soạn thảo văn bản trong quá trình rà soát văn bản để trình Bộ xem xét, quyết
định.
- Trên cơ sở kết quả của các đơn vị (sau khi
có ý kiến của Lãnh đạo Bộ phụ trách khối) gửi về Vụ Pháp chế tổng hợp chung kết
quả các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính trình Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ ban hành nhưng không còn áp dụng trên thực tế nhưng chưa có văn bản
xác định hết hiệu lực trình Bộ gửi Bộ Tư pháp tổng hợp chung trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật để chấm dứt hiệu lực.
b) Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền:
(i) Đơn vị được Bộ giao chủ trì soạn thảo văn bản:
- Tiến hành rà soát thường xuyên văn bản quy
phạm pháp luật đã chủ trì trình Bộ ban hành để xác định tình trạng hết hiệu lực
của văn bản, việc áp dụng văn bản trong thực tiễn, từ đó đề xuất chấm dứt hiệu
lực đối với các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính
nhưng không còn áp dụng trên thực tế.
- Xây dựng Thông tư để bãi bỏ đối với Thông tư
không còn áp dụng trên thực tế để trình Bộ ký ban hành (nội dung của Thông tư
này không đề xuất chính sách mới mà chỉ nhằm xử lý hiệu lực pháp lý của
các văn bản quy phạm pháp luật đã lỗi thời, lạc hậu, không phù hợp với tình
hình kinh tế xã hội) theo đúng quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản hướng dẫn.
(ii) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
- Tham gia ý kiến với các đơn vị về dự thảo
thông tư; thẩm định đối với dự thảo thông tư bãi bỏ Thông tư, Thông tư liên tịch
không còn áp dụng trên thực tế.
- Tổng hợp Danh mục các thông tư, thông tư
liên tịch không còn áp dụng trên thực tế đã bãi bỏ bởi thông tư mới
theo Mẫu số 03 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
do các đơn vị thuộc Bộ gửi về.
- Trình Bộ ký quyết định công bố danh mục văn
bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực định kỳ hàng năm.
5. Rà soát văn bản do Bộ Tài chính chủ trì soạn
thảo có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo không còn phù hợp theo
kiến nghị của cơ quan, tổ chức và công dân:
Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật do đơn vị mình chủ trì soạn thảo theo yêu cầu kiến nghị của
của cơ quan, tổ chức và công dân, trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo không còn phù hợp thì thực hiện việc ban hành
văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản, thay thế
văn bản hoặc ban hành văn bản mới, đồng thời có văn bản thông báo kết quả xử lý
cho cơ quan, tổ chức và công dân đã kiến nghị rà soát văn bản.
Điều 86. Trình tự, thủ tục rà
soát văn bản quy phạm pháp luật
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ
trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm phân công công chức rà soát văn bản.
2. Trình tự rà soát:
a) Rà soát hiệu lực của văn bản được rà soát;
b) Rà soát căn cứ pháp lý, thẩm quyền, nội
dung của văn bản được rà soát.
3. Lập phiếu rà soát văn bản theo Mẫu số 1 Phụ
lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP,
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
Trường hợp văn bản rà soát có nội dung phức tạp hoặc
cần phải có kiến nghị xử lý, đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát văn bản tổ chức
xem xét, trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
và các Bộ, ngành khác liên quan (nếu có) về kết quả rà soát văn bản để có cơ sở
xử lý.
4. Lập hồ sơ rà soát văn bản:
Trường hợp văn bản phải thực hiện xử lý theo hướng
đính chính; bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản, sửa đổi, bổ sung, thay thế
văn bản, ban hành văn bản mới, hoặc cần công bố danh mục văn bản đã bị bãi bỏ,
sửa đổi, bổ sung, thay thế thì phải lập hồ sơ rà soát văn bản. Hồ sơ rà soát thực
hiện theo quy định tại Điều 152 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
5. Lấy ý kiến của tổ chức pháp chế thuộc Tổng
cục và Vụ Pháp chế Bộ về kết quả rà soát. Trên cơ sở ý kiến của tổ chức pháp chế
thuộc Tổng cục và Vụ Pháp chế Bộ, hoàn thiện kết quả rà soát, gửi Vụ Pháp chế để
tổng hợp, trình Bộ ra quyết định công bố kết quả rà soát.
6. Xử lý kết quả rà soát:
a) Đối với trường hợp đính chính, bãi bỏ văn bản:
thực hiện công bố danh mục để kịp thời xử lý.
b) Đối với trường hợp phải sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc ban hành văn bản mới: trình Bộ đưa vào Chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ Tài chính.
Điều 87. Công bố danh mục văn
bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
1. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực định kỳ hàng năm: Chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hàng năm, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực
hiện rà soát, trình Bộ ban hành văn bản hành chính công bố danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tài chính.
2. Công bố văn bản hết thời hạn có hiệu lực đã
được quy định trong văn bản theo khoản 1 Điều 154 Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Đơn vị được Bộ giao chủ trì soạn thảo văn bản:
Tiến hành rà soát nghị định của Chính phủ, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch có thời hạn hết hiệu lực
được quy định cụ thể tại văn bản; lập Danh mục, tổng hợp theo Mẫu số 03 Phụ lục
IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và
gửi về Vụ Pháp chế trước ngày 31/12 hàng năm để tổng hợp trình Bộ công bố
văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực định kỳ hàng năm.
b) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
- Tổng hợp Danh mục nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch có thời hạn hết
hiệu lực được quy định cụ thể tại văn bản theo Mẫu số 03 Phụ lục IV kèm
theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP do các đơn
vị thuộc Bộ gửi về.
- Trình Bộ ký quyết định công bố danh mục văn
bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực định kỳ hàng năm.
3. Công bố văn bản quy định chi tiết hết hiệu
lực theo quy định tại khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật (bao gồm văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính
trình cấp có thẩm quyền ban hành và văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính
ban hành theo thẩm quyền)
a) Đơn vị được Bộ giao chủ trì soạn thảo văn bản:
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định
chi tiết thi hành các điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết.
- Lập Danh mục các văn bản quy định chi tiết
thi hành hết hiệu lực do đơn vị chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc trình Bộ ban hành theo thẩm quyền.
- Trình Bộ công bố đối với các văn bản quy định
chi tiết thi hành hết hiệu lực do Bộ Tài chính ban hành trước ngày văn bản đó hết
hiệu lực; trình Bộ trình cấp có thẩm quyền công bố các văn bản quy định chi tiết
thi hành hết hiệu lực do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền
ban hành trước ngày văn bản đó hết hiệu lực.
- Trên cơ sở Quyết định công bố Danh mục văn bản
quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực thi hành do Bộ Tài chính ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, trước ngày 31/12 hàng
năm, lập Danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực theo Mẫu số
03 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp trình Bộ công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu
lực định kỳ hàng năm.
b) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
- Tổng hợp Danh mục văn bản quy định chi tiết
theo Mẫu số 03 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
do các đơn vị thuộc Bộ gửi về.
- Trình Bộ ký quyết định công bố danh mục văn
bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực định kỳ hàng năm.
Điều 88. Hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật
1. Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ
thống hóa để công bố hệ thống hóa là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ
thời điểm hệ thống hóa kỳ trước. Việc định kỳ hệ thống hóa văn bản phải được lập
thành kế hoạch.
2. Nội dung, trình tự, tiêu chí hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Mục 5
Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
154/2020/NĐ-CP, Nghị định số 59/2024/NĐ-CP.
3. Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện hệ thống hóa
văn bản theo trình tự hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho Vụ Pháp chế để tổng
hợp trình Bộ công bố kết quả hệ thống hóa.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc người đứng đầu
đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở Tổng cục có trách nhiệm chủ trì
phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện hệ thống hóa văn bản liên quan đến ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị và gửi kết quả cho Vụ Pháp chế để tổng hợp
trình Bộ công bố kết quả hệ thống hóa.
Điều 89. Trách nhiệm của các
đơn vị trong rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị theo quy định tại Điều 84, Điều 85, Điều 86, Điều 87 và Điều 88
Quy chế này;
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan thực hiện nhiệm vụ rà soát và hệ thống hóa các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị và các đơn vị khác thuộc
Bộ;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
có liên quan xử lý kết quả rà soát, xây dựng dự thảo văn bản để đình chỉ việc
thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành
văn bản mới trong thực hiện kết quả rà soát văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước của đơn vị đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Đầu mối tổ chức, xây dựng kế hoạch rà soát
văn bản, kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm rà
soát, hệ thống hóa của Bộ Tài chính; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ đề xuất xử
lý kết quả rà soát và tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của
Bộ Tài chính;
b) Hướng dẫn về nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra
công tác rà soát, hệ thống hóa của các đơn vị thuộc Bộ;
c) Tổng hợp, trình Bộ phê duyệt tập hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính;
d) Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản; phối
hợp với Cục Tin học và Thống kê Tài chính cập nhật kết quả rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Tài chính.
Mục 4. KIỂM TRA, XỬ LÝ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 90. Văn bản được kiểm tra
và xử lý
1. Văn bản được kiểm tra gồm:
a) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thông
tư liên tịch do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo;
b) Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền
địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (sau đây gọi chung
là văn bản của bộ, ngành, địa phương) ban hành có quy định liên quan đến lĩnh vực
tài chính;
c) Văn bản do Bộ Tài chính ban hành có chứa
quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm
pháp luật, ban hành không đúng thẩm quyền; văn bản do thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính ban hành có chứa quy phạm pháp luật, ban hành không đúng thẩm quyền,
có nội dung giải thích chính sách, chế độ, xử lý các vướng mắc liên quan đến
chính sách, chế độ hoặc hướng dẫn nghiệp vụ.
2. Văn bản được xử lý gồm:
a) Văn bản trái pháp luật gồm văn bản ban hành
không đúng thẩm quyền; văn bản có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản quy phạm pháp luật quy định thời điểm có
hiệu lực trái với quy định tại khoản 1 Điều 151 của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; văn bản vi phạm quy định của pháp luật về
đánh giá tác động của chính sách, lấy ý kiến, thẩm định; thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát
sinh trong thực tiễn theo trình tự, thủ tục rút gọn nhưng không thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 147 Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, khoản 45 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể
thức, kỹ thuật trình bày;
c) Văn bản do Bộ Tài chính ban hành có chứa
quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm
pháp luật, ban hành không đúng thẩm quyền; văn bản có chứa quy phạm pháp luật
hoặc có hình thức như văn bản quy phạm pháp luật nhưng do thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính ban hành.
Điều 91. Trách nhiệm kiểm tra
và xử lý văn bản
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Tổ chức tự kiểm tra, xử lý đối với các văn
bản do đơn vị mình chủ trì soạn thảo; tham gia ý kiến với Vụ Pháp chế về kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành, địa phương ban hành có nội
dung liên quan đến tài chính gửi đến Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định.
b) Định kỳ 06 tháng (gửi chậm nhất trước ngày
15 tháng 6), hàng năm (gửi chậm nhất trước ngày 15 tháng 11), tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại đơn vị gửi Vụ
Pháp chế để tổng hợp, trình Bộ báo cáo Bộ Tư pháp (đối với báo cáo 6 tháng; đối
với báo cáo năm); thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
c) Tổ chức pháp chế ở các Tổng cục làm đầu mối
giúp Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục thực hiện nhiệm vụ tại Điều này và tổng hợp
báo cáo Bộ qua Vụ Pháp chế kết quả thực hiện của đơn vị theo quy định; đối với
các Cục, Vụ thuộc Bộ, thủ trưởng đơn vị phân công cán bộ công chức thực hiện
nhiệm vụ tại Điều này và tổng hợp báo cáo Bộ qua Vụ Pháp chế kết quả thực hiện
của đơn vị theo quy định.
2. Vụ Pháp chế Bộ có trách nhiệm:
a) Là đầu mối giúp Bộ trưởng về công tác kiểm
tra văn bản; chủ trì kiểm tra và xử lý các văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn
thảo; chủ trì thực hiện kiểm tra, kiến nghị xử lý các văn bản do Bộ, ngành, địa
phương ban hành có nội dung liên quan đến tài chính gửi đến Bộ Tài chính để kiểm
tra theo quy định; phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và các đơn vị
có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán nhà nước để tự kiểm tra Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và Bộ
trưởng Bộ Tài chính liên tịch ban hành;
b) Phối hợp với đơn vị thuộc Bộ tổ chức kiểm
tra, xử lý, giải trình và theo dõi kết quả tự kiểm tra và xử lý văn bản có nội
dung trái pháp luật của đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc Bộ;
c) Hướng dẫn triển khai, theo dõi, đôn đốc
công tác kiểm tra, xử lý văn bản thuộc trách nhiệm tự kiểm tra của các đơn vị
thuộc Bộ;
d) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, tổng hợp báo
cáo của các đơn vị về công tác kiểm tra, xử lý văn bản vào báo cáo công tác
pháp chế 06 tháng, hàng năm để trình Bộ gửi Bộ Tư pháp theo quy định hoặc báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu.
đ) Đề xuất kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực do các Bộ, ngành, địa phương ban
hành liên quan đến lĩnh vực tài chính để tổng hợp trình Bộ ban hành Kế hoạch kiểm
tra văn bản hàng năm.
e) Căn cứ đề xuất của các đơn vị, Vụ Pháp chế
xây dựng Kế hoạch hàng năm về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực
tài chính trình Bộ xem xét, quyết định. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện kiểm tra theo phân công tại Kế hoạch đã được Bộ phê duyệt.
3. Việc kiểm tra văn bản được thực hiện theo
quy định tại Điều 165 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Nghị định 154/2020/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quy chế này.
Điều 92. Kiểm tra và xử lý đối
với thông tư, thông tư liên tịch do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo
1. Ngay sau khi Lãnh đạo Bộ ký ban hành thông
tư, đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện tự kiểm tra. Trường hợp phát hiện văn bản
có nội dung trái pháp luật thì phải dừng ngay việc lưu hành. Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, đơn vị
thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm trình Bộ dự thảo
thông tư thay thế.
Đối với thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, Vụ Pháp chế phối hợp với các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ và các đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước để tự kiểm tra.
2. Trường hợp phát hiện thông tư có dấu hiệu
trái pháp luật sau khi lưu hành, đăng Công báo, gửi văn bản cho tổ chức, cá
nhân thì đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm;
a) Lập hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại
khoản 2 Điều 110 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 19 Nghị định 154/2020/NĐ-CP;
b) Gửi hồ sơ kiểm tra văn bản lấy ý kiến của Vụ
Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan. Trong thời gian 03 ngày làm việc,
các đơn vị có trách nhiệm tham gia ý kiến vào những nội dung thuộc phạm vi quản
lý của đơn vị;
c) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật liên
tịch do Bộ Tài chính ban hành, sau khi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp
luật để gửi đến cơ quan liên tịch với Bộ Tài chính để lấy ý kiến và thống nhất
ban hành văn bản đề xuất xử lý các nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm
tra;
d) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ
kết quả tổng hợp ý kiến, đề xuất xử lý văn bản theo quy định tại Điều 130 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và khoản
29 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP;
đ) Tài liệu trình Bộ về kết quả kiểm tra và đề xuất
hướng xử lý văn bản gồm: Tờ trình Bộ; phiếu kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm
tra và văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra; kết luận, thông báo của cấp có thẩm
quyền kiểm tra (nếu có); ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế, các đơn vị trong và
ngoài Bộ.
3. Kiểm tra và xử lý văn bản theo thông báo của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản:
a) Khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra văn bản về thông tư, thông tư liên tịch do Bộ Tài chính chủ trì
soạn thảo có dấu hiệu trái pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này để trình Bộ có công văn thông báo
kết quả xử lý, giải trình theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản.
b) Thời hạn xử lý, giải trình văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật thực hiện theo Điều 125 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
Điều 93. Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ, ngành, địa phương ban hành có quy định liên quan đến lĩnh vực
tài chính
1. Khi nhận được văn bản quy phạm pháp luật do
Bộ, ngành, địa phương ban hành có quy định liên quan đến lĩnh vực tài chính, Vụ
Pháp chế thực hiện việc kiểm tra theo quy định tại Điều 104
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Trường hợp phát hiện văn bản được kiểm tra trái
pháp luật, Vụ Pháp chế chủ trì lấy ý kiến các đơn vị liên quan để trình Bộ kiến
nghị phương án xử lý theo Điều 108 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Định kỳ hàng năm trước ngày 20/11, Vụ Pháp chế
trình Bộ công văn gửi các Bộ, ngành, địa phương đề nghị thực hiện tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài chính. Trên
cơ sở Danh mục văn bản quy phạm pháp luật và kết quả tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật mà các Bộ, ngành, địa phương gửi về, Vụ Pháp chế làm đầu mối tổ chức
kiểm tra, khi phát hiện văn bản được kiểm tra trái pháp luật, Vụ Pháp chế lấy ý
kiến các đơn vị liên quan để trình Bộ kiến nghị phương án xử lý theo Điều 108 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tham gia
ý kiến với Vụ Pháp chế về kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ,
ngành, địa phương ban hành có nội dung liên quan đến tài chính.
3. Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề,
ngành, lĩnh vực
a) Trong quá trình kiểm tra văn bản, khi phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội, Vụ Pháp
chế trình Bộ Quyết định thành lập đoàn kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ
quan ban hành văn bản, trình tự thực hiện kiểm tra văn bản theo địa bàn thực hiện
theo khoản 1 Điều 116 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
b) Căn cứ vào tình hình văn bản quy phạm pháp luật
của bộ, ngành, địa phương có liên quan đến lĩnh vực tài chính gửi về Bộ Tài
chính, sau khi rà soát, Vụ Pháp chế trình Bộ kế hoạch kiểm tra văn bản theo
chuyên đề, ngành, lĩnh vực và tổ chức triển khai thực hiện theo khoản
2 Điều 116 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 94. Kiểm tra văn bản do Bộ
trưởng Bộ Tài chính, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính ban hành
1. Ngay sau khi ban hành hoặc trình Bộ ký ban
hành văn bản hành chính (không phải là văn bản quy phạm pháp luật), thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ thực hiện tự kiểm tra văn bản. Khi phát hiện văn bản được
kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật hoặc có sai sót thì kịp thời ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình Bộ ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
2. Khi nhận được đề nghị kiểm tra, kết luận kiểm
tra của Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật) đối với các văn bản
do đơn vị chủ trì soạn thảo ban hành hoặc trình Bộ ban hành hoặc thừa lệnh Bộ
ban hành thì thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản, có
văn bản giải trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản (nếu có) (đối với văn bản do đơn vị trình Bộ ký ban hành
hoặc thừa lệnh Bộ ký ban hành thì thực hiện lấy ý kiến Vụ Pháp chế và các đơn vị
thuộc Bộ có liên quan trước khi trình Bộ); báo cáo Bộ kết quả tự kiểm tra văn bản
và đề xuất phương án xử lý và có công văn gửi Bộ Tư pháp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra văn bản do Bộ Tài chính ban hành có chứa
quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm
pháp luật, ban hành không đúng thẩm quyền, văn bản do thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính ban hành có chứa quy phạm pháp luật, ban hành không đúng thẩm quyền,
đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện tổ chức kiểm tra văn bản, trường hợp
phát hiện văn bản do mình ban hành được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật thì
thực hiện việc ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế, có văn bản phản hồi
kết quả kiểm tra tới cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra văn bản, báo
cáo Bộ kết quả xử lý.
Trường hợp văn bản do đơn vị trình Bộ ban hành hoặc
thừa lệnh Bộ ký ban hành thì lấy ý kiến Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có
liên quan để báo cáo Bộ kết quả kiểm tra văn bản và đề xuất phương án xử lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN
Điều 95. Phân công thực hiện
chuẩn bị ý kiến của Bộ Tài chính về nguồn tài chính đối với đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật
Đối với các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật do các Bộ, ngành khác chủ trì xây dựng gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính về
nguồn tài chính theo quy định tại Điều 36, Điều 86 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, căn cứ vào nội dung chính sách và
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ, Văn phòng Bộ trình Bộ phân công một
đơn vị chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị khác có liên quan nghiên
cứu, trình Bộ ý kiến tham gia. Việc chuẩn bị ý kiến trình Bộ được thực hiện
theo đúng Quy chế làm việc của Bộ Tài chính.
Điều 96. Trách nhiệm phối hợp
giữa các đơn vị trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện
hệ thống pháp luật tài chính
1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp
chế và các đơn vị khác thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
trong từng khâu thuộc quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy chế
này. Vụ Pháp chế có trách nhiệm cử cán bộ tham gia ngay từ khâu đầu của quy
trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nội dung, phương thức phối hợp cụ thể được
thực hiện theo Quy chế phối hợp trong công tác pháp chế giữa các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 2670/QĐ-BTC
ngày 17/10/2014 và Quyết định số 238/QĐ-BTC ngày 26/02/2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Điều 97. Trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị được giao chủ trì, đơn vị phối hợp trong soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật
1. Tổ chức thực hiện đúng trình tự, thủ tục
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật
quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn
thi hành và quy định tại Quy chế này.
2. Bố trí đủ cán bộ và các điều kiện cần thiết
khác cho công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chủ động hoặc trình Lãnh đạo Bộ để kịp thời
phối hợp trong việc cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ, các Ủy ban của Quốc hội.
4. Cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập
huấn, đào tạo nâng cao năng lực, kỹ năng trong xây dựng, phân tích chính sách;
soạn thảo; lấy ý kiến; kiểm tra; rà soát, hệ thống hóa; pháp điển, hợp nhất văn
bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
5. Các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Vụ
Pháp chế đăng tải văn bản quy phạm pháp luật tài chính do đơn vị mình chủ trì
soạn thảo lên cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật.
6. Đối với Tổng cục, căn cứ Quy chế này và
tình hình thực tiễn tại đơn vị, ban hành Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, hoàn thiện và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tài
chính áp dụng trong hệ thống (nếu có).
7. Đối với đơn vị được giao phối hợp trong soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật, có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông
tin liên quan đến lĩnh vực được giao phụ trách khi có yêu cầu của đơn vị chủ
trì soạn thảo, đơn vị thẩm định.
Điều 98. Trách nhiệm của Vụ
Pháp chế
1. Hướng dẫn về nghiệp vụ xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính; Tổ chức
thi hành hoặc đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy
định của Quy chế này.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng
cao năng lực, kỹ năng phân tích chính sách, lập chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, lấy ý kiến góp ý dự thảo, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật; đánh giá thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra,
xử lý văn bản; rà soát, hệ thống hoá; hợp nhất, pháp điển; phổ biến, giáo dục
pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
3. Tổng kết, đánh giá, rà soát để trình Bộ kiện
toàn bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Vụ Pháp chế và các tổ chức pháp chế thuộc
Tổng cục đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác pháp chế trong từng thời kỳ.
4. Kịp thời đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính (qua Vụ Tổ chức cán bộ) khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính.
5. Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch triển khai nhiệm vụ
công tác pháp chế tài chính. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ triển khai công tác pháp
chế của năm kế hoạch và kết quả triển khai công tác pháp chế của năm trước, trường
hợp cần thiết Vụ Pháp chế chủ trì tổ chức hoặc chuẩn bị nội dung và phân công
cho các đơn vị có tổ chức pháp chế tổ chức Hội nghị về công tác pháp
chế tài chính.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
đăng tải văn bản quy phạm pháp luật tài chính lên cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật.
7. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc
cho ý kiến vào chương trình, dự án hợp tác quốc tế trong xây dựng, hoàn thiện
văn bản quy phạm pháp luật tài chính.
Điều 99. Trách nhiệm của Cục Kế
hoạch Tài chính và Văn phòng Bộ
1. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch Tài chính
Bố trí đầy đủ kinh phí cho nhiệm vụ xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo quy định tại
Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của
Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật và Thông tư số 42/2022/TT-BTC
ngày 06/7/2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật và các Thông tư của Bộ Tài chính khác có
liên quan; Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ phân bổ nguồn kinh phí
cho các đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
có liên quan thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quy chế
này, bao gồm việc phối hợp với với các đơn vị thuộc Bộ trong việc thống kê, rà soát,
đánh giá trong quá trình lập đề nghị, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để thực
thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính theo quy định.
c) Bố trí đầy đủ kinh phí cho nhiệm vụ
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong dự
toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm tại Văn phòng Bộ theo quy định tại
Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016
của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật và Thông tư số 42/2022/TT-BTC
ngày 06/7/2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật và các Thông tư của Bộ Tài chính khác có
liên quan; Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ phân bổ nguồn kinh phí
cho các đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
d) Thực hiện trách nhiệm được giao theo quy định
tại Quy chế làm việc của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số
1111/QĐ-BTC ngày 15/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 100. Trách nhiệm của Vụ
Hợp tác quốc tế
Chủ trì, phối hợp với Vụ pháp chế, Văn phòng Bộ, Cục
Kế hoạch tài chính trong việc trình Bộ phê duyệt đoàn ra hàng năm, bảo đảm gắn
với nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính.
Điều 101. Trách nhiệm của Vụ
Tổ chức cán bộ
1. Trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp chế, thẩm định
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích
xuất sắc trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tài chính.
2. Thực hiện trách nhiệm về việc trình Bộ
thành lập Ban soạn thảo theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Quy
chế này.
Điều 102. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cá nhân, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính
có thành tích trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính được xét thi đua, khen thưởng theo quy
định của Nhà nước và Bộ Tài chính về thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính
thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, vi phạm các quy định của
Quy chế này, tùy theo nguyên nhân, tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
các hình thức sau:
a) Trừ điểm thi đua khi chấm điểm - đánh giá kết
quả thi đua hàng năm đối với tập thể, cá nhân theo quy định;
b) Tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật./.