ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
12 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT
THẢI RẮN XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 3513/TTr-SXD ngày 28 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về việc
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VP4,3
Nt_VP4_QĐk
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 67/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng (sau đây viết tắt là CTRXD) và
các nội dung khác có liên quan đến việc quản lý CTRXD trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
2. Nội dung không quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường ngày 17
tháng 11 năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên
quan đến CTRXD trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Phân loại CTRXD
1. CTRXD phải được phân loại
ngay tại nơi phát sinh thành các loại sau:
a) CTRXD có khả năng tái chế.
b) CTRXD có thể tái sử dụng.
c) CTRXD không tái chế, tái sử
dụng được phải xử lý theo quy định của pháp luật.
2. CTRXD không được phân loại phải
được quản lý như chất thải quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. CTRXD thông thường lẫn với
chất thải nguy hại thì phải thực hiện việc phân tách phần chất thải thông thường
với phần chất thải nguy hại; nếu không thực hiện việc phân tách hoặc không thể
phân tách được thì toàn bộ chất thải lẫn đó phải được quản lý theo quy định về
quản lý chất thải nguy hại.
Điều 4. Lưu
giữ CTRXD
1. CTRXD phải được lưu giữ
riêng theo loại đã được phân loại; không để lẫn chất thải nguy hại với chất thải
thông thường; không làm phát tán bụi, gây ô nhiễm môi trường.
2. Thiết bị, dụng cụ lưu giữ
CTRXD phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Địa điểm lưu giữ CTRXD phải
bảo đảm không bị ngập lụt, tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào; đảm bảo vệ
sinh môi trường xung quanh khu vực lưu giữ và đáp ứng các yêu cầu khác theo quy
định của pháp luật.
4. Thiết bị, khu vực lưu giữ
CTRXD phải đảm bảo không gây cản trở giao thông và không gây ảnh hưởng xấu đến
cảnh quan; phải ghi hoặc dán nhãn thông tin về loại CTRXD.
5. Thời gian lưu giữ CTRXD phù
hợp theo đặc tính của loại chất thải; quy mô, khả năng lưu chứa của thiết bị, địa
điểm lưu giữ và quy định của pháp luật.
Điều 5. Thu
gom, vận chuyển CTRXD
1. Các phương tiện, thiết bị
thu gom, vận chuyển CTRXD phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. CTRXD phải được thu gom, vận
chuyển theo loại sau khi được phân loại. Khi thu gom, vận chuyển CTRXD phải đảm
bảo không để lẫn chất thải thông thường với chất thải nguy hại. Trong quá trình
vận chuyển CTRXD phải bảo đảm không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường.
3. Việc vận chuyển CTRXD phải
theo thời gian và lộ trình về tuyến đường, an toàn giao thông và tuân thủ các
quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông tại địa phương.
4. Đối tượng thực hiện việc vận
chuyển CTRXD có trách nhiệm vận chuyển CTRXD đến điểm lưu giữ, trạm trung chuyển
và cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý CTRXD hoặc đến cơ sở, công trình khác để tái
chế, tái sử dụng, xử lý CTRXD theo quy định của pháp luật.
5. CTRXD từ hoạt động cải tạo,
phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại đô thị phải được thu
gom và chuyển giao cho cơ sở có chức năng xử lý CTRXD, trừ trường hợp thực hiện
theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 5 Điều 64 Luật Bảo vệ môi trường ngày
17 tháng 11 năm 2020.
6. CTRXD từ hoạt động cải tạo
hoặc phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại vùng nông thôn
chưa có hệ thống thu gom, xử lý CTRXD phải được tái sử dụng hoặc đổ thải đúng
nơi quy định; không được đổ CTRXD ra đường, sông ngòi, suối, kênh rạch và nguồn
nước mặt khác làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.
Điều 6. Tái
sử dụng, tái chế CTRXD
1. CTRXD còn giá trị sử dụng được
tái chế, tái sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. CTRXD đáp ứng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật của nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu theo quy định của pháp
luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được phép sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất.
3. Chủ nguồn thải CTRXD có thể
tái sử dụng, tái chế CTRXD ngay tại công trường hoặc chuyển giao CTRXD cho các
cơ sở, công trình khác để tái chế, tái sử dụng CTRXD theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Xử
lý CTRXD
1. Khuyến khích việc xử lý
CTRXD tại nơi phát sinh với quy trình, công nghệ phù hợp, đảm bảo các yêu cầu về
an toàn, môi trường.
2. Công nghệ xử lý CTRXD bao gồm:
a) Nghiền, sàng;
b) Sản xuất vật liệu xây dựng;
c) Chôn lấp;
d) Các công nghệ khác.
3. Công nghệ xử lý CTRXD phải
phù hợp với quy mô, công suất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đảm
bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường và hiệu quả kinh tế xã hội.
Điều 8. Trạm
trung chuyển và cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý CTRXD
1. Trạm trung chuyển CTRXD phải
phù hợp với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thuận lợi về
giao thông, đảm bảo hoạt động chuyên chở, không gây ảnh hưởng xấu tới cảnh quan
và chất lượng môi trường
2. Cơ sở thực hiện dịch vụ xử
lý CTRXD phải được đầu tư xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Việc lựa chọn chủ đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTRXD phải tuân thủ quy định
của pháp luật về đầu tư, xây dựng và các quy định của pháp luật hiện hành có
liên quan.
Điều 9. Đầu
tư vào hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRXD
1. Khuyến khích mọi đối tượng đầu
tư vào hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRXD theo phương thức đối tác công
tư và các hình thức đầu tư khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các hoạt động đầu tư trong
lĩnh vực quản lý CTRXD được ưu đãi và hỗ trợ theo các quy định hiện hành.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC; CHỦ NGUỒN THẢI; CHỦ THU GOM, VẬN CHUYỂN; CHỦ CƠ SỞ THỰC
HIỆN DỊCH VỤ XỬ LÝ
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch các điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRXD
theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện công tác thẩm định,
cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng đối với các khu xử lý,
nhà máy tái chế CTRXD và các công trình khác có liên quan đến CTRXD trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư
xây dựng cơ sở xử lý CTRXD trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thẩm định, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường
các dự án đầu tư xây dựng cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý CTRXD thuộc thẩm quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra, kiểm tra công tác
bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư xây dựng cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý
CTRXD trên địa bàn tỉnh.
3. Theo dõi, quản lý giá dịch vụ
xử lý CTRXD đối với các cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý CTRXD được đầu tư từ nguồn
ngoài ngân sách nhà nước. Phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định phương án
giá dịch vụ xử lý CTRXD đối với các cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý CTRXD được đầu
tư từ ngân sách nhà nước.
4. Báo cáo về công tác quản lý
CTRXD trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hoặc khi có yêu cầu.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì thẩm định phương án
giá dịch vụ xử lý CTRXD đối với các cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý CTRXD được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách theo quy định.
2. Phối hợp theo dõi, quản lý giá
dịch vụ xử lý CTRXD đối với các cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý CTRXD được đầu tư
từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do các chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý
CTRXD lập và phê duyệt theo quy định.
Điều 13.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tăng cường công tác phòng ngừa,
phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thu gom, vận
chuyển, xử lý CTRXD.
2. Thường xuyên trao đổi thông
tin; đồng thời phối hợp chặt chẽ với sở, ngành chức năng của tỉnh trong quá
trình thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý CTRXD trên địa
bàn tỉnh.
Điều 14.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chịu trách nhiệm quản lý việc
chấp hành pháp luật về xây dựng và pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn. Thường
xuyên thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các đối tượng có
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý CTRXD trên địa bàn quản lý; trường hợp vượt
quá thẩm quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý theo quy định.
2. Tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch các điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRXD theo quy định.
3. Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, kịp thời
phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý CTRXD.
4. Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường của các công trình xây dựng và cơ sở
thực hiện dịch vụ xử lý CTRXD trên địa bàn quản lý.
5. Lập
danh sách các công trình xây dựng sẽ phá dỡ, khởi công xây dựng, danh sách các
cơ sở thu gom, vận chuyển CTRXD và các cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý CTRXD trên
địa bàn quản lý và công bố trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố để các đối tượng có liên quan biết và phối hợp trong công tác thu
gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTRXD.
6.
Báo cáo về công tác quản lý CTRXD trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
hoặc khi có yêu cầu.
Điều 15. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn
1.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý CTRXD trên
địa bàn quản lý; kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm về quản lý
CTRXD.
2. Phối
hợp với các đơn vị liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra công tác tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trường của các công trình xây dựng và cơ sở xử lý
CTRXD trên địa bàn quản lý.
Điều 16. Trách nhiệm của chủ nguồn thải CTRXD
1. Thực
hiện việc phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử
lý CTRXD hoặc ký hợp đồng với chủ thu gom, vận chuyển CTRXD và chủ cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý CTRXD để thu gom, vận chuyển và xử lý CTRXD theo Quy định
này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2.
Chi trả phí dịch vụ theo hợp đồng giữa chủ nguồn thải CTRXD và chủ thu gom, vận
chuyển CTRXD; theo hợp đồng giữa chủ nguồn thải CTRXD và chủ cơ sở thực hiện dịch
vụ xử lý CTRXD.
3.
Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển CTRXD
1. Thực
hiện việc thu gom, vận chuyển CTRXD theo Quy định này và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
2.
Xác định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRXD và ký hợp đồng thu gom, vận chuyển
CTRXD với chủ nguồn thải CTRXD theo quy định của pháp luật.
3.
Thu gom, vận chuyển CTRXD đến trạm trung chuyển, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý
CTRXD hoặc cơ sở, công trình khác theo đúng quy định của pháp luật. Chịu trách
nhiệm khi có sự cố xảy ra trong quá trình thu gom, vận chuyển CTRXD.
4. Có
sổ theo dõi, quản lý việc thu gom, vận chuyển CTRXD gồm các nội dung sau:
a)
Thông tin chung về chủ nguồn thải CTRXD.
b) Số
chuyến xe thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRXD trong ngày, trong tháng của
từng chủ nguồn thải CTRXD.
c) Khối
lượng, loại CTRXD được thu gom, vận chuyển trong ngày, trong tháng của từng chủ
nguồn thải CTRXD.
d) Địa
điểm tiếp nhận CTRXD (trạm trung chuyển, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý CTRXD;
các cơ sở, công trình tái chế, tái sử dụng CTRXD).
đ)
Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRXD.
e)
Các thông tin khác nếu cần thiết.
5.
Cung cấp thông tin về năng lực cho Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi đặt trụ
sở chính để quản lý, công bố trên Trang thông tin điện tử.
6.
Báo cáo công tác thu gom, vận chuyển CTRXD theo quy định của pháp luật hoặc khi
có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7.
Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý
CTRXD
1. Đầu
tư xây dựng, trang bị đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện và bố trí nhân lực
đáp ứng năng lực tiếp nhận CTRXD, đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường theo
quy định.
2.
Xây dựng phương án giá dịch vụ xử lý CTRXD để trình cấp thẩm quyền thẩm định
theo quy định của pháp luật trong trường hợp các cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý
CTRXD được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách. Lập và phê duyệt giá dịch vụ xử lý
CTRXD trong trường hợp các cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý CTRXD được đầu tư từ
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Ký
hợp đồng xử lý CTRXD với chủ nguồn thải CTRXD. Tiếp nhận và xử lý CTRXD; lập
phiếu ghi khối lượng, thành phần CTRXD được vận chuyển đến hàng ngày có xác nhận
của chủ thu gom, vận chuyển CTRXD và chủ xử lý CTRXD.
4. Có
sổ theo dõi, quản lý việc thực hiện dịch vụ xử lý CTRXD gồm các nội dung gồm:
a)
Thông tin chung của các chủ thu gom, vận chuyển CTRXD.
b) Khối
lượng, dung tích, số chuyến xe chở CTRXD được tiếp nhận của từng chủ thu gom, vận
chuyển CTRXD; loại CTRXD tiếp nhận.
c)
Công nghệ, biện pháp xử lý CTRXD.
d) Nhật
ký vận hành các hạng mục công trình, thiết bị trong dây chuyền công nghệ xử lý
(nếu có).
đ)
Các thông tin khác nếu cần thiết.
5. Thực
hiện đúng quy trình quản lý, vận hành cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý CTRXD; có
các biện pháp an toàn lao động trong vận hành và bảo đảm sức khỏe cho người lao
động.
6. Thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Khi phát hiện sự cố môi
trường, phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn
cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chủ
đầu tư, chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi
xảy ra ô nhiễm hoặc sự cố môi trường để phối hợp xử lý.
7. Cung
cấp thông tin về năng lực cho Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi đặt trụ sở
chính để quản lý, công bố trên Trang thông tin điện tử.
8.
Báo cáo công tác xử lý CTRXD theo quy định của pháp luật hoặc khi có yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
9.
Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1.
Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Quy định
1.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì áp dụng văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.