ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2019/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 08 tháng 4
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP, CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH, HỢP TÁC XÃ SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Thanh tra ngày 15/11/2010; Luật Hợp tác xã ngày
20/11/2012; Luật Đầu tư ngày 26/11/2014; Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2006; Luật
quản lý thuế ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế ngày 20/11/2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế ngày 06/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác
xã;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
ngày 14/09/2015 của Chính Phủ về đăng ký doanh nghiệp; Nghị định số
108/2018/NĐ-CP ngày 23/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị Định
78/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP
ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 của chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 50/2016/NĐ-CP
ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP
ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt hướng dẫn chương trình thanh tra, kế hoạch
thanh tra;
Căn cứ Thông tư số
03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành hướng
dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình
hình hoạt động của hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Căn cứ Thông tư số
20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-BKH ngày 23/2/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn
việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa hệ thống
thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 455/TTr-KHĐT ngày 18/10/2018 và Báo cáo thẩm định số 222/BC-STP ngày 10/10/2018 của Sở Tư Pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các cấp, các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký; thay thế Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 08/9/2011 về ban hành
Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và các hoạt động quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, các VP.
vmh.28.QĐ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP, CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH, HỢP TÁC XÃ SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành theo Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND
ngày 08/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình (sau đây gọi là tỉnh) trong việc:
- Trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, hợp tác xã;
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã;
- Xử lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh,
hợp tác xã có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện;
- Báo cáo tình hình thực hiện quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, hợp tác xã là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức
năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, hợp tác xã có nội dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để
phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, hợp tác xã là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông
tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã thuộc phạm vi quản lý cho nhau một
cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, hợp tác xã là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản
lý của mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, hợp tác xã là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự thủ tục được
quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, hợp tác xã và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, hợp tác xã là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc
thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, hợp tác xã và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định
tại Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp
bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Điều 4. Mục tiêu
phối hợp
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã sau đăng ký thành lập
tại tỉnh theo hướng: Phân định trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp giữa các
cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn
và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã
gây ra cho xã hội.
3. Tăng cường vai trò giám sát của xã
hội, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ
quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, hợp tác xã theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của
nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã phải đảm bảo chính xác, đầy đủ,
kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin phải căn cứ vào nhu cầu quản lý
nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử
dụng thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã phải tuân thủ theo quy định
của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã phải bảo đảm chính xác, khách quan,
trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời, không trùng lặp về phạm vi, đối tượng,
nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện
thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động
bình thường của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã và tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP,
CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH, HỢP TÁC XÃ
Điều 6. Nội dung
thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, hợp tác xã bao gồm: tên; mã số; địa chỉ trụ sở chính; ngành nghề
kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ/vốn đầu
tư/vốn đăng ký hộ kinh doanh; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập; người đại
diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký
khác của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã bao gồm các tình trạng: đang hoạt động;
đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc
của doanh nghiệp, hợp tác xã).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã bao gồm: báo cáo
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng,
số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, hợp tác xã có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật bao gồm: quyết định
thanh tra, kiểm tra; kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã có hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (phòng đăng
ký kinh doanh) là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng
ký doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa
chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế, cơ quan chức năng có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh
nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông
tin đăng ký theo quy định. Sau khi doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký
thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông
báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư (phòng đăng
ký kinh doanh) là đầu mối công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp, quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp công khai gồm:
a) tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên
người đứng đầu đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp;
c) tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên
người đứng đầu đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cung cấp và công khai thông tin đăng ký hộ
kinh doanh, hợp tác xã trên địa bàn quản lý theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã.
1. Trên cơ sở khai thác thông tin từ
hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia (được cập nhật thông tin từ hệ
thống thông tin thuế), Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai
thông tin về tình trạng đăng ký hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
thông qua cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và cổng thông tin điện tử của sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối
chiếu thông tin trên hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông
tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng đăng ký hoạt động của doanh nghiệp; đối
với doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 (một) năm mà không thông báo
với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành
xử lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công, các cơ quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ đóng trên địa bàn, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc (theo khoản 3, khoản 4, khoản
5 Điều 208 của Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014), định kỳ gửi phòng đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh/cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện các thông tin sau đây:
a) Các loại giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc
văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp, quỹ tín dụng
nhân dân, hộ kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện, người quản lý đơn vị.
b) Quyết định xử lý vi phạm hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, hộ kinh doanh, HTX, chi
nhánh, văn phòng đại diện, người quản lý đơn vị.
c) Quyết định tạm dừng hoạt động, quyết
định chấm dứt việc tạm dừng hoạt động kinh doanh.
d) Thông tin về vi phạm pháp luật thuế
của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông tin trên, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cấp huyện cập
nhật vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã có liên quan và
xem xét xử lý theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện là đầu mối
cung cấp, công khai thông tin về hộ kinh doanh, hợp tác xã trên địa bàn quản lý
theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
- Chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin
doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cục thuế và các cơ quan đầu mối hoặc
liên quan khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
- Thực hiện công khai thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp
tác xã theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Tăng cường trao đổi thông tin doanh
nghiệp và chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, hợp tác xã đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã.
2. Quy trình trao đổi thông tin về
báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp
do cơ quan thuế tiếp nhận, lưu trữ tại hệ thống thông tin báo cáo tài chính của
cơ quan thuế và được chuyển sang hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc sử dụng, cung cấp thông tin về báo cáo tài
chính của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Giảm đầu mối nhận báo cáo tài chính định
kỳ tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế kiểm soát báo cáo tài chính của
doanh nghiệp theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phối hợp cùng các cơ quan chuyên môn cấp
huyện cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của
hộ kinh doanh, hợp tác xã trên địa bàn quản lý theo quy định gửi cơ quan đăng
ký kinh doanh tỉnh tổng hợp.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, hợp tác xã có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp
luật về doanh nghiệp và đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ khi nhận được quyết định xử lý doanh nghiệp vi phạm, thời gian chấm dứt
công khai thông tin đến khi doanh nghiệp khắc phục hành vi vi phạm. Thông tin
công khai gồm: tên doanh nghiệp, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm
pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Cục Thuế tỉnh công khai danh sách
các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của luật
quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công khai doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, hợp tác xã và các đơn vị trực thuộc có hành vi vi phạm, bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc, hành vi vi phạm pháp luật,
hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã, các cơ quan chuyên môn cấp huyện phối hợp, xác minh thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã trên địa bàn;
phát hiện và báo cáo danh sách các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã vi
phạm quy định về hoạt động kinh doanh.
Điều 11. Hình thức,
phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, hợp tác xã
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung
cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã qua mạng điện
tử kết nối giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị quản lý.
Trong trường hợp cần thiết theo nhu cầu
quản lý và sử dụng thông tin hoặc do yếu tố kỹ thuật, các bên có thể trao đổi
thông tin qua thư điện tử (email), truyền tập tin (file) dữ liệu điện tử hoặc
các hình thức khác.
2. Việc công khai thông tin doanh
nghiệp được thực hiện trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Đối với
hộ kinh doanh, hợp tác xã thực hiện công khai thông tin trên cổng thông tin điện
tử của tỉnh, cổng thông tin điện tử của các đơn vị, sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện.
Chương III
THANH TRA, KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH, HỢP TÁC XÃ CÓ HÀNH VI VI PHẠM
Điều 12. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã và xử lý doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, hợp tác xã vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
và sử dụng lao động thường xuyên.
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã bao gồm: phối hợp xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, phối hợp tổ
chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp
tác xã.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác
xã bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã;
thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh, hợp tác xã.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt; yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, hợp tác xã tạm dừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
4. Nội dung phối hợp trong xử lý hộ
kinh doanh vi phạm quy định về số lao động thường xuyên sử dụng gồm: phối hợp
xác định hành vi thường xuyên sử dụng từ 10 (mười) lao động trở lên, phối hợp xử
phạt vi phạm hành chính.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trên cơ sở
tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã
được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã có thể được xây dựng độc lập hoặc là một
trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
Thanh tra các sở, ban, ngành của tỉnh
chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động
của doanh nghiệp sau đăng ký thành lập và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm
quyền thuộc phạm vi quản lý.
2. Thanh tra cấp huyện thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch thanh tra hộ kinh
doanh, hợp tác xã thuộc địa bàn trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm
tra của các phòng, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; theo dõi, tổng hợp
kế hoạch thanh tra, kiểm tra hộ kinh doanh, hợp tác xã đã được cấp trên (ngành
dọc) phê duyệt để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã hàng năm trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm
của mình; Các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xác định
cụ thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã
dự kiến thanh tra, kiểm tra.
Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các
sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi kế hoạch thanh tra, kiểm
tra năm sau liền kề của cơ quan, đơn vị mình cho thanh tra tỉnh tổng hợp.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế
hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh
tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các sở, ban,
ngành của tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng
năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp năm sau liền kề của tỉnh.
3. Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực của cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm
thiểu trùng lặp; gửi cho thanh tra tỉnh Ninh Bình kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
4. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn
bản tới các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân cấp huyện có kế hoạch thanh
tra, kiểm tra cùng với một hoặc một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã
đề nghị các cơ quan, đơn vị trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm
tra liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp Do yêu cầu đặc thù phải thực
hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng và đơn vị phải
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
đúng quy định của pháp luật (không quá 01 (một) lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm
tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp
thanh tra, Kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã.
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra
liên ngành, thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán
bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi
cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, hợp tác xã trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật
chuyên ngành. Căn cứ kết luận của Đoàn thanh tra liên ngành, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh giao một cơ quan chủ trì hoặc các cơ quan liên
quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử cán bộ
tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho
các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác
xã trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn
cứ kết luận của Đoàn kiểm tra liên ngành, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên
ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi
phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, cơ quan chức năng
phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã có
hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực
hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; tổng hợp chung kết quả thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã của các cơ quan chức
năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thanh tra cấp huyện là cơ quan
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện
kế hoạch thanh tra, kiểm tra hộ kinh doanh, hợp tác xã trên địa bàn quản lý; tổng
hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra hộ kinh doanh, hợp tác xã
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và thanh tra tỉnh.
5. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, hợp tác xã
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có
trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp
tác xã theo quy định của luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã và văn bản hướng dẫn
thi hành theo thẩm quyền tương ứng.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã
theo quy định phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh,
hợp tác xã, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan
đăng ký kinh doanh tương ứng.
3. Trường hợp nhận được thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã thuộc trường hợp
thu hồi giấy chứng nhận, Nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, cơ
quan đăng ký kinh doanh trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra. kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận phải được thể
hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, hợp tác xã tại địa bàn quản lý; xác minh doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, hợp tác xã ngừng hoạt động kinh doanh một năm mà không thông báo với cơ
quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, Hợp tác xã tại địa bàn quản lý và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác
xã là giả mạo, trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh theo đề nghị của cơ
quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị, xử lý các vi phạm của cá nhân, tổ chức theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
c) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định
của luật doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh
nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan
chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã
thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận, cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy
chứng nhận theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu
thu hồi và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác
xã đăng ký địa chỉ trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, xử
lý nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã tiếp tục hoạt động sau khi đã bị
thu hồi giấy chứng nhận.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác
xã, có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, hợp tác xã có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện, các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định
xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, hợp tác xã thực hiện đúng quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
quản lý nhà nước về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh tương ứng trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc
các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, hợp tác xã kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh
ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện
đầu tư kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản
của cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh
ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện để theo dõi việc thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi
doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện yêu cầu tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi hộ kinh doanh, hợp tác xã thực hiện yêu cầu tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện. Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã tiếp tục
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều
kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tiến hành xử lý hành vi vi
phạm theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh tương ứng và
cơ quan chức năng quản lý chuyên ngành để xử lý.
Cơ quan thuế (bao gồm Cục Thuế tỉnh
và Chi Cục Thuế cấp huyện) cùng phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện nội dung
trên.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH, HỢP TÁC XÃ SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội
dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác
xã sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa
các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, hợp tác xã.
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã.
d) Xử lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh,
hợp tác xã có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện.
đ) Các nội dung khác (nếu có).
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, hợp tác xã
1. Các sở ban ngành của tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã trong
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và địa bàn được phân công, tình hình thực
hiện phối hợp các nội dung quy định tại khoản 2 điều 17 Quy chế này của năm liền
trước. Thời gian gửi báo cáo: trước ngày 15 tháng 1 hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản
2 điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh nào đầu mối tổng hợp
tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều 17 Quy
chế này.
4. Trước ngày 25 tháng 2 hàng năm, Sở
Kế hoạch và Đầu tư phối hợp thanh tra tỉnh dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân
dân tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch Đầu tư tình hình Quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo
các nội dung quy định tại điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định
này được xem xét tuyên dương, khen thưởng theo quy định hiện hành;
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy chế phối hợp thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích
và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh
thực hiện việc vận động hướng dẫn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã tự
giác chấp hành quy định của pháp luật; tham gia, đề xuất với các cơ quan nhà nước
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, hợp tác xã; hàng năm tổ chức đánh giá, bình chọn và khen thưởng
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn
hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương sang cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
b) Phối hợp với các sở ban ngành của
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn
pháp luật cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã trên địa bàn.
c) Tổ chức thực hiện theo chức năng,
Nhiệm vụ đã được phân công trong công tác đăng ký và quản lý sau đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể trong quy chế này.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, cục thuế thành phố hoàn thiện, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, hợp tác xã trên địa bàn thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ
quan, đơn vị, đảm bảo thông tin đầy đủ, được cập nhật thường xuyên, liên tục.
Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
chuyên ngành đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã theo quy định của
luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã và pháp luật chuyên ngành.
b) Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra
doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh, giấy phép kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện thuộc lĩnh vực của ngành; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm
tra việc chấp hành pháp luật và các quy định về điều kiện kinh doanh; xử lý các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã vi phạm quy định của pháp luật. Thông
báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính danh sách các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã không đủ điều
kiện kinh doanh, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro về
theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã theo
nghiệp vụ của Sở, ngành và đơn vị mình.
d) Tổ chức thực hiện theo chức năng,
Nhiệm vụ đã được phân công trong công tác đăng ký và quản lý sau đăng ký doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ
thể trong quy chế này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh, hợp tác xã hoạt động trên địa bàn;
hàng năm báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đăng ký và hoạt động của hộ
kinh doanh, hợp tác xã trên địa bàn;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin về các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã do Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành,
cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp và tham gia quản lý, theo dõi hoạt động
trên địa bàn;
c) Phối hợp Xây dựng hệ thống quản lý
rủi ro để theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp
tác xã theo chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã chấp hành quy định
của pháp luật. Trường hợp hộ kinh doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên phải
đăng ký thành lập doanh nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện để hộ kinh doanh
đăng ký chuyển sang các loại hình doanh nghiệp;
e) Tổ chức thực hiện theo chức năng,
Nhiệm vụ đã được phân công trong công tác đăng ký và quản lý sau đăng ký hộ
kinh doanh, hợp tác xã theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể trong
quy chế này.
5. Các sở ban ngành của tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực, địa bàn phụ trách, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Điều 21. Sửa đổi,
bổ sung quy chế phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối, đôn đốc, theo dõi tình hình triển khai thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản ánh kịp thời về
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh bổ sung
cho phù hợp./.