THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
418/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 4
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG
THỦY NỘI ĐỊA TRONG TÌNH HÌNH MỚI”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày
19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao
thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc
giao thông”;
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược
phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Các giải pháp đảm bảo trật tự
an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới” với các nội dung chủ
yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Công tác đảm bảo trật tự an toàn
giao thông đường thủy nội địa là trách nhiệm chính của các cơ quan quản lý nhà
nước, các đơn vị quản lý khai thác đường thủy nội địa, đặc biệt là chính quyền,
người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp và những người có liên quan đến
hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
b) Các giải pháp đảm bảo trật tự an
toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới phải được triển khai thực
hiện đồng bộ, phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải
nói chung và quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường
thủy nội địa nói riêng; các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực khác có liên
quan và phù hợp với điều kiện đặc thù của các vùng, miền trong cả nước.
c) Phát huy những thành tựu của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư; huy động tối đa các nguồn lực xã hội, tăng cường
ứng dụng khoa học - công nghệ mới, tiên tiến vào công tác
quản lý hoạt động giao thông vận tải trong tình hình mới để đảm bảo an toàn
giao thông đường thủy nội địa.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Xác định, tổ chức thực hiện có hiệu
quả các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước
về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa; nâng cao nhận thức, ý thức
chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông cho người
tham gia giao thông và người dân sống dọc các tuyến đường thủy nội địa; tăng cường
điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng, phương tiện đường thủy nội địa nhằm giảm
thiểu tai nạn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
Trên cơ sở các quy định của pháp luật
có liên quan, tổ chức thực hiện và phấn đấu đạt các nội dung hoạt động sau:
- Đối với kết cấu hạ tầng đường thủy
nội địa:
+ Cải tạo 100% các điểm đen tai nạn giao thông đường thủy nội địa trên các tuyến đường thủy nội địa
chính;
+ Cải tạo các điểm tiềm ẩn nguy cơ xảy
ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa ở mức cao trên các tuyến đường thủy nội
địa quốc gia.
- Đối với phương tiện thủy:
+ 100% phương tiện thủy nội địa được
lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động AIS, thiết bị thông tin
liên lạc VHF và được đăng ký, đăng kiểm theo quy định.
+ 100% phương tiện thủy chở khách ngang sông được trang bị đầy đủ áo phao và dụng cụ nổi cầm
tay cho hành khách trên phương tiện theo quy định.
- Đối với thuyền viên, người lái
phương tiện thủy nội địa, người tham gia giao thông đường thủy nội địa:
+ 100% thuyền viên, người lái phương
tiện thủy nội địa được đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
+ 100% người tham gia giao thông đường
thủy nội địa, chủ cảng, bến thủy nội địa, chủ phương tiện, thuyền trưởng, người
lái phương tiện và người dân sinh sống dọc các tuyến đường thủy nội địa được
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
thủy nội địa;
+ 100% học sinh, sinh viên thường xuyên đi học bằng phương tiện thủy được tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường thủy nội địa và được trang bị các kỹ năng cần thiết bảo đảm an
toàn tính mạng khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
c) Định hướng sau năm 2030
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy hoạch
và cơ chế chính sách về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa;
đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; áp dụng
khoa học - công nghệ tiên tiến trong hoạt động quản lý về an toàn giao thông đường
thủy nội địa nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông đường thủy nội địa một cách bền
vững.
II. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch và cơ chế, chính sách
a) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật: Nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật giao thông đường thủy nội địa theo
Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ; rà soát, sửa đổi,
bổ sung quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường thủy nội địa; rà soát, hoàn thiện quy định về điều kiện kinh
doanh vận tải trên đường thủy nội địa; hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực đường thủy nội địa có liên quan đến an toàn giao thông.
b) Hoàn thiện quy hoạch: Rà soát, xây
dựng quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo Luật
Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017 và Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Cơ chế, chính sách: Rà soát, hoàn
thiện hệ thống cơ chế, chính sách về tài chính để khuyến khích phát triển giao
thông vận tải đường thủy nội địa theo Quyết định số 47/2015/QĐ-TTg ngày 05
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với các điều kiện vùng, miền
và địa phương.
2. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa
a) Đối với luồng, tuyến: Cải tạo các
điểm đen và các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên các
tuyến đường thủy nội địa chính; cải tạo, nâng cấp các luồng, tuyến, cầu vượt
sông; rà soát, hoàn thiện hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa trên các tuyến
đường thủy nội địa trung ương chính và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ
cho hệ thống báo hiệu; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành rà
soát và công bố các tuyến đường thủy nội địa địa phương làm cơ sở cho công tác
quản lý và bảo đảm các điều kiện an toàn giao thông theo quy định hiện hành.
b) Đối với hệ thống cảng, bến thủy nội
địa: Cải tạo điều kiện an toàn giao thông cho các bến phà, bến khách ngang sông
trên hệ thống đường bộ giao thông nông thôn.
c) Đối với hành lang an toàn: Rà
soát, bổ sung mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đường thủy nội địa quốc gia và địa
phương; nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường thủy
nội địa.
3. Đối với phương tiện thủy nội
địa
Nghiên cứu, phát triển đóng mới các mẫu
phương tiện đường thủy nội địa có tính năng an toàn cao, giá thành rẻ, phù hợp
với điều kiện từng vùng miền.
4. Công tác đào tạo, cấp giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa
Áp dụng khoa học công nghệ nâng cao
chất lượng đào tạo và thi, kiểm tra cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa; tăng cường xã hội
hóa công tác đào tạo; nghiên cứu, bổ sung các hình thức, phương pháp thi khoa học và phù hợp với một số loại, hạng giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, người
có trình độ học vấn thấp và đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn
giao thông đường thủy nội địa
Ứng dụng khoa học công nghệ trong công
tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
thủy nội địa; tăng cường thanh tra, kiểm tra điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường đối với các phương tiện thủy nội địa và hoạt động của các cảng, bến
thủy nội địa.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội
địa. Tiếp tục thực hiện Cuộc vận động xây dựng phong trào “Văn hóa giao thông với
bình yên sông nước”, “Cảng, bến sông an toàn”, mô hình “Cụm, khu dân cư an toàn
giao thông đường thủy nội địa”.
Tập trung tuyên
truyền, phổ biến về quy tắc giao thông đường thủy nội địa; các quy định về đăng
ký, đăng kiểm phương tiện; các điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa,
đặc biệt chú trọng tuyên truyền về điều khiển phương tiện phải có chứng chỉ
chuyên môn, không sử dụng rượu bia khi điều khiển phương tiện và không chở quá
tải trọng theo quy định. Tăng thời lượng tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đặc biệt tại các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
6. Giải pháp về nguồn vốn
Tăng cường huy động nguồn vốn xã hội
hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa trên cơ sở
các quy định của pháp luật; phát triển cảng, cơ sở công nghiệp đóng mới và sửa
chữa phương tiện.
7. Quản lý an toàn giao thông: Chủ động
tiếp cận, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ trong công tác tổ chức,
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và bảo đảm an toàn giao thông đường thủy
nội địa; tăng cường công tác quản lý cảng, bến thủy nội địa, đặc biệt tại các tỉnh
chưa thành lập cảng vụ đường thủy nội địa; hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ quản
lý, điều hành quốc gia về lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa, có kết
nối và chia sẻ dữ liệu với lực lượng Công an và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm việc
trong các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức tôn
giáo ở địa phương có liên quan đến công tác trật tự an toàn giao thông đường thủy
nội địa.
8. Chương trình, dự án đầu tư
(Chi tiết trong Phụ lục kèm theo Quyết
định này).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Chủ trì, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành tổ chức rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa; lập quy hoạch
kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các
cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, lập và công bố danh mục các dự án, các điểm
đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; trên cơ sở đó, tổ chức lập kế hoạch đầu
tư, thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, cải
tạo, xóa bỏ các điểm đen, điểm tiềm ẩn gây mất an toàn giao thông đường thủy nội
địa theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc cải tạo các cầu vượt sông không đảm bảo kích thước khoang thông thuyền, lắp đặt hệ
thống tự động giám sát, cảnh báo giao thông, hệ thống phao tiêu, báo hiệu đảm bảo
an toàn giao thông đường thủy nội địa.
d) Phối hợp với địa phương nâng cao
hiệu quả công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường thủy nội địa quốc
gia.
đ) Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành
và địa phương nghiên cứu, phát triển đóng mới các mẫu phương tiện đường thủy nội
địa có tính năng an toàn cao, giá thành rẻ, phù hợp với điều kiện từng vùng, miền.
e) Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ Giao
thông vận tải đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới, tiên tiến trong
quản lý giao thông vận tải đường thủy nội địa; chủ động tiếp cận, ứng dụng những
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong công tác tổ chức, quản lý.
g) Chỉ đạo Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam nâng cấp cơ sở dữ liệu đường thủy nội địa quốc gia.
h) Chủ trì, rà soát, đề xuất đầu tư
cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho lực
lượng Thanh tra giao thông đường thủy, Cảng vụ đường thủy nội địa.
i) Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ Giao
thông vận tải triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
theo nội dung của Đề án.
k) Thực hiện các nội dung khác có
liên quan thuộc Đề án.
2. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các biện
pháp bảo vệ trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa; tổ chức lực lượng Cảnh
sát giao thông đường thủy tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật
về giao thông đường thủy nội địa đối với người, phương tiện tham gia giao thông
đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng
của Bộ Giao thông vận tải tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm
tra, xử lý nghiêm hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa;
c) Phối hợp với các ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa.
d) Chủ trì, rà soát, đề xuất đầu tư
cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho lực
lượng Cảnh sát giao thông đường thủy.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường thủy nội địa.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các bộ, ngành liên quan bố trí kinh
phí chi thường xuyên cho các nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo khả
năng cân đối ngân sách.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các bộ, ngành liên quan bố trí vốn đầu tư cho các dự án, nhiệm vụ theo khả năng cân đối ngân sách; ưu
tiên bố trí vốn ngân sách nhà nước đầu tư xóa bỏ các điểm đen tai nạn giao thông và điểm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông
đường thủy nội địa theo lộ trình phù hợp với mục tiêu Đề án.
5. Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến giao thông đường thủy nội địa.
6. Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng có
trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị, chủ công trình đường dây tải điện, tuyến đường ống
qua sông phối hợp với các cơ quan quản lý giao thông đường thủy tổ
chức lắp đặt và duy trì báo hiệu đường thủy nội địa theo đúng quy định.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì phối hợp Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức kiểm soát
việc thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác cát, sỏi nói riêng và
khoáng sản nói chung trên đường thủy nội địa.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí trung ương và địa phương đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và Cuộc vận
động xây dựng phong trào “Văn hóa giao thông với bình yên
sông nước”, “Cảng, bến sông an toàn”, “Cụm, khu dân cư an toàn giao thông đường
thủy nội địa”.
b) Chỉ đạo các phương tiện thông tin
đại chúng tăng thời lượng tuyên truyền trên các đài truyền
hình như hiện nay.
c) Tổ chức tập huấn cho đội ngũ phóng
viên, biên tập viên các cơ quan báo chí; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên
truyền về trật tự an toàn giao thông.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm nghiên cứu bổ sung các nội dung về đảm bảo an toàn
giao thông đường thủy nội địa vào chương trình giảng dạy an toàn giao thông
trong trường học.
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện việc lắp đặt, duy trì báo hiệu đường thủy
nội địa đối với các công trình thủy lợi; đồng thời, kịp thời
tổ chức việc thanh thải các công trình thủy lợi không còn sử dụng, ảnh hưởng đến
luồng và hành lang bảo vệ luồng.
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
xác định hành lang bảo vệ luồng chạy tàu trong trường hợp chồng lấn với hành
lang bảo vệ công trình thủy lợi; xây dựng cảng, bến thủy nội địa trong hành
lang bảo vệ công trình thủy lợi.
11. Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và các Ban An toàn giao
thông tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục thực hiện Cuộc vận động
xây dựng phong trào “Văn hóa giao thông với bình yên sông nước”, “Cảng, bến
sông an toàn”, “Cụm, khu dân cư an toàn giao thông đường thủy nội địa”.
12. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai, quản lý hoạt động
của bến khách ngang sông; họp chợ, làng chài, nuôi trồng thủy sản, đăng, đáy
cá, xây dựng công trình và các hoạt động khác trên hành lang bảo vệ luồng.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường
thủy nội địa và lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường thủy nội địa.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
nghiên cứu, xây dựng các bến tạm giữ phương tiện thủy.
d) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
xem xét quyết định và công bố danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương
theo quy định.
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã phối hợp với Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông vận tải, các cơ quan
liên quan tăng cường công tác quản lý, kiểm tra hoạt động bến khách ngang sông
trên địa bàn.
e) Chỉ đạo tổ chức đăng ký, quản lý
phương tiện thủy theo quy định của pháp luật; xây dựng các quy định về quản lý
phương tiện thủy thô sơ, phương tiện được miễn đăng ký
theo quy định của pháp luật.
g) Bố trí ngân
sách địa phương và các nguồn lực khác để thực hiện các nội dung của Đề án thuộc
nhiệm vụ chi của địa phương.
h) Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho Thanh tra
chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa, Cảng vụ đường thủy nội địa; quy hoạch,
xây dựng các bên lưu giữ phương tiện vi phạm.
i) Đầu tư cơ sở hạ tầng đối với các bến
khách ngang sông ở khu vực nơi có điều kiện kinh tế khó khăn.
k) Thực hiện các nội dung khác có
liên quan thuộc Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, NN, NC, KGVX, TH, PL,
TKBT;
- Lưu: VT, CN (2b). Hiền
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Hòa Bình
|
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 418/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên chương trình, dự án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Phân
kỳ thực hiện
|
Nguồn
vốn
|
I
|
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch và cơ chế, chính sách
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật Giao thông đường thủy nội địa
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Bộ
Tư pháp, Bộ Công an
|
2019
|
|
2
|
Sửa đổi, bổ sung quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; rà soát,
hoàn thiện quy định về điều kiện kinh doanh vận tải trên
đường thủy nội địa.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Bộ
Công an
|
2019
- 2020
|
|
3
|
Rà soát, hoàn thiện hệ thống các
quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực đường thủy nội địa có liên
quan đến an toàn giao thông.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
2019
- 2023
|
|
4
|
Lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường
thủy nội địa
|
Bộ Giao
thông vận tải
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
2019
- 2020
|
|
5
|
Rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
2019
- 2020
|
|
II
|
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa
|
|
|
|
|
1
|
Kiểm tra, lập và công bố danh mục
các dự án, các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; trên cơ sở đó, tổ chức
lập kế hoạch đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa, cải tạo, xóa bỏ các điểm đen, điểm tiềm ẩn gây mất an toàn giao
thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
|
2019
- 2030
|
Ngân
sách nhà nước và nguồn xã hội hóa
|
III
|
Phương tiện thủy nội địa
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, phát triển đóng mới các
mẫu phương tiện đường thủy nội địa có tính năng an toàn cao, giá thành rẻ,
phù hợp với điều kiện từng vùng miền.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
|
2019
- 2022
|
Ngân
sách nhà nước và nguồn vốn xã hội hóa
|
IV
|
Công tác đào tạo, cấp giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
|
|
|
|
|
1
|
Áp dụng khoa học công nghệ nâng cao
chất lượng đào tạo và thi, kiểm tra cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn,
chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2019
- 2020
|
Ngân
sách nhà nước và nguồn vốn xã hội hóa
|
V
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng “Sổ tay An toàn giao thông
đường thủy nội địa”.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
|
2019
- 2022
|
Ngân
sách nhà nước và nguồn vốn xã hội hóa
|
2
|
Tổ chức thực hiện Cuộc vận động xây
dựng phong trào “Văn hóa giao thông với bình yên sông nước”, “Cảng, bến sông
an toàn”, mô hình “Cụm, khu dân cư an toàn giao thông đường thủy nội địa”.
|
Ủy ban
an toàn giao thông quốc gia
|
Bộ
Giao thông vận tải; Bộ Công an; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
|
2019
- 2030
|
|
VI
|
Quản lý an toàn giao thông
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp, xây dựng Cơ sở dữ liệu đường
thủy nội địa quốc gia có kết nối, tích hợp các số liệu về tai nạn giao thông,
kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, đăng ký, đăng kiểm phương tiện, thuyền
viên, người lái phương tiện, các đơn vị kinh doanh vận tải đường thủy, xử lý
vi phạm...
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Bộ
Công an, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2019
- 2020
|
Ngân
sách nhà nước, ngân sách địa phương
|