HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2021/NQ-HĐND
|
Đà
Nẵng, ngày 12 tháng 8
năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHI DUY TU, BẢO DƯỠNG ĐÊ ĐIỀU VÀ XỬ LÝ CẤP BÁCH SỰ CỐ
ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021-2026, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng
11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 68/2020/TT-BTC
ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định quản lý,
sử dụng và thanh quyết toán kinh phí chi thường xuyên thực hiện duy tu, bảo
dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự cố đê điều;
Xét Tờ trình số 93/TTr-UBND ngày
13 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định nội dung,
nhiệm vụ chi duy tu, bảo dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự cố đê điều trên địa
bàn thành phố; Báo cáo thẩm tra số 36/BC-HĐND ngày
11 tháng 8 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố và
ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy
định nội dung, nhiệm vụ chi duy tu, bảo dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự cố
đê điều trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do ngân sách địa
phương bảo đảm từ nguồn kinh phí chi thường xuyên đối với các tuyến đê cấp IV
và cấp V, cụ thể như sau:
1. Duy tu, bảo dưỡng đê điều
a) Sửa chữa, cải tạo, gia cố mặt đê;
b) Sửa chữa, gia cố đường gom, đường
hành lang chân đê, dốc lên xuống đê trong phạm vi bảo vệ đê;
c) Sửa chữa và trồng có mái đê, cơ
đê, chân đê, mái kè;
d) Đắp đất, trồng cây chắn sóng;
đ) Khảo sát, phát hiện và xử lý mối
và các ẩn họa trong thân đê; khoan phụt vữa gia cố chất lượng thân đê;
e) Kiểm tra đánh giá chất lượng cống dưới đê; xử lý các hư hỏng nhỏ; nạo vét thượng, hạ lưu của cống dưới
đê;
g) Kiểm tra hiện trạng kè bảo vệ đê;
chi tu sửa các hư hỏng nhỏ của kè;
h) Bổ sung, sửa chữa các công trình
phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều: Cột mốc trên đê; cột chỉ giới, cột thủy
chí; biển báo đê; trạm và thiết bị quan trắc; kho, bãi chứa vật tư dự phòng bão
lũ;
i) Sửa chữa các công trình phục vụ
việc quản lý, bảo vệ đê điều: Công trình phân lũ, làm chậm
lũ; công trình tràn sự cố; giếng giảm áp; điếm canh đê;
k) Bổ sung, bảo dưỡng, thu gom vật tư
dự trữ phòng, chống lụt bão liên quan đến đê điều thuộc nhiệm vụ của thành phố;
l) Khảo sát địa hình, địa chất, khảo
sát mặt cắt cố định ngang sông định kỳ, đo đạc sơ họa diễn biến lòng dẫn; đo
đạc diễn biến bãi biển trước đê; bổ sung cơ sở dữ liệu về đê điều phục vụ công
tác quản lý đê và phòng, chống lụt bão;
m) Các công việc khác có liên quan
trực tiếp tới công tác duy tu, bảo dưỡng đê điều theo quy định tại Luật Đê
điều, pháp luật có liên quan và được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
2. Xử lý cấp bách sự cố đê điều
Các sự cố đê điều cần phải xử lý cấp
bách để đảm bảo an toàn hệ thống đê là các sự cố phát sinh trước, trong và sau
mùa lũ, bão hàng năm; những sự cố này chưa được đưa vào kế hoạch và bố trí trong dự toán duy tu, bảo dưỡng đê điều hàng năm, gồm:
a) Xử lý sạt trượt mái đê, mái kè;
b) Xử lý nứt đê;
c) Xử lý sập tổ mối trên đê;
d) Xử lý sụt, lún thân đê;
đ) Xử lý đoạn bờ sông bị sạt trượt có
nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn đê;
e) Xử lý rò rỉ,
thấm, tổ mối và các khuyết tật khác trong thân đê;
g) Xử lý lỗ sủi, mạch sủi, bãi sủi,
mạch đùn, bục đất, giếng phụt;
h) Xử lý trường hợp nước lũ tràn qua
đỉnh đê;
i) Xử lý các sự cố hư hỏng cống qua
đê;
k) Hàn khẩu đê;
l) Xử lý giếng giảm áp làm việc không
bình thường: nước từ trong giếng, khu vực cát thẩm lọc có hiện tượng nước đục
và kéo theo bùn cát thoát ra ngoài.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
thành phố, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12 tháng
8 năm 2021 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ,
VP Chủ tịch nước;
- Vụ Pháp chế các bộ: NN&PTNT; Tài chính;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Thành ủy;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Thành ủy;
- Đoàn ĐBQH; đại biểu HĐND thành phố;
- UBND, UBMTTQVN thành phố;
- Các sở, ngành, đoàn thể thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;
- Văn phòng UBND thành phố;
- Các quận ủy, huyện ủy; HĐND huyện;
- UBND, UBMTTQVN các quận, huyện;
- HĐND xã; UBND phường, xã;
- Báo Đà Nẵng, Đài PT-TH Đà Nẵng,
Trung tâm THVN (VTV8), Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ
TỊCH
Lương Nguyễn Minh Triết
|