ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2497/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 21
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC TRONG CỘNG ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Quyết định số 329/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển
văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; chỉ đạo của
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại Văn bản số 3471/VPCP-KGVX ngày 26 tháng 5 năm 2021
về việc tiếp tục thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng.
Triển khai Văn bản số
1820/BVHTTDL-TV ngày 03 tháng 6 năm 2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc tiếp tục triển khai Đề án văn hóa đọc trong cộng đồng; Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Phát triển văn hóa đọc trong
cộng đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon
Tum (gọi tắt là Đề án), cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Phát triển văn hóa đọc là một
trong những nội dung quan trọng của sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục của
đất nước; dựa trên cơ sở khai thác có hiệu quả và không ngừng phát triển nguồn
vốn tri thức, văn hóa của con người và dân tộc Việt Nam, đồng thời tiếp thu có
chọn lọc tinh hoa tri thức của nhân loại.
- Nhà nước hỗ trợ phát triển
văn hóa đọc, đồng thời đẩy mạnh việc đa dạng hóa, huy động mọi nguồn lực xã hội
tham gia phát triển văn hóa đọc.
- Các cấp ủy, chính quyền, các
đoàn thể, tổ chức xã hội, các cơ sở giáo dục và các tổ chức khác liên quan cùng
gia đình, cộng đồng có trách nhiệm tham gia và tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển văn hóa đọc.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
- Xây dựng và phát triển thói
quen, nhu cầu, kỹ năng và phong trào đọc (xuất bản phẩm in và điện tử)
trong mọi tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh niên, thiếu niên, học sinh, sinh
viên; cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng tới người dân vùng nông thôn,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; cải thiện môi trường đọc; góp phần
nâng cao dân trí, phát triển tư duy, khả năng sáng tạo, bồi dưỡng nhân cách,
tâm hồn, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật, hình thành lối sống lành mạnh,xây
dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo
quản, kết nối và phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với người sử dụng thư
viện; truyền bá tri thức, giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại; phục vụ nhu
cầu nghiên cứu, học tập, giải trí; góp phần hình thành và phát triển kiến thức,
kỹ năng, phẩm chất, năng lực của người sử dụng thư viện; ứng dụng thành tựu
khoa học và công nghệ, hiện đại hóa thư viện; phát triển văn hóa đọc tạo môi
trường học tập suốt đời cho nhân dân, xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí
cho người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Về khả năng tiếp cận, sử dụng
thông tin, tri thức:
+ Phấn đấu xây dựng hai mô hình
văn hóa đọc trong cộng đồng.
+ Phấn đấu 90% học sinh, sinh
viên được tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức tại các thư viện công cộng, thư
viện tại các cơ sở giáo dục, nhà sách…
+ Phấn đấu 30% người dân trên địa
bàn tỉnh được tiếp cận sử dụng thông tin, tri thức và các dịch vụ liên quan tại
các thư viện công cộng, trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu điện - văn hóa
xã, nhà sách.
- Về nâng cao kiến thức, kỹ
năng đọc:
+ Phấn đấu 60% người dân có kỹ
năng tiếp nhận và sử dụng thông tin, tri thức thông qua việc đọc và học tập suốt
đời;
+ Phấn đấu 90% người sử dụng
thư viện (đối với học sinh, sinh viên là 100%) có kỹ năng tiếp nhận và sử
dụng thông tin, tri thức thông qua việc đọc để phục vụ học tập, nghiên cứu và
giải trí.
- Về tăng cường hoạt động
thư viện, xuất bản:
+ Phấn đấu đạt mức hưởng thụ
bình quân 02 bản sách/người dân trong hệ thống thư viện công cộng; mỗi người
dân trung bình đọc 02 cuốn sách/năm;
+ Phấn đấu số lượt người truy cập
và sử dụng thông tin tại các thư viện đạt 1.200.000 lượt/năm;
+ Phấn đấu 90% cơ sở giáo dục ở
các bậc, cấp học có thư viện với vốn tài liệu phù hợp, trong đó 60% cơ sở giáo
dục ở bậc phổ thông có thư viện đạt chuẩn theo quy định; 90% thư viện công cộng
có vốn tài liệu tổng hợp, tài liệu chuyên sâu đủ khả năng phục vụ cho mọi đối tượng,
trong đó có bộ phận nghiên cứu khoa học, bộ phận phục vụ thiếu nhi và người
khuyết tật.
+ Tuyên truyền, tập huấn, hướng
dẫn kỹ năng tiếp nhận và sử dụng thông tin, tri thức, vận động xây dựng văn hóa
đọc từ mỗi gia đình, dòng họ, khu dân cư, nhà trường … Khuyến khích thư viện tư
nhân, tủ sách gia đình, tủ sách khuyến học. Phấn đấu mỗi cơ quan, doanh nghiệp,
khách sạn,… có ít nhất một tủ sách.
2.2.2. Định hướng đến năm
2030
- Các chỉ tiêu phát triển văn
hóa đọc được duy trì và củng cố;
- Môi trường đọc tiếp tục được
cải thiện;
- Người dân có thói quen đọc và
kỹ năng tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức tại nơi sinh sống, học tập, công
tác.
- Hoạt động thư viện, xuất bản
có khả năng đáp ứng nhu cầu đọc của người dân (bao gồm xuất bản phẩm in, điện
tử, đặc biệt chú trọng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số).
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền (thực hiện hàng năm)
1.1. Các đơn vị, địa
phương tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong toàn xã hội, đặc biệt là các cơ quan
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và đội
ngǜ cán bộ, công chức nhà nước về Đề án, các quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phát triển văn hóa đọc phù
hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị, địa phương và xu thế phát triển của xã
hội.
1.2. Sở Thông tin - Truyền
thông chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh thông tin và truyền
thông sâu rộng về Đề án; về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước,
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan đến văn hóa đọc.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường và xã hội đối với
việc phát triển văn hóa đọc, góp phần nâng cao dân trí, phát triển tư duy, khả
năng sáng tạo của con người, đẩy mạnh xã hội học tập, góp phần phát triển văn
hóa đọc tỉnh nhà.
1.3. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án đảm
bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn.
2. Xây dựng
thói quen, trang bị kỹ năng và phương pháp đọc
- Tăng cường vận động, khuyến
khích mọi tầng lớp nhân dân, nhất là học sinh, sinh viên, đội ngǜ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động xây dựng, duy trì thói quen đọc (xuất bản phẩm in
và điện tử, trong đó chú trọng sách in) phù hợp với điều kiện thực tế.
- Huy động sự tham gia, phối hợp
triển khai có hiệu quả của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc xây dựng,
duy trì thói quen đọc (nhà trường, thư viện, nhà sách...); vai trò của
gia đình trong việc hình thành và duy trì thói quen đọc.
- Hướng dẫn kỹ năng và phương
pháp đọc phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng đối tượng học sinh, sinh
viên; định hướng và thúc đẩy xu hướng, thị hiếu đọc lành mạnh trong xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về sách, kể chuyện sách, triển lãm, giới thiệu sách; các cuộc tọa đàm,
talkshow… nhằm khuyến khích và phát triển phong trào đọc sách trong cộng đồng,
xây dựng thói quen đọc sách phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân.
- Đơn vị chủ trì cấp tỉnh: Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị chủ trì cấp huyện: Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp thực hiện:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang; các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
3. Đa dạng
hóa các hình thức cung cấp tài liệu cho người đọc; nâng cao chất lượng nội dung
và hình thức xuất bản phẩm
- Đa dạng hóa xuất bản phẩm, nhất
là sách in, chú trọng sách, tài liệu về giáo dục kỹ năng sống, tinh thần tự hào
dân tộc, lối sống lành mạnh, thái độ ứng xử văn minh, giàu lòng nhân ái; các
tác phẩm của nước ngoài có chất lượng, đạt giải thưởng quốc tế; hỗ trợ, đầu tư,
khuyến khích sáng tác, xuất bản sách phục vụ trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số,
người khuyết tật và các đối tượng thiệt thòi khác trong xã hội đáp ứng nhu cầu
đọc ngày càng cao và đa dạng của người dân.
- Phát triển đa dạng các loại
sách (bỏ túi, sách nói, sách điện tử) có nội dung phong phú dành cho các
nhóm tuổi, tập trung vào các nội dung phổ cập kiến thức, kỹ năng sống và kỹ
năng làm việc; áp dụng các hình thức cung cấp có hiệu quả các tài liệu đến người
đọc có nhu cầu.
- Tổ chức các hội thi, các buổi
tọa đàm với quy mô, tính chất phù hợp cho từng đối tượng, thời điểm đảm bảo đa
dạng, phong phú, hấp dẫn nhằm khuyến khích tinh thần đam mê đọc sách của người
dân tại địa phương.
- Phối hợp cung cấp, luân chuyển
sách phục vụ nhu cầu tìm hiểu nâng cao kiến thức tại các Câu lạc bộ, Trung tâm
Văn hóa, Học tập cộng đồng.
- Đơn vị chủ trì cấp tỉnh: Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị chủ trì cấp huyện: Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp thực hiện:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang; các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
4. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ thống thư viện công cộng, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin
4.1. Xây dựng và phát
triển hệ thống thư viện hiện đại, có vốn tài liệu phong phú, thân thiện với người
sử dụng, trở thành trung tâm thông tin, văn hóa, giáo dục của cộng đồng, nơi
giao lưu giữa tác giả - tác phẩm và người đọc, phục vụ hiệu quả nhu cầu học tập
suốt đời của người dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân
tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức nhanh chóng, thuận tiện.
- Đơn vị chủ trì thực hiện cấp
tỉnh: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị chủ trì thực hiện cấp
huyện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
4.2. Chú trọng phát triển
thư viện trường học, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Thí điểm và hình thành thư viện điện tử trong nhà trường phục vụ nhu cầu học tập
cho học sinh.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở
Giáo dục và Đào tạo.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
4.3. Đa dạng hóa các dịch
vụ thư viện; tăng cường phổ biến, hướng dẫn về phương pháp sử dụng thư viện có
hiệu quả; liên kết giữa các thư viện đẩy mạnh công tác luân chuyển sách, báo,
tài liệu với trung tâm văn hóa, thể thao, trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu
điện - văn hóa xã; chú trọng luân chuyển sách từ hệ thống thư viện công cộng tới
vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trường học, đồn biên phòng, trại giam... Phát
huy điểm Internet công cộng thuộc hệ thống thư viện tỉnh.
- Đơn vị chủ trì cấp tỉnh: Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị chủ trì cấp huyện: Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp thực hiện:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang; các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
5. Triển
khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện
các chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến phục
vụ phát triển văn hóa đọc, trong đó xác định phát triển thư viện cộng đồng,
phòng đọc sách, tủ sách dòng họ, tủ sách gia đình, tủ sách khuyến học, tủ sách
pháp luật là nhiệm vụ ưu tiên đầu tư.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi nhằm phát huy vai trò của các doanh nghiệp, cơ sở hoạt động trong
lĩnh vực phát hành sách, kinh doanh xuất bản phẩm tham gia phát triển văn hóa đọc.
- Vận động xã hội hóa, phát huy
tiềm năng vốn tài liệu trong Nhân dân để tổ chức triển lãm, trưng bày, giới thiệu
sách…phục vụ nhu cầu đa dạng của người đọc.
- Tiếp tục thực hiện chương
trình cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí nhằm tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc
biệt khó khăn1.
- Đơn vị chủ trì cấp tỉnh: Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị chủ trì cấp huyện: Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp thực hiện:
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Theo
giai đoạn
6. Đầu tư
nguồn lực để thực hiện Đề án (thực hiện hàng năm)
6.1. Sở Tài chính phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch
theo qui định và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
6.2. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành
có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác tham mưu xây
dựng quy hoạch, bố trí quỹ đất, cơ sở vật chất cho hoạt động thư viện2 trên địa bàn tỉnh.
6.3. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị, địa phương liên
quan tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngǜ viên chức,
giáo viên làm công tác thư viện trường học đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển
văn hóa đọc trong tình hình mới.
6.4. Sở Văn hóa, Thể
thao Du lịch chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan củng cố và
phát triển hệ thống thư viện công cộng ở cơ sở. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ người dân tiếp cận, sử dụng thông tin nhanh chóng, thuận tiện.
Đẩy mạnh xã hội hóa, vận động các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư
phát triển văn hóa đọc, trong đó xác định các nội dung liên quan để triển
khai việc lồng ghép phù hợp, hiệu quả.
7. Nhân rộng
điển hình và biểu dương, khen thưởng các điển hình tiên tiến trong thực hiện Đề
án
7.1. Chỉ đạo tổ chức thực
hiện Đề án trong phạm vi quản lý; biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức,
cá nhân có đóng góp tích cực trong phát triển văn hóa đọc; tôn vinh người có
nhiều đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp thư viện ở địa phương; chính sách trợ
giúp bảo tồn, phát huy các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm.
- Thực hiện: Các Sở,
ngành, đơn vị, địa phương.
- Thời gian thực hiện: hàng
năm.
7.2. Hướng dẫn các địa
phương, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng; tổng hợp, thẩm định hồ sơ các
điển hình tiêu biểu trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem
xét khen thưởng về thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện Đề án.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thời gian thực hiện: Căn
cứ vào các tiêu chí phấn đấu tại mục 2.2 để thực hiện khen thưởng vào dịp sơ kết
(năm 2025) và tổng kết giai đoạn (năm 2030).
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách
nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước; các nguồn tài trợ, hỗ trợ
của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn huy động hợp pháp
khác.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ
thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu: Phát triển mạng lưới thư viện, nhà sách, mô
hình tủ sách trên địa bàn; tăng cường vốn tài liệu cho hệ thống thư viện công cộng,
vùng nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn; các hoạt động tạo hiệu ứng lan tỏa trong cộng đồng về văn hóa đọc;
các hội thi, cuộc thi; phát triển cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các hoạt động
khác liên quan phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tiếp tục thực hiện lồng ghép
việc sử dụng kinh phí với các chương trình, đề án liên quan khác.
2. Các sở, ban ngành,
đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
triển khai tại địa phương, đơn vị và chủ động cân đối kinh phí ngân sách địa
phương, đơn vị hàng năm theo phân cấp để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy
định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm
vụ, giải pháp, nội dung Kế hoạch, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện của
từng đơn vị, địa phương và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công
tác hàng năm, bảo đảm thực hiện một cách kịp thời, hiệu quả. Báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trước ngày 30 tháng 11 hàng năm).
2. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện; tổng hợp
tình hình, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh trước
ngày 05 tháng 12 hàng năm./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP UBND tỉnh, PCVP phụ trách;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.AT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
1 Quyết định số
45/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ
2 Hiện nay trên địa bàn
tỉnh Kon Tum một số huyện, thành phố chưa có thư viện như: thành phố Kon Tum,
huyện Tu Mơ Rông, huyện Ia H’drai.