ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 160/KH-UBND
|
Yên Bái, ngày 22
tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI
Thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng
đến năm 2030”; Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh Yên Bái về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030; Chương trình hành động số 15/CTr-UBND ngày 26/10/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết 51-NQ/TU ngày 22/7/2021 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh khoá XIX về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021- 2025, định hướng
đến năm 2030; Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 04/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng
đến năm 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào
tạo giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày
25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái và Chương trình hành động số 15/CTr-UBND
ngày 26/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh bằng các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
cụ thể để tạo bước đột phá việc thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số, tạo đột phá trong đổi mới hoạt động giáo dục và đào tạo; đổi mới quản
lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tác động tích cực, toàn diện tới
phương thức hoạt động, chất lượng, hiệu quả và công bằng trong giáo dục.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong giáo dục và đào tạo cần có sự thay đổi nhận thức mạnh mẽ, sự chỉ đạo quyết
liệt của các cấp quản lý, sự chủ động, tích cực của các cơ sở giáo dục và sự ủng
hộ, tham gia của mỗi người học, mỗi nhà giáo và toàn xã hội. Lấy người học và
giáo viên là trung tâm của quá trình chuyển đổi số; lợi ích mang lại cho người
học, đội ngũ nhà giáo và người dân là thước đo chủ yếu đánh giá mức độ thành
công của chuyển đổi số.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong giáo dục và đào tạo phải được thiết kế đồng bộ, bao quát, có hệ thống
trong tổng thể Chương trình chuyển đổi số quốc gia; được triển khai từng bước
có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao trong từng giai đoạn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Ứng dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng
tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả
quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần
phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
2. Mục tiêu đến năm 2025
a) Đổi mới mạnh mẽ phương thức tổ chức giáo dục,
đưa dạy và học trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hằng
ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học.
- Về tiếp cận giáo dục trực tuyến: 80% nhà giáo và
60% học sinh có đủ điều kiện (về phương tiện, đường truyền, phần mềm) tham gia
có hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.
- Về môi trường giáo dục trực tuyến:
+ Triển khai thống nhất một số nền tảng dạy và học
trực tuyến đáp ứng được trên 50% học sinh, sinh viên sử dụng.
+ Hình thành kho học liệu trực tuyến của ngành giáo
dục và đào tạo (có thể kết nối đến kho học liệu trực tuyến quốc gia) đáp ứng
yêu cầu về tài liệu học tập cho 50% nội dung chương trình giáo dục phổ thông.
- Về quy mô hoạt động giáo dục trực tuyến: Tỉ trọng
nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai dưới hình thức trực
tuyến đạt trung bình 5% ở cấp tiểu học, 10% ở cấp trung học.
- Về tổ chức các hoạt động giáo dục STEM/STEAM và kỹ
thuật số: 100% cơ sở giáo dục các cấp từ tiểu học đến trung học phổ thông có tổ
chức các hoạt động giáo dục STEM/STEAM và kỹ thuật số.
b) Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, điều hành dựa
trên công nghệ và dữ liệu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và chất lượng
cung cấp dịch vụ hỗ trợ của Nhà nước và các cơ sở giáo dục.
- Về quản trị nhà trường: 100% cơ sở giáo dục áp dụng
hệ thống quản trị nhà trường dựa trên hệ thống quản lý giáo dục và ứng dụng
công nghệ số, trong đó:
+ 100% người học, 100% nhà giáo được quản lý bằng hồ
sơ số với định danh thống nhất toàn quốc.
+ 80% cơ sở vật chất, thiết bị và các nguồn lực
khác phục vụ giáo dục, đào tạo và nghiên cứu được quản lý bằng hồ sơ số.
- Về quản lý giáo dục: Hệ thống thông tin quản lý
toàn ngành giáo dục được thiết lập và vận hành hiệu quả, trong đó:
+ Cơ sở dữ liệu toàn ngành được hoàn thiện, kết nối
thông suốt với tất cả các cơ sở giáo dục đảm bảo cung cấp thông tin quản lý đầy
đủ, tin cậy và kịp thời; được kết nối và chia sẻ hiệu quả với các cơ sở dữ liệu
quốc gia.
+ Các cơ quan quản lý giáo dục được vận hành chủ yếu
dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó 90% hồ sơ công việc tại cấp sở; 80%
hồ sơ công việc tại cấp phòng, 60% hồ sơ công việc tại các cơ sở giáo dục được
giao dịch và giải quyết trên môi trường số (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc
có nội dung mật).
+ Triển khai đến 100% cơ sở giáo dục các giải pháp
bảo đảm an toàn thông tin, phòng ngừa các nguy cơ lộ, mất an toàn thông tin của
các cơ sở giáo dục, thông tin quản lý, thông tin cá nhân khi tham gia chuyển đổi
số.
- Về dịch vụ hỗ trợ người học, người dân:
+ 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (hoặc
mức độ 3 nếu không phát sinh thanh toán).
+ 100% giao dịch đối với các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của ngành giáo dục và đào tạo trên Cổng dịch vụ công quốc
gia và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh được xác thực điện tử; 90% hồ sơ giải
quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ giải quyết (đối
với những thủ tục có phát sinh hồ sơ).
+ Tỷ lệ người học, cha mẹ học sinh hài lòng về chất
lượng dịch vụ trực tuyến của các cơ sở giáo dục đạt trung bình 90%.
+ Tỷ lệ tổ chức, cá nhân hài lòng về chất lượng dịch
vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý giáo dục đạt trung bình 90%.
+ 100% cơ sở giáo dục trên địa bàn đô thị (phường,
thị trấn) chấp nhận thanh toán học phí bằng phương thức thanh toán không dùng
tiền mặt.
3. Mục tiêu đến năm 2030
Đưa tất cả thành tố của hệ thống giáo dục quốc dân
vào môi trường số, trong đó:
- Sử dụng nền tảng dạy và học trực tuyến tích hợp
kho học liệu số có khả năng hỗ trợ 100% người học và nhà giáo tham gia có hiệu
quả các hoạt động giáo dục trực tuyến; đáp ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho
toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông.
- 100% nguồn lực giáo dục, chương trình giáo dục và
đối tượng giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được quản lý trên môi trường
số, kết nối thông suốt toàn ngành giáo dục và liên thông với các cơ sở dữ liệu,
thông tin quốc gia.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Tăng cường các điều kiện đảm
bảo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo
a) Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng số, trang thiết
bị triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo; triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin các hệ thống
số hóa, đảm bảo an toàn trong các hoạt động dạy - học và làm việc trên môi trường
số. Ưu tiên sử dụng các mô hình dịch vụ trên nền tảng đám mây; đảm bảo kết nối
Internet đáp ứng nhu cầu của các cơ sở giáo dục; có chính sách hỗ trợ dịch vụ
Internet cho người học và đội ngũ giáo viên; có chính sách hỗ trợ máy tính phù
hợp cho học sinh và sinh viên.
b) Tăng cường đầu tư hệ thống phòng học tương tác
thông minh, phòng thí nghiệm/thực hành, ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR) và
thực tế tăng cường (AR), trí tuệ nhân tạo vào các hoạt động dạy - học, hoạt động
quản trị, quản lý của ngành.
2. Phát triển hệ sinh thái chuyển
đổi số hoạt động dạy, học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học
a) Đổi mới mô hình dạy - học
Triển khai, thí điểm triển khai các mô hình dạy - học
tiên tiến trên nền tảng số theo hướng dạy học kết hợp (lớp học thông minh, nhóm
học tương tác, tự học với trợ lý ảo) phù hợp với điều kiện, đặc thù, yêu cầu,
nhu cầu thực tế của ngành giáo dục.
b) Phát triển kho học liệu số chia sẻ dùng chung
- Phát triển các kho học liệu số, học liệu mở chia
sẻ dùng chung toàn ngành giáo dục, gồm: bài giảng điện tử, video bài giảng, học
liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, tài liệu số; phần mềm mô phỏng
và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho tất
cả các môn học của giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thư viện điện tử
trong các cơ sở giáo dục phổ thông; cổng thư viện số kết nối liên thông với các
kho học liệu số, chia sẻ học liệu với các cơ sở giáo dục.
3. Triển khai đồng bộ hệ thống
thông tin quản lý giáo dục và đào tạo và cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo
a) Đổi mới mô hình, quy trình quản lý, cải cách mạnh
mẽ thủ tục hành chính
- Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành
chính, quy trình nghiệp vụ theo hướng giúp ứng dụng hiệu quả công nghệ số.
- Triển khai Cổng dịch vụ công trực tuyến (tích hợp
Hệ thống thông tin một cửa điện tử) với các hệ thống nghiệp vụ chuyên ngành để
cung cấp dịch vụ số, kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia; mở rộng các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4.
- Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp
dịch vụ (như trợ lý ảo, trả lời tự động); thử nghiệm nền tảng dùng chung giải
quyết một số thủ tục hành chính không dùng giấy tờ trong ngành giáo dục dựa
trên nền tảng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin quản
lý giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành giáo dục
và đào tạo; kết nối đày đủ, toàn diện dữ liệu từ các cơ sở giáo dục, phòng giáo
dục và đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo đến Bộ Giáo dục và Đào tạo (bao gồm
cơ sở dữ liệu về người học, đội ngũ, cơ sở vật chất, tài chính - đầu tư, kiếm định
chất lượng giáo dục, nghiên cứu- sáng kiến, chương trình đào tạo); kết nối
dữ liệu giữa ngành giáo dục với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, cơ sở dữ liệu của tỉnh phục vụ công tác báo cáo, theo dõi, giám sát,
cảnh báo, dự báo, kiểm tra và thanh tra.
c) Phát triển các ứng dụng, nền tảng số phục vụ quản
trị các cơ sở giáo dục
- Triển khai nền tảng quản trị nhà trường tích hợp
không gian làm việc số tới 100% cơ sở giáo dục nhằm tạo môi trường làm việc và
tương tác trực tuyến cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên và người
học; đảm bảo kết nối, báo cáo liên thông dữ liệu từ cơ sở giáo dục với hệ thống
cơ sở dữ liệu của ngành giáo dục.
- Trên nền tảng cơ sở dữ liệu, triển khai các ứng dụng
hồ sơ điện tử, liên lạc giữa nhà trường với gia đình, thanh toán không dùng tiền
mặt, truyền thông và kết nối với các nền tảng ứng dụng trong và ngoài ngành
giáo dục.
d) Xây dựng môi trường số kết nối
- Xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin trong
ngành giáo dục đảm bảo yêu cầu kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Yên Bái theo
quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày 29/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu của ngành giáo dục kết nối
với trục tích hợp, liên thông dữ liệu tỉnh; triển khai nền tảng quản lý mã định
danh, xác thực người dùng trên môi trường số của ngành giáo dục và đào tạo.
- Ứng dụng công nghệ Internet vạn vật (IoT) trong số
hóa, giám sát, quản lý và khai thác các nguồn lực, đối tượng và hoạt động giáo
dục trong nhà trường, đảm bảo kết nối thời gian thực với hệ thống thông tin quản
trị nhà trường.
4. Tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức; đào tạo, bồi dưỡng năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục, nhân viên và người học; nâng cao chỉ số phát triển nguồn nhân lực
về Chính phủ điện tử (HCI)
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng nhằm
nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo đến toàn thể đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học trong ngành và toàn
xã hội; đặc biệt đối với người đứng đầu các cơ sở giáo dục phải nhận thức, thấy
rõ cơ hội, ý nghĩa, vai trò quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, huy động sự tham gia một cách
chủ động tích cực của cha mẹ học sinh, công dân, doanh nghiệp cùng góp ý, giám
sát, sử dụng các dịch vụ, tiện ích giáo dục do chuyển đổi số mang lại.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực số cho đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học bảo đảm quản lý,
làm việc hiệu quả trên môi trường số; kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ phụ trách ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành giáo dục
và đào tạo; thí điểm bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo về kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin tiếp cận chuẩn quốc tế tại một số cơ sở giáo dục, địa phương có đủ điều
kiện và yêu cầu cao về nhân lực chuyển đổi số; triển khai hệ thống bồi dưỡng
giáo viên đảm bảo 100% nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng đế tự bồi dưỡng một
cách chủ động, thường xuyên theo nhu cầu.
c) Triển khai mô hình giáo dục STEM/STEAM, phát triển
tư duy lập trình, triển khai các chương trình về khoa học máy tính phù hợp; đưa
nội dung phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh mạng, các nền tảng mở, phần mềm
nguồn mở vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học để hình thành sớm các kỹ
năng cần thiết cho công dân số.
5. Huy động các nguồn lực tham
gia ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
a) Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức
và hiệp hội về công nghệ thông tin trong và ngoài nước, chuyên gia người Việt
Nam ở nước ngoài đế giới thiệu các giải pháp công nghệ tiên tiến về công nghệ
giáo dục và chuyển đổi số áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Phối hợp
với doanh nghiệp công nghệ thông tin phát triển các ứng dụng giáo dục trên các
thiết bị cầm tay, thiết bị di động đế người dân có thể dễ dàng tiếp cận các dịch
vụ giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi.
b) Thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp để đầu tư xây
dựng các nền tảng số và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo,
ưu tiên cho phát triển hệ thống học tập trực tuyến, hệ thống ngân hàng câu hỏi
trực tuyến, kho học liệu số dùng chung, cơ sở dữ liệu ngành giáo dục.
c) Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp sản xuất,
phân phối trang thiết bị số đế hỗ trợ, ưu đãi cung cấp sản phẩm công nghệ thông
tin cơ bản (máy tính để bàn (PC), máy tính xách tay, máy tính bảng) tích hợp
các phần mềm ứng dụng và tính năng an toàn, bảo mật cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục, nhân viên và người học phục vụ hoạt động dạy - học trong các
nhà trường.
6. Tăng cường giám sát, đánh
giá việc thực hiện cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về chuyển đổi
số trong các hoạt động dạy và học, quản trị cơ sở giáo dục, quản lý giáo dục; năng
lực số của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học.
b) Hướng dẫn kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các
đơn vị, cơ quan trong ngành giáo dục và đào tạo, giữa ngành giáo dục và đào tạo
với các cơ sở dữ liệu khác; hướng dẫn kết nối kỹ thuật triển khai thanh toán
không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục; áp dụng tiêu chí kỹ thuật của các
nền tảng số dùng chung và các bộ chỉ tiêu đánh giá chuyển đổi số đối với cơ sở
giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục.
c) Áp dụng chính sách thúc đẩy các hoạt động đổi mới
sáng tạo, các mô hình giáo dục và đào tạo mới dựa trên nền tảng và công nghệ số;
chính sách huy động sự tham gia và đóng góp nguồn lực của các tổ chức, cá nhân
và chuyên gia; chính sách thúc đẩy phát triển công nghệ giáo dục...
d) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục
và đào tạo; tổ chức đánh giá, công bố chỉ số chuyển đổi số đối với cơ sở giáo dục,
cơ quan quản lý giáo dục đảm bảo theo bộ chỉ tiêu đánh giá Chuyển đổi số của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và của tỉnh Yên Bái theo Quyết định số 564/QĐ-UBND ngày
09/4/2022.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình,
đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn huy động từ xã hội
hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp cùng với
các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch:
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Sở, phòng giáo dục
và đào tạo các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số ở quy mô đơn vị, cấp huyện theo phân cấp
quản lý; ưu tiên bố trí các nguồn lực cho việc tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số của đơn vị.
- Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng
dẫn chuyên môn gắn liền với nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Trung tâm Đô thị thông minh của tỉnh và các cơ quan đơn vị liên quan triển
khai hiệu quả Đề án Đô thị thông minh lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của các tổ chức,
cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc cần đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn của
tỉnh và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; khuyến khích, phát hiện những
sáng kiến, ý tưởng, giải pháp đổi mới, sáng tạo để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi
số; chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan để tổ chức, triển
khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm mục tiêu, thời gian, lộ trình đã xác định.
c) Hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết
quả thực hiện ở các cơ quan, đơn vị trong ngành giáo dục và đào tạo; định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện vào năm kết
thúc Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông, doanh
nghiệp công nghệ thông tin nghiên cứu, phát triển hạ tầng số, hạ tầng Internet
đảm bảo triển khai hiệu quả các hoạt động chuyển đổi số trong ngành giáo dục; đảm
bảo kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục; có chính sách ưu đãi về dịch
vụ Internet và dịch vụ công nghệ thông tin đối với người học, đội ngũ nhà giáo
và các cơ sở giáo dục.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc hỗ
trợ các địa phương, cơ sở giáo dục ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong hoạt động giáo dục, triển khai thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn,
an ninh, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu
có liên quan với cơ sở dữ liệu giáo dục.
c) Triển khai đồng bộ Kế hoạch này với các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển công nghệ thông tin và chuyển
đổi trên địa bàn tỉnh.
d) Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của xã hội về chuyển đổi số trong giáo dục.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các
cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế
hoạch theo khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách trong từng giai đoạn
để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và
các ngành có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung các đề án, dự án tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đế thực hiện Kế hoạch này.
b) Tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn
theo quy định của pháp luật đầu tư công đế thực hiện các đề án, dự án nhiệm vụ
của Kế hoạch.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy
mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, các đối tác
quốc tế triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện nội dung của Kế hoạch. Có các giải pháp tăng cường
nguồn lực bảo đảm các điều kiện triển khai chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục
trên địa bàn; căn cứ nội dung Kế hoạch cụ thể hóa, bố trí kinh phí thực hiện
trong các Kế hoạch triển khai hằng năm.
b) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hằng
năm và theo giai đoạn, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào
tạo giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá
trình triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh (vx);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Hiền Hạnh
|