ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
04 tháng 06 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2024 - 2025
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Thống nhất cách hiểu, cách làm
trong thực hiện các giải pháp về giảm nghèo bền vững, hỗ trợ đúng đối tượng, hiệu
quả góp phần giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo.
Nắm vững và thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp cho hộ và thành viên của hộ, khuyến khích mỗi thành viên của hộ
nghèo, hộ cận nghèo có trách nhiệm trong việc thụ hưởng chính sách, dự án được
hỗ trợ, phải cố gắng, nỗ lực lao động sản xuất, có ý thức vươn lên thoát nghèo.
2. Yêu cầu
Cấp ủy, chính quyền các cấp vào
cuộc quyết liệt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác
giảm nghèo xác định rõ các nguyên nhân nghèo, chiều thiếu hụt để có giải pháp
phù hợp điều kiện, hoàn cảnh của từng hộ; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện, động viên, khuyến khích hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo
và thoát nghèo bền vững.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa
chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người
nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ huyện
nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến cuối năm 2024, tỷ
lệ hộ nghèo của tỉnh còn 1,13% giảm 2% so với năm 2023 (8.848 hộ nghèo thoát
nghèo) đưa tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh thấp hơn mức bình quân chung của cả nước (dự
kiến cả nước còn từ 1,93% - 1,83%).
- Năm 2025, tiếp tục duy trì tỷ
lệ nghèo của tỉnh thấp hơn bình quân chung của cả nước. Dự kiến tỷ lệ hộ nghèo
của tỉnh dưới 0,7% so với tỷ lệ hộ nghèo cả nước (dự kiến cả nước còn từ
0,9%-0,8%).
- Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu
số giảm từ 3%/năm đến 4%/năm.
- Một số xã, phường của thị xã
Hoài Nhơn, thị xã An Nhơn và thành phố Quy Nhơn không còn hộ nghèo.
- Các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh
và An Lão, phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo dưới 6%. Huyện nghèo An Lão
thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: Năm
2024 và năm 2025
III. NỘI
DUNG VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục
đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo; huy động nguồn lực của xã
hội, bố trí nguồn lực ngân sách cho công tác giảm nghèo; thực hiện có hiệu quả
các chương trình đảm bảo an sinh xã hội, các đề án, chương trình giảm nghèo bền
vững trên địa bàn.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền nhằm khơi dậy ý chí vươn lên thoát nghèo; xây dựng các tin, bài, phóng sự
tuyên truyền tập thể, cá nhân điển hình tiêu biểu đăng ký thoát nghèo. Kịp thời
giới thiệu cách làm sáng tạo, mô hình hay, dự án thành công thành công về giảm
nghèo trên các phương tiện thông tin, đại chúng, chú trọng tuyên truyền cho người
dân sinh sống tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn về giảm nghèo.
Động viên, khích lệ người dân
xóa bỏ tư tưởng muốn thuộc diện hộ nghèo để được hưởng chính sách hỗ trợ của
Nhà nước; khơi dậy ý chí, khát vọng vươn lên thoát nghèo của mỗi địa phương, hộ
gia đình.
2. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác giảm nghèo
- Cấp ủy, chính quyền các cấp cần
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững, nâng cao vai trò,
trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trong chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác giảm nghèo. Phân công trách nhiệm
cho từng tổ chức, cá nhân trong thực hiện các chính sách, dự án hỗ trợ giảm
nghèo.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức thực hiện tốt Phong trào thi đua “Vì người
nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Bình Định. Vận động, tiếp nhận và sử dụng hiệu quả Quỹ “Vì người nghèo” các cấp,
huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo, ưu tiên nguồn lực hỗ trợ cho các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao, phối hợp
triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo ưu tiên người nghèo là dân tộc thiểu
số, cao tuổi neo đơn, người khuyết tật, phụ nữ, trẻ em... gắn với lông ghép thực
hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh nhằm đảm bảo thoát nghèo bền vững. Chủ động giám sát công tác giảm
nghèo trên địa bàn.
3. Giải
pháp về đảm bảo an sinh xã hội
Đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận
nghèo được tiếp cận đầy đủ thẻ BHYT. Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo cho gần
100.000 trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông, sinh viên tại các trường cao đẳng,
đại học trong và ngoài tỉnh về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ
trợ vay tín dụng học sinh, sinh viên; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho 3.379 hộ nghèo,
cận nghèo trên địa bàn tỉnh; huy động từ các nguồn ngoài ngân sách và vốn vay
tín dụng ưu đãi cho 1.055 hộ nghèo, cận nghèo chưa tiếp cận nguồn nước sinh hoạt
hợp vệ sinh và 5.183 hộ chưa tiếp cận nhà tiêu hợp vệ sinh.
4. Giải
pháp về các nguyên nhân nghèo
Toàn tỉnh còn 27.160 hộ nghèo,
hộ cận nghèo, bao gồm: (1) Nguyên nhân không có đất sản xuất: 910 hộ; (2)
nguyên nhân không có vốn sản xuất, kinh doanh: 1578 hộ; (3) nguyên nhân không
có lao động: 4.968 hộ; (4) nguyên nhân không có công cụ/phương tiện sản xuất:
3.482 hộ; (5) nguyên nhân không có kiến thức về sản xuất: 2.262 hộ; (6) nguyên
nhân không có kỹ năng lao động, sản xuất: 2.849 hộ; (7) nguyên nhân có người ốm
đau, bệnh nặng, tai nạn: 6.049 hộ; (8) nguyên nhân khác: 6.991 hộ. Trên cơ sở
thực trạng các nguyên nhân nghèo ở từng địa phương, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo và thành viên trong hộ để có giải pháp cụ thể cho hộ và thành viên của hộ,
trong đó:
a) Bố trí đất sản xuất cho 379
hộ nghèo, cận nghèo (huyện An Lão bố trí 379 hộ trên tổng số 402 hộ thiếu đất,
còn lại 23 hộ huyện đổi nghề và thực hiện dự án phát triển sản xuất).
b) Chuyển đổi đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nghề cho 8.754 người lao động ở các nhóm nguyên nhân nghèo (nguyên
nhân 1: 831 người; nguyên nhân 2: 847 người; nguyên nhân 4: 857 người; nguyên
nhân 5 và 6: 4.237 người; nguyên nhân 7: 1.982 người) theo từng nhóm nghề nông
nghiệp, phi nông nghiệp phù hợp điều kiện khả năng của hộ.
c) Giới thiệu việc làm cho
2.382 người lao động với một số ngành nghề chủ yếu: Nghề may, lái xe, thợ xây dựng,
nghề điện, phục vụ nhà hàng, công nhân nhà máy.. ở các nhóm nguyên nhân nghèo
(nguyên nhân 1: 200 người; nguyên nhân 5 và 6: 633 người; nguyên nhân 7: 1.519
người).
d) Hỗ trợ cho 29 người lao động
thuộc hộ nghèo, cận nghèo tham gia xuất khẩu lao động tại các thị trường Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan… (Hoài Ân 14 người; An Lão 09 người; Phù Mỹ 03 người; Phù
Cát 02 người; Vĩnh Thạnh 01 người).
đ) Hỗ trợ vốn vay cho 4.085 hộ
vay vốn; trong đó: Cho 34 hộ ở huyện Vân Canh vay vốn tạo việc làm về chăn
nuôi, buôn bán (nguyên nhân 1); cho 1.395 hộ vay vốn sản xuất kinh doanh
(nguyên nhân 2); cho 2.656 hộ vay vốn để mua sắm công cụ sản xuất (nguyên nhân
4).
Tuyên truyền, vận động 1.009 hộ
nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu về vay vốn phát triển sản xuất, hướng dẫn lập dự
án để cho vay.
e) Thực hiện hỗ trợ cho 10.389
hộ tham gia các dự án phát triển sản xuất cộng đồng, liên kết theo chuỗi giá trị
theo các nguyên nhân nghèo (nguyên nhân 1: 578 hộ; nguyên nhân 2: 725 hộ;
nguyên nhân 4: 2.147 hộ; nguyên nhân 5 và 6: 3.851 hộ; nguyên nhân 7: 3.088 hộ),
trong đó:
- Có 5.608 hộ đăng ký tham gia
dự án hỗ trợ phát triển sản xuất chăn nuôi trâu, bò: Quy Nhơn: 27 hộ; Tuy Phước:
07 hộ; An Nhơn: 227 hộ; Phù Cát: 1.144 hộ; Phù Mỹ: 256 hộ; Hoài Nhơn: 180 hộ;
Hoài Ân: 942 hộ; Tây Sơn: 470 hộ; Vân Canh: 1.085 hộ; Vĩnh Thạnh: 804 hộ; An
Lão 466 hộ.
- Có 1.684 hộ đăng ký tham gia
dự án hỗ trợ phát triển sản xuất chăn nuôi dê, heo: An Nhơn: 07 hộ; Phù Cát:
101 hộ; Phù Mỹ: 08 hộ; Hoài Ân: 421 hộ; Vân Canh: 205 hộ; Vĩnh Thạnh: 189 hộ;
An Lão 753 hộ.
- Có 982 hộ đăng ký tham gia dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất chăn nuôi gà, vịt và một số loại khác: Quy Nhơn:
02 hộ; Tuy Phước: 137 hộ; An Nhơn: 48 hộ; Phù Cát: 283 hộ; Phù Mỹ: 49 hộ; Hoài
Nhơn: 67 hộ; Hoài Ân: 10 hộ; Vân Canh: 146 hộ; Vĩnh Thạnh: 96 hộ; An Lão 144 hộ.
- Có 1.596 hộ đăng ký tham gia
dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trồng trọt (lúa, bưởi, cam, dâu, cây lấy gỗ…):
Tuy Phước: 01 hộ; Phù Cát: 43 hộ; Phù Mỹ: 06 hộ; Hoài Ân: 172 hộ; Tây Sơn: 62 hộ;
Vân Canh: 665 hộ; Vĩnh Thạnh: 522 hộ; An Lão 125 hộ.
- Có 519 hộ đăng ký tham gia dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất chăn nuôi ngành nghề, kinh doanh, dịch vụ: An
Nhơn: 40 hộ; Phù Cát: 96 hộ; Phù Mỹ: 97 hộ; Hoài Nhơn: 01 hộ; Hoài Ân: 29 hộ;
Tây Sơn: 20 hộ; Vân Canh: 28 hộ; Vĩnh Thạnh: 206 hộ; An Lão 02 hộ.
f) Xây dựng Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh bổ sung Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 27/7/2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo
trợ xã hội trên địa bàn tỉnh, theo đó hỗ trợ thêm 0,5 lần so với mức chuẩn trợ
giúp xã hội hằng tháng cho nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm nâng cao đời sống,
đảm bảo an sinh xã hội và hỗ trợ 36 tháng khi thoát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
5. Giải
pháp đảm bảo an sinh xã hội đối với các chiều thiếu hụt
a) Chiều thiếu hụt về việc làm:
11.522 hộ (hộ nghèo: 6.872 hộ; hộ cận nghèo: 4.650 hộ) có ít nhất một thành
viên không có việc làm hoặc việc làm không ổn định.
Thực hiện hỗ trợ giới thiệu việc
làm cho 11.522 người lao động. Nguồn kinh phí thực hiện từ lồng ghép các nguồn
vốn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hợp khác pháp theo quy định.
b) Chiều thiếu hụt về y tế:
23.429 hộ (hộ nghèo: 12.199 hộ; hộ cận nghèo: 11.230 hộ), trong đó:
- Chỉ số thiếu hụt về dinh dưỡng:
923 hộ (hộ nghèo: 597 hộ; hộ cận nghèo: 326 hộ) có ít nhất một trẻ em dưới 16
tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi.
Thực hiện hỗ trợ từ nguồn kinh
phí các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế
- xã hội vùng DTTS và miền núi.
- Chỉ số về bảo hiểm y tế:
22.506 hộ (hộ nghèo: 11.602 hộ; hộ cận nghèo: 10.904 hộ).
Thực hiện chính sách hỗ trợ thẻ
bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo và người thuộc cận nghèo theo Luật Bảo
hiểm y tế năm 2014 và Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2023 của HĐND tỉnh.
c) Chiều thiếu hụt về giáo dục:
2.641 hộ (hộ nghèo: 2.045 hộ; hộ cận nghèo: 596 hộ), trong đó:
- Chỉ số trình độ giáo dục của
người lớn: 2.217 hộ (hộ nghèo: 1.753 hộ; hộ cận nghèo: 464 hộ).
Thực hiện tổ chức đào tạo nghề
từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các doanh nghiệp tuyển dụng người lao động.
- Chỉ số tình trạng đi học của
trẻ em: 424 hộ (hộ nghèo: 292 hộ; hộ cận nghèo: 132 triệu đồng).
Hỗ trợ bồi dưỡng cho trẻ em dưới
16 tuổi con hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận bậc, cấp học theo độ tuổi, hạn chế
bỏ học.
d) Chiều thiếu hụt về nhà ở, chỉ
số chất lượng nhà ở: 3.379 hộ (hộ nghèo: 2.549 hộ; hộ cận nghèo: 830 hộ), cụ thể:
- Các chương trình mục tiêu quốc
gia khoảng 480 nhà ở, trong đó: Giảm nghèo bền vững: 280 nhà ở; Dân tộc thiểu số
và miền núi: 200 nhà ở.
- Đề án hỗ trợ nhà ở của tỉnh
(theo Quyết định số 3336/QĐ-UBND ngày 0/9/2023 của UBND tỉnh): 2.788 nhà ở.
- Còn 111 nhà ở hộ nghèo, hộ cận
nghèo: Huy động sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội.
đ) Chiều thiếu hụt về nước sinh
hoạt và vệ sinh: 6.238 hộ, trong đó:
- Chỉ số nước sinh hoạt: 1.055
hộ (gồm 876 hộ nghèo và 179 hộ cận nghèo).
+ Đối với 92 hộ[1] sử dụng giếng khoan, giếng
đào bị thiếu nước do khô hạn hoặc nguồn nước của gia đình nhiễm bẩn dùng chung
nước nhà hàng xóm/sử dụng nước suối/khe mó trong sinh hoạt: Hỗ trợ khoan/đào giếng
mới.
+ Đối với 419 hộ thuộc xã Vĩnh
Sơn, huyện Vĩnh Thạnh (thôn K2, K3, Suối đá, K4, Suối Cát và K8): hỗ trợ
đào/khoan giếng dùng chung cho cụm dân cư trên địa bàn các thôn để giải quyết kịp
thời chỉ số thiếu hụt nước sạch trong sinh hoạt năm 2024; về lâu dài, UBND huyện
chỉ đạo đơn vị có chức năng tiến hành khảo sát và đề xuất đầu tư các công trình
cấp nước tập trung có chất lượng nước đạt quy chuẩn quy định để đảm bảo về số
lượng, chất lượng cho người dân sử dụng.
+ Đối với 116 hộ[2] sử dụng nguồn nước giếng
đào/khoan nhưng bị thiếu nước vào mùa nắng nóng: Hỗ trợ cải tạo giếng/âm bộng.
+ Đối với 146 hộ[3] thiếu nước do nguồn nước
nhiễm phèn/vôi, không sử dụng cho việc ăn uống: Hỗ trợ cung cấp dụng cụ/thiết bị
xử lý nước.
+ Đối với 56 hộ (huyện Tây Sơn:
25 hộ và Vĩnh Thạnh: 31 hộ) thiếu nước do nguồn nước giếng bị khô hạn; nhiễm bẩn
(phèn/vôi), không thể sử dụng cho việc ăn uống: Hỗ trợ cải tạo giếng, đồng thời,
cung cấp dụng cụ/thiết bị xử lý nước.
+ Đối với 47 hộ[4] không có kinh phí đấu nối
nước sạch từ các công trình cấp nước sạch tập trung: Đấu nối nước sạch cho người
dân sử dụng.
+ Đối với 179 hộ nghèo, hộ cận
nghèo thiếu hụt nước sạch trong sinh hoạt, sử dụng nước từ các công trình cấp
nước tập trung tự chảy vùng miền núi hư hỏng, xuống cấp hoặc không hoạt động:
UBND các huyện An Lão, Vân Canh và Vĩnh Thạnh thực hiện nâng cấp, sửa chữa hoặc
xây dựng mới công trình cấp nước tập trung.
- Chỉ số nhà tiêu hợp vệ sinh:
5.183 hộ:
+ Thực hiện xây dựng nhà ở cho
hộ nghèo, hộ cận nghèo, gắn với việc xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh.
+ Lồng ghép việc xây dựng nhà
tiêu hợp vệ sinh ở các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới, gắn với tiêu chí
môi trường nông thôn.
+ Ngân hàng Chính sách xã hội
xem xét, hỗ trợ cho hộ có nhu cầu vay xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh.
+ Huy động nguồn lực ngoài ngân
sách Nhà nước để hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh.
e) Chiều thiếu hụt thông tin:
10.432 hộ (sử dụng dịch vụ viễn thông: 8.180 hộ; phương tiện phục vụ tiếp cận
thông tin: 2.252 hộ), thực hiện hỗ trợ:
- Thực hiện hỗ trợ cho 6.544 hộ
nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận, sử dụng internet, trong đó: năm 2024 có 2.453 hộ
(1.793 hộ nghèo; 660 hộ cận nghèo); năm 2025 có 4.090 hộ (2.988 hộ nghèo; 1.102
hộ cận nghèo).
- Huy động các nguồn lực hợp
pháp trên địa bàn tỉnh để triển khai hỗ trợ phương tiện tiếp cận, sử dụng
internet cho 450 hộ nghèo, hộ cận nghèo, trong đó: năm 2024 hỗ trợ cho 225 hộ
(196 hộ nghèo; 29 hộ cận nghèo); năm 2025 hỗ trợ cho 225 hộ (196 hộ nghèo; 29 hộ
cận nghèo).
Nguồn kinh phí thực hiện từ: Vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (Tiểu dự án 1-Dự án 6); huy
động từ cộng đồng, doanh nghiệp hỗ trợ cho Chương trình.
6. Giải
pháp về nâng cao năng lực
- Đào tạo, bồi dưỡng khoảng
1.500 cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp nắm rõ được các nguyên nhân nghèo
và chiều thiếu hụt để thống nhất hiểu và thực hiện đồng bộ trong cả hệ thống
chính trị. Trong đó tập trung ưu tiên trên 1.100 cán bộ thôn/khu phố được tập
huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng trong công tác giảm nghèo trên địa bàn.
- Hướng dẫn nghiệp vụ công tác
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để xác định chính xác thực trạng hộ nghèo, hộ cận
nghèo trong giai đoạn 2024 - 2025.
7. Kiểm tra
và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
06 tháng, hằng năm, đột xuất, từng
cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến nội dung, địa bàn hỗ
trợ giảm nghèo bền vững giai đoạn 2024- 2025 chủ trì thực hiện các hoạt động và
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện. Trường hợp có phát sinh, vướng mắc liên
quan đến ngành, lĩnh vực kịp thời đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện, bao gồm:
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trong giai đoạn 2024 -
2025 phân bổ cho các Sở, ban, ngành và các địa phương; nguồn vốn vay ưu đãi từ
Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2024-2025 và nguồn huy động từ Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp để thực hiện hỗ trợ cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo từng bước vươn lên thoát nghèo.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành của tỉnh sửa đổi Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 27/7/2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo
trợ xã hội trên địa bàn tỉnh, theo đó hỗ trợ thêm 0,5 lần so với mức chuẩn trợ
giúp xã hội hằng tháng cho nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm nâng cao đời sống,
đảm bảo an sinh xã hội.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức thực hiện đào tạo nghề,
tập huấn, bồi dưỡng nghề cho 8.754 người lao động (nguyên nhân không có đất sản
xuất: 831 người; nguyên nhân không có vốn sản xuất kinh doanh: 847 người;
nguyên nhân không có công cụ, phương tiện sản xuất: 857; nguyên nhân không có
kiến thức về sản xuất/kỹ năng lao động: 4.237 người; nguyên nhân có người ốm
đau, bệnh nặng, tai nạn: 1.982 người), đề nghị các Trường Cao đẳng, doanh nghiệp,
Hợp tác xã tham gia đào tạo nghề cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc
làm Bình Định phối hợp các Phòng chuyên môn của các huyện, thị xã, thành phố,
UBND cấp xã:
+ Rà soát 11.522 hộ có chỉ số
thiếu hụt về việc làm (6.872 hộ nghèo; 4.650 hộ cận nghèo) hướng dẫn, giới thiệu
việc làm cho hộ.
+ Tổ chức sàn giao dịch tạo việc
làm cho 2.382 người lao động (nguyên nhân không có đất sản xuất: 200 người;
nguyên nhân không có kiến thức về sản xuất/kỹ năng lao động: 663 người; nguyên
nhân có người ốm đau, bệnh nặng, tai nạn: 1.519 người) hoặc hướng dẫn địa
phương tạo việc làm tại chỗ cho người lao động.
+ Hướng dẫn thủ tục, đào tạo
nghề định hướng, ngoại ngữ cho 29 người lao động đăng ký đi làm việc ở nước
ngoài.
- Phối hợp với các Sở: Nông
nghiệp và PTNT, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Công Thương, Sở Du lịch hướng dẫn các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện các dự án phát triển sản xuất cộng đồng, liên kết
chuỗi liên quan về nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và du
lịch cộng đồng cho 10.839 hộ nghèo, hộ cận nghèo (nguyên nhân không có đất sản
xuất: 578 hộ; nguyên nhân không có vốn sản xuất kinh doanh: 725 hộ; nguyên nhân
không có công cụ, phương tiện sản xuất: 2.147 hộ; nguyên nhân không có kiến thức
về sản xuất/kỹ năng lao động: 3.851 hộ; nguyên nhân có người ốm đau, bệnh nặng,
tai nạn: 3.088 hộ).
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành có liên quan hướng dẫn cơ quan được giao vốn, UBND các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên cơ sở bám sát kết quả phân
tích các nguyên nhân nghèo, cận nghèo liên quan như không có kiến thức về sản
xuất, không có kỹ năng lao động, sản xuất.
- Thực hiện hỗ trợ cho 1.055 hộ
(hộ nghèo: 876 hộ; hộ cận nghèo: 179 hộ) tiếp cận được nguồn nước sạch trong
sinh hoạt.
- Đôn đốc UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày
29/8/2023 của UBND tỉnh về Bảo tồn và phát triển làng nghề đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định; tuyên truyền, vận động các cơ sở
ngành nghề thuộc làng nghề sử dụng lao động là các hộ nghèo, cận nghèo để tạo
việc làm tăng thu nhập, ổn định đời sống và vươn lên thoát nghèo.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các nội dung cải thiện tình trạng
dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng
và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững, và Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển Kinh tế - Xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện các nội dung liên quan, đảm bảo các hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt về
nhà tiêu hợp vệ sinh được tiếp cận, hướng dẫn xây dựng, cải tạo nhà tiêu hợp vệ
sinh đúng tiêu chuẩn quy định.
4. Sở Xây
dựng
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống trong ngôi nhà
thuộc loại không bền chắc (chỉ số 4.1 thiếu hụt về chất lượng nhà ở) theo Quyết
định số 3336/QĐ-UBND ngày 08/09/2023 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2025; Quyết định
số 4024/QĐ-UBND ngày 02/12/2022
Phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện An Lão thuộc Chương trình mục
tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025 và Quyết định số
2434/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn
I: từ năm 2021 đến năm 2025.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan và UBND huyện An Lão hướng dẫn địa phương xem xét, bố
trí đất sản xuất cho 379 hộ nghèo, hộ cận nghèo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
và theo quy định hiện hành của nhà nước để hộ nghèo, hộ cận nghèo có đất sản xuất.
- Chủ trì, kiểm tra, rà soát thống
kê hộ nghèo, hộ cận nghèo vướng mắc về nhà ở, đất ở trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời tháo gỡ hoặc đề xuất UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng
phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở dữ liệu
theo dõi, quản lý trong năm 2024 và các năm tiếp theo.
- Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ cho
10.432 hộ (hộ nghèo: 8.180 hộ; hộ cận nghèo: 2.252 hộ) sử dụng dịch vụ viễn
thông và phương tiện tiếp cận thông tin (chiều thiếu hụt tiếp cận thông tin)
trên địa bàn tỉnh từ các Chương trình mục tiêu quốc gia: Giảm nghèo bền vững,
Phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2025 và huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác.
- Đề nghị đơn vị cung cấp dịch
vụ viễn thông để xem xét hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận thông tin
(dịch vụ và phương tiện tiếp cận thông tin).
7. Ban
Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với UBND các
huyện thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
dân tộc thiểu số và miền núi, lồng ghép nguồn kinh phí các Dự án 1: Giải quyết
tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, Dự án 3: Phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản
xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực (Tiểu dự án 3, Tiểu dự án 4) hỗ trợ phát triển sản xuất,
tăng thu nhập và thực hiện chiều thiếu hụt về nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
8. Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Chủ động phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố tập trung hỗ trợ cho vay vốn đối với đối tượng thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm hỗ trợ sinh kế, tạo công ăn việc làm và tạo điều kiện
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo, thoát cận nghèo bền vững.
- Chỉ đạo thực hiện các chương
trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo để góp phần giải quyết một
số tiêu chí: Cho vay giải quyết việc làm; cho vay học sinh, sinh viên thuộc đối
tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo; cho vay xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo; cho vay nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
9. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành của tỉnh rà soát các nguồn vốn đầu tư, lồng ghép các nguồn vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí nhằm phục vụ
các nhu cầu thiết yếu cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh, nhất là tại
huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, vận động các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bố trí sử dụng
nguồn nhân lực địa phương, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
và các hộ chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Tài
chính
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị có liên quan trình cấp thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí
thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho các đối tượng bảo trợ xã hội
đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn tỉnh theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành.
11. Các Sở:
Công Thương, Du lịch
Phối hợp với các Sở, ban, ngành
của tỉnh hướng dẫn cho các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các dự án
phát triển sản xuất về tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề dịch vụ, kinh doanh, du
lịch cộng đồng để đa dạng hóa loại hình phát triển sản xuất phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, nhóm cộng đồng.
12. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2024-2025 cụ thể, chi tiết tác động đến từng hộ nghèo, hộ cận
nghèo nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững, trong đó tập trung
thực hiện hiện đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghề cho 8.754 người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các nguyên nhân (không có đất sản xuất: 831 người;
không có vốn sản xuất kinh doanh: 847 người; không có công cụ, phương tiện sản
xuất: 857 người; không có kiến thức, kỹ năng lao động sản xuất: 4.237 người; có
người ốm đau, bệnh nặng: 1.982 người); giới thiệu việc làm cho 2.382 người lao
động có nhu cầu tìm kiếm việc làm; phối hợp hỗ trợ cho 29 người lao động tham
gia đi lao động ở nước ngoài; triển khai dự án hỗ trợ cho 10.389 hộ nghèo, hộ cận
nghèo tham gia phát triển sản xuất cộng đồng, liên kết theo chuỗi giá trị từ
các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Phân kỳ thực hiện hàng tháng,
hàng quý, hàng năm, sơ kết đánh giá để rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo,
điều hành.
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành của tỉnh tổ chức thực hiện hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt
các chiều dịch vụ xã hội cơ bản để giảm thiểu chiều thiếu hụt.
- Huy động nguồn lực tại chỗ
(nhân lực và vật lực) để hỗ trợ trực tiếp cho từng hộ nghèo, hộ cận nghèo. Xác
định nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo có người lao động để tập trung nguồn vốn hỗ trợ
vươn lên thoát nghèo.
- Tuyên truyền, vận động người
dân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo nỗ lực trong lao động sản xuất để vươn lên
thoát nghèo; hoặc có các giải pháp hạn chế những hộ có lao động nhưng lười biếng,
chây ỳ, ỷ lại sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
- Tuyên truyền vận động, tạo sự
đồng thuận ủng hộ của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp
nhân dân, nhất là nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng yếu thế, nỗ lực trong
lao động sản xuất để có thu nhập từng bước thoát nghèo.
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố huy động các nguồn lực ngoài
ngân sách nhà nước để hỗ trợ cho hộ nghèo, cận nghèo giảm thiểu các chiều thiếu
hụt của hộ, trong đó tập trung ưu tiên: Nhà ở, nước sinh hoạt, nhà tiêu hợp vệ
sinh.
- Kiểm tra và giám sát chính
sách, dự án hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện trên địa bàn, đảm bảo
nguồn lực hỗ trợ được sử dụng có hiệu quả, hạn chế sai sót trong quá trình tổ
chức thực hiện.
(Có các Phụ lục phân kỳ thực
hiện kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2024 - 2025 kèm theo).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2024 - 2025
yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chủ động phối hợp,
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở: LĐTBXH, KHĐT, TC, YT, NNPTNT, TTTT, TNMT, XD, CT, DL;
- Ban Dân tộc tỉnh; NHCSXH tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PVPVX;
- Lưu: VT, K20.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
PHỤ LỤC SỐ 1
PHÂN KỲ THỰC HIỆN HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT
STT
|
HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ
|
Hỗ trợ đất sản xuất
|
Kế hoạch thực hiện hỗ trợ đất sản xuất
|
Tổng cộng (người)
|
Nguyên nhân không có đất sản xuất
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
06 tháng đầu năm
|
09 tháng đầu năm
|
Cả năm 2024
|
Quý I
|
Quý II
|
1
|
Huyện An Lão
|
379
|
379
|
|
|
379
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
379
|
379
|
|
|
379
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 2
PHÂN KỲ THỰC HIỆN TỔNG HỢP SỐ NGƯỜI ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐỔI
ĐÀO TẠO NGHỀ
STT
|
HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ
|
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghề
|
Kế hoạch thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghề giai đoạn
2024-2025
|
Ghi chú
|
Tổng cộng (người)
|
Nguyên nhân không có đất sản xuất
|
Nguyên nhân không có vốn sản xuất kinh doanh
|
Nguyên nhân không có công cụ/phương tiện sản xuất
|
Nguyên nhân không có kiến thức về sản xuất/kỹ năng lao động
|
Nguyên nhân có người ốm đau, bệnh nặng, tai nạn
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
06 tháng đầu năm
|
09 tháng đầu năm
|
Cả năm 2024
|
Quý I
|
Quý II
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
11
|
|
|
|
6
|
5
|
|
|
5
|
6
|
|
|
2
|
Huyện Tuy Phước
|
27
|
|
|
|
27
|
|
|
|
27
|
|
|
|
3
|
Thị xã An Nhơn
|
27
|
|
|
27
|
|
|
|
|
27
|
|
|
|
4
|
Huyện Phù Cát
|
1.789
|
55
|
499
|
39
|
564
|
632
|
60
|
200
|
450
|
600
|
739
|
|
5
|
Huyện Phù Mỹ
|
276
|
|
|
4
|
149
|
123
|
72
|
162
|
276
|
|
|
|
6
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
177
|
|
|
|
41
|
136
|
|
|
41
|
68
|
68
|
|
7
|
Huyện Hoài Ân
|
524
|
30
|
174
|
31
|
217
|
72
|
45
|
70
|
290
|
117
|
117
|
|
8
|
Huyện Tây Sơn
|
66
|
|
4
|
2
|
15
|
45
|
20
|
25
|
50
|
10
|
6
|
|
9
|
Huyện Vân Canh
|
1.477
|
298
|
104
|
|
847
|
228
|
128
|
250
|
760
|
350
|
367
|
|
10
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
883
|
18
|
0
|
384
|
420
|
61
|
70
|
105
|
380
|
70
|
433
|
|
11
|
Huyện An Lão
|
3.497
|
430
|
66
|
370
|
1.951
|
680
|
|
500
|
2.000
|
|
1.497
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
8.754
|
831
|
847
|
857
|
4.237
|
1.982
|
395
|
1.312
|
4.306
|
1.221
|
3.227
|
|
PHỤ LỤC SỐ 3
PHÂN KỲ THỰC HIỆN TỔNG HỢP SỐ NGƯỜI ĐĂNG KÝ GIỚI THIỆU
VIỆC LÀM
STT
|
HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ
|
Giới thiệu việc làm (qua các doanh nghiệp, tạo việc làm tại chỗ)
|
Kế hoạch thực hiện hỗ trợ giới thiệu việc làm giai đoạn 2024-2025
|
Ghi chú
|
Tổng cộng (người)
|
Nguyên nhân không có đất sản xuất
|
Nguyên nhân không có kiến thức về sản xuất/kỹ năng lao động
|
Nguyên nhân có người ốm đau, bệnh nặng, tai nạn
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
06 tháng đầu năm
|
09 tháng đầu năm
|
Cả năm 2024
|
Quý I
|
Quý II
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
62
|
|
26
|
36
|
|
20
|
35
|
17
|
10
|
|
2
|
Huyện Tuy Phước
|
659
|
|
52
|
607
|
|
125
|
357
|
150
|
152
|
|
3
|
Thị xã An Nhơn
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Huyện Phù Cát
|
434
|
1
|
249
|
184
|
|
110
|
252
|
90
|
92
|
|
5
|
Huyện Phù Mỹ
|
147
|
|
31
|
116
|
|
31
|
147
|
|
|
|
6
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
118
|
|
4
|
114
|
|
18
|
62
|
26
|
30
|
|
7
|
Huyện Hoài Ân
|
117
|
52
|
44
|
21
|
10
|
19
|
67
|
25
|
25
|
|
8
|
Huyện Tây Sơn
|
228
|
|
5
|
223
|
26
|
50
|
72
|
76
|
80
|
|
9
|
Huyện Vân Canh
|
80
|
44
|
|
36
|
|
30
|
44
|
18
|
18
|
|
10
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
138
|
101
|
|
37
|
15
|
25
|
65
|
23
|
50
|
|
11
|
Huyện An Lão
|
399
|
2
|
252
|
145
|
|
100
|
300
|
|
99
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
2.382
|
200
|
663
|
1.519
|
51
|
528
|
1.401
|
425
|
556
|
|
PHỤ LỤC SỐ 4
PHÂN KỲ THỰC HIỆN TỔNG HỢP SỐ NGƯỜI THAM GIA XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG
STT
|
HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ
|
Xuất khẩu lao động
|
Kế hoạch thực hiện hỗ trợ xuất khẩu lao động giai đoạn 2024-2025
|
Ghi chú
|
Tổng cộng (người)
|
Nguyên nhân không có kiến thức về sản xuất/kỹ năng lao động
|
Nguyên nhân có người ốm đau, bệnh nặng, tai nạn
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
06 tháng đầu năm
|
09 tháng đầu năm
|
Cả năm 2024
|
Quý I
|
Quý II
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Huyện Tuy Phước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thị xã An Nhơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Huyện Phù Cát
|
2
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
5
|
Huyện Phù Mỹ
|
3
|
2
|
1
|
|
2
|
3
|
|
|
|
6
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Huyện Hoài Ân
|
14
|
8
|
6
|
|
|
8
|
6
|
|
|
8
|
Huyện Tây Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Huyện Vân Canh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
11
|
Huyện An Lão
|
9
|
4
|
5
|
|
4
|
9
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
29
|
14
|
15
|
|
6
|
23
|
6
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 5
PHÂN KỲ THỰC HIỆN TỔNG HỢP HỖ TRỢ CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN
NGHÈO VAY VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI NGÂN HÀNG CSXH TỈNH GIAI ĐOẠN 2024-2025
STT
|
HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ
|
Nhu cầu về vốn vay tín dụng ưu đãi
|
Kế hoạch thực hiện hỗ trợ vốn vay tín
dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2024-2025
|
Tổng cộng hộ/triệu đồng
|
Nguyên nhân không có đất sản xuất
|
Nguyên nhân không có vốn sản xuất kinh
doanh
|
Nguyên nhân không có công cụ/phương tiện
sản xuất
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
6 tháng đầu năm
|
9 tháng đầu năm
|
Năm 2024
|
Quý I
|
Quý II
|
Hộ
|
Triệu đồng
|
Hộ
|
Triệu đồng
|
Hộ
|
Triệu đồng
|
Hộ
|
Triệu đồng
|
Hộ
|
Triệu đồng
|
Hộ
|
Triệu đồng
|
Hộ
|
Triệu đồng
|
Hộ
|
Triệu đồng
|
Hộ
|
Triệu đồng
|
1
|
TP.
Quy Nhơn
|
1
|
54
|
|
|
|
|
1
|
54
|
|
|
|
|
1
|
54
|
|
|
|
|
2
|
Huyện
Tuy Phước
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thị
xã An Nhơn
|
68
|
4.862
|
|
|
|
|
68
|
4.862
|
|
|
|
|
68
|
4.862
|
|
|
|
|
4
|
Huyện
Phù Cát
|
824
|
30.780
|
|
|
699
|
24.453
|
125
|
6.327
|
|
|
200
|
3.600
|
400
|
9.600
|
224
|
11.580
|
200
|
9.600
|
5
|
Huyện
Phù Mỹ
|
189
|
9.950
|
|
|
176
|
9.150
|
13
|
800
|
77
|
5.230
|
80
|
5.433
|
189
|
9.950
|
|
|
|
|
6
|
Thị
xã Hoài Nhơn
|
25
|
1.300
|
|
|
25
|
1.300
|
|
|
|
|
|
|
25
|
1.300
|
|
|
|
|
7
|
Huyện
Hoài Ân
|
243
|
14.530
|
|
|
196
|
12.200
|
47
|
2.330
|
|
|
|
|
200
|
10.530
|
43
|
4.000
|
|
|
8
|
Huyện
Tây Sơn
|
89
|
5.255
|
|
|
51
|
2.800
|
38
|
2.455
|
|
|
|
|
51
|
2.800
|
38
|
2.455
|
|
|
9
|
Huyện
Vân Canh
|
1.203
|
68.808
|
34
|
1.750
|
181
|
11.729
|
988
|
55.329
|
|
|
203
|
11.500
|
680
|
38.760
|
223
|
12.710
|
300
|
17.338
|
10
|
Huyện
Vĩnh Thạnh
|
1.190
|
84.857
|
|
|
1
|
100
|
1.189
|
84.757
|
250
|
17.500
|
320
|
22.400
|
820
|
57.400
|
250
|
17.500
|
120
|
9.957
|
11
|
Huyện
An Lão
|
253
|
19.539
|
|
|
66
|
6.500
|
187
|
13.039
|
213
|
14.990
|
|
|
253
|
19.539
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
4.085
|
239.935
|
34
|
1.750
|
1.395
|
68.232
|
2.656
|
169.953
|
540
|
37.720
|
803
|
42.933
|
2.687
|
154.795
|
778
|
48.245
|
620
|
36.895
|
PHỤ LỤC SỐ 6
PHÂN KỲ THỰC HIỆN SỐ HỘ ĐÃ ĐĂNG KÝ THAM GIA HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG, PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LIÊN KẾT THEO CHUỖI GIÁ TRỊ
STT
|
HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ
|
Dự án phát triển sản xuất
|
Kế hoạch thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất giai đoạn 2024-2025
|
Ghi chú
|
Tổng cộng (hộ)
|
Nguyên nhân không có đất sản xuất
|
Nguyên nhân không có vốn sản xuất kinh doanh
|
Nguyên nhân không có công cụ/phương tiện sản xuất
|
Nguyên nhân không có kiến thức về sản xuất/kỹ năng lao động
|
Nguyên nhân có người ốm đau, bệnh nặng, tai nạn
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
06 tháng đầu năm
|
09 tháng đầu năm
|
Cả năm 2024
|
Quý I
|
Quý II
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
29
|
|
|
|
5
|
24
|
|
|
29
|
|
|
|
2
|
Huyện Tuy Phước
|
145
|
|
|
|
7
|
138
|
|
45
|
100
|
25
|
20
|
|
3
|
Thị xã An Nhơn
|
322
|
|
|
153
|
|
169
|
|
35
|
122
|
100
|
100
|
|
4
|
Huyện Phù Cát
|
1.667
|
29
|
475
|
73
|
283
|
807
|
30
|
480
|
863
|
400
|
404
|
|
5
|
Huyện Phù Mỹ
|
416
|
|
|
8
|
147
|
261
|
190
|
97
|
300
|
116
|
|
|
6
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
248
|
|
1
|
|
56
|
191
|
20
|
80
|
130
|
118
|
|
|
7
|
Huyện Hoài Ân
|
1.574
|
32
|
44
|
62
|
932
|
504
|
150
|
358
|
902
|
300
|
372
|
|
8
|
Huyện Tây Sơn
|
552
|
|
2
|
31
|
59
|
460
|
50
|
125
|
257
|
195
|
100
|
|
9
|
Huyện Vân Canh
|
2.129
|
41
|
203
|
772
|
881
|
232
|
180
|
430
|
1005
|
560
|
564
|
|
10
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
1.817
|
97
|
|
1.023
|
607
|
90
|
205
|
300
|
942
|
350
|
525
|
|
11
|
Huyện An Lão
|
1.490
|
379
|
|
25
|
874
|
212
|
|
381
|
498
|
588
|
404
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
10.389
|
578
|
725
|
2.147
|
3.851
|
3.088
|
825
|
2.331
|
5.148
|
2.752
|
2.489
|
|
PHỤ LỤC SỐ 7
KẾ HOẠCH GIAO GIẢM TỶ LỆ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM
2024-2025
TT
|
HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ
|
Hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2024
|
Kế hoạch 2025 (dự kiến)
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều
|
Tổng số hộ nghèo và cận nghèo
|
Hộ nghèo
|
Giảm hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
Giảm hộ cận nghèo
|
Giảm tỷ lệ nghèo đa chiều
|
Hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
Hộ
|
Tỷ lệ %
|
Giảm số hộ
|
Tỷ lệ giảm %
|
Hộ
|
Tỷ lệ %
|
Giảm số hộ
|
Tỷ lệ giảm %
|
Hộ
|
Tỷ lệ %
|
Giảm hộ nghèo
|
Hộ
|
Tỷ lệ %
|
Giảm hộ cận nghèo
|
Số hộ giảm
|
Tỷ lệ giảm
|
Số hộ giảm
|
Tỷ lệ giảm
|
A
|
B
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
27
|
28
|
29
|
30
|
31
|
32
|
33
|
34
|
35
|
36
|
1
|
Quy
Nhơn
|
0,20
|
144
|
10
|
0,01
|
43
|
0,06
|
134
|
0,18
|
12
|
0,02
|
0,08
|
0
|
|
10
|
0,01
|
94
|
0,13
|
40
|
0,05
|
2
|
Tuy
Phước
|
1,93
|
1.066
|
295
|
0,54
|
1.005
|
1,82
|
771
|
1,40
|
94
|
0,17
|
1,99
|
245
|
0,44
|
50
|
0,09
|
671
|
1,22
|
100
|
0,18
|
3
|
An
Nhơn
|
1,86
|
963
|
137
|
0,27
|
602
|
1,16
|
826
|
1,60
|
249
|
0,48
|
1,64
|
87
|
0,17
|
50
|
0,1
|
426
|
0,82
|
400
|
0,77
|
4
|
Phù
Cát
|
4,44
|
2.489
|
267
|
0,48
|
1.032
|
1,84
|
2.222
|
3,97
|
97
|
0,17
|
2,01
|
217
|
0,39
|
50
|
0,09
|
1.322
|
2,36
|
900
|
1,61
|
5
|
Phù
Mỹ
|
2,35
|
1.146
|
279
|
0,57
|
848
|
1,74
|
867
|
1,78
|
95
|
0,19
|
1,93
|
229
|
0,47
|
50
|
0,1
|
767
|
1,57
|
100
|
0,2
|
6
|
Hoài
Nhơn
|
2,72
|
1.652
|
45
|
0,07
|
574
|
0,95
|
1.607
|
2,64
|
284
|
0,47
|
1,42
|
25
|
0,04
|
20
|
0,03
|
807
|
1,33
|
800
|
1,32
|
7
|
Hoài
Ân
|
7,05
|
1.971
|
819
|
2,93
|
684
|
2,44
|
1.152
|
4,12
|
47
|
0,17
|
2,61
|
419
|
1,5
|
400
|
1,43
|
452
|
1,62
|
700
|
2,5
|
8
|
Tây
Sơn
|
4,70
|
1.802
|
397
|
1,04
|
825
|
2,15
|
1.405
|
3,67
|
35
|
0,09
|
2,24
|
297
|
0,78
|
100
|
0,26
|
805
|
2,1
|
600
|
1,57
|
9
|
Vân
Canh
|
25,55
|
2.321
|
791
|
8,71
|
964
|
10,61
|
1.530
|
16,84
|
97
|
1,07
|
11,68
|
448
|
4,93
|
343
|
3,78
|
930
|
10,24
|
600
|
6,6
|
10
|
Vĩnh
Thạnh
|
19,08
|
1.944
|
989
|
9,71
|
1.145
|
11,24
|
955
|
9,37
|
73
|
0,72
|
11,96
|
545
|
5,35
|
444
|
4,36
|
655
|
6,43
|
300
|
2,94
|
[1]
Huyện Vân Canh: 07 hộ (xã Canh Vinh); huyện Vĩnh Thạnh: 73 hộ (thị trấn Vĩnh Thạnh
và các xã Vĩnh Hòa, Vĩnh Thịnh); thị xã Hoài Nhơn: 12 hộ (xã Hoài Phú).
[2]
Huyện An Lão: 04 hộ (thị trấn An Lão); huyện Phù Cát: 17 hộ (xã Cát Lâm); huyện
Phù Mỹ: 02 hộ (xã Mỹ Châu); huyện Tây Sơn: 04 hộ (xã Tây Giang); Huyện Vân
Canh: 57 hộ (thị trấn Vân canh và xã Canh Thuận); huyện Vĩnh Thạnh: 32 hộ (thị
trấn Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Hiệp và Vĩnh Thịnh).
[3]
Huyện Phù Mỹ: 21 hộ (các xã: Mỹ Thành, Mỹ Trinh và Mỹ Đức); huyện Tây Sơn: 85 hộ
(các xã: Bình Nghi, Bình Thành, Tây Bình và Bình Tân); huyện Vĩnh Thạnh: 34 hộ
(thị trấn Vĩnh Thành, xã Vĩnh Hòa và Vĩnh Thịnh); thị xã An Nhơn: 06 hộ (phường
Nhơn Thành).
[4]
Huyện Phù Mỹ: 18 hộ (xã Mỹ Châu, Mỹ Đức và Mỹ Thành); huyện Tây Sơn: 10 hộ (xã
Tây Giang và Bình Nghi); huyện Vân Canh: 05 hộ (thị trấn Vân Canh); huyện Vĩnh
Thạnh: 14 hộ (thị trấn Vĩnh Thạnh và xã Vĩnh Hiệp).