ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
04 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC NHANH VÀ BỀN VỮNG TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Nghị quyết số
45-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và
phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh
và bền vững trong giai đoạn mới (viết tắt là Nghị quyết số 45-NQ/TW); Kế
hoạch số 123-KH/TU ngày 13/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng
và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
nhanh và bền vững trong giai đoạn mới (viết tắt là Kế hoạch số 123-KH/TU);
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai cụ thể
hóa nội dung Nghị quyết số 45-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Kế hoạch số
123-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở,
nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động trong xây dựng và
phát triển đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển tỉnh Bắc Giang trong
giai đoạn mới.
- Phát huy vai trò của đội ngũ
trí thức trong đổi mới, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng cống hiến,
nêu cao lòng tự hào, vinh dự và trách nhiệm đối với quê hương, đất nước, đóng
góp tích cực trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phát triển
các ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Yêu cầu
- Tuyên truyền sâu rộng các nội
dung Nghị quyết số 45-NQ/TW, Kế hoạch số 123-KH/TU, nhận thức đúng, đầy đủ về vị
trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Nêu cao trách nhiệm của người
đứng đầu chính quyền các cấp, xác định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể để triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 45- NQ/TW, Kế hoạch số 123-KH/TU phù hợp
với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW, Kế hoạch số
123-KH/TU, kịp thời bổ sung, cụ thể hóa những chủ trương, chính sách, nhiệm vụ,
giải pháp để triển khai thực hiện đáp ứng yêu cầu tình hình thực tiễn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2030
- Xây dựng đội ngũ trí thức của
tỉnh có số lượng, cơ cấu hợp lý; là nguồn nhân lực chất lượng cao đi đầu trong
lĩnh vực chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số; có năng lực tổng kết
thực tiễn, tư vấn, phản biện chính sách; phát hiện, tổ chức giải quyết những vấn
đề cấp bách trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; có khả năng nghiên cứu,
truyền bá, ứng dụng những thành tựu tiên tiến về khoa học và công nghệ vào thực
tiễn sản xuất và đời sống.
- Ban hành các cơ chế, chính
sách trong tập hợp, sử dụng và phát huy vai trò đội ngũ trí thức Bắc Giang
trong và ngoài tỉnh tham gia có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đáp ứng mục tiêu đến năm 2030 đưa Bắc Giang trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng
hiện đại, quy mô GRDP đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
- Thực hiện tuyển dụng trí thức
có trình độ cao (trên đại học) và sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc vào
làm việc trong các cơ quan chính quyền, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh phấn
đấu đạt trên 10% so với tổng số tuyển dụng mới.
- Phát triển đội ngũ trí thức của
tỉnh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Nâng số người có trình độ từ đại học
trở lên toàn tỉnh trên 90.000 người, đạt tỷ lệ khoảng 5% dân số. Nâng tỷ lệ
trí thức có trình độ trình độ cao trong hệ thống chính trị các cấp của tỉnh: Tiến
sĩ và tương đương tăng từ 0,27% lên 0,5% trở lên; Thạc sĩ tăng từ 7,3% lên 12%
trở lên. Mỗi ngành, lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, văn hóa, khoa học và công
nghệ, y tế, kinh tế, đô thị, công nghệ thông tin có từ 02-03 tiến sĩ.
- Ưu tiên bảo đảm nguồn lực đầu
tư cho giáo dục và đào tạo, văn học, nghệ thuật, phát triển khoa học, công nghệ;
làm chủ công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại; nâng cao tiềm lực
khoa học ở các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển như công nghệ cao, công nghệ
sinh học, công nghệ điện tử - bán dẫn, vật liệu mới, trí tuệ nhân tạo... Ban
hành cơ chế hỗ trợ tác giả, phấn đấu hằng năm có từ 02-03 phát minh, sáng chế,
giải pháp hữu ích mới được cấp văn bằng và từ 01-02 công trình khoa học, 05-07
tác phẩm văn học nghệ thuật đạt các giải thưởng quốc gia.
- Thành lập Trung tâm khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo của tỉnh, đóng vai trò định hướng, nghiên cứu phát triển kinh
tế - xã hội, có năng lực trong phát triển khoa học và công nghệ của khu vực
phía Bắc và đất nước. Tăng số lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ 18
doanh nghiệp lên trên 30 doanh nghiệp.
- Xây dựng Liên hiệp các hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh trở thành tổ chức vững mạnh, có vai trò nòng cốt
trong tập hợp đội ngũ trí thức. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các
hội trí thức; tập hợp và phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức người Bắc Giang
trong và ngoài tỉnh tham gia có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
địa phương.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Tiếp tục xây dựng đội ngũ trí
thức tỉnh Bắc Giang lớn mạnh, có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý, đứng đầu các tỉnh
trung du và miền núi Bắc Bộ; thu hút, đào tạo, bồi dưỡng một số nhà khoa học
nòng cốt, có công trình giá trị ảnh hưởng trong nước và khu vực, đạt giải thưởng
quốc gia, quốc tế; có từ 03-05 tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở giáo dục và
đào tạo đạt chuẩn tốp đầu quốc gia và đạt chuẩn quốc tế; đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng tỉnh Bắc Giang phát triển bền vững.
III. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Tiếp tục
nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức
1.1. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, phối hợp với Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
tăng cường tuyên truyền Nghị quyết số 45- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Kế
hoạch số 123-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các văn bản có liên quan về vai
trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức; đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền, vận động phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực, hiệu quả;
giới thiệu, tôn vinh trí thức Bắc Giang tiêu biểu trên các lĩnh vực trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
1.2. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Quán triệt, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm và triển khai có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 45-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương, Kế hoạch số 123-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực
hiện Nghị quyết số 45- NQ/TW; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, cụ thể hóa
các nội dung Kế hoạch này trong chương trình công tác hằng năm của cơ quan, địa
phương, đơn vị để triển khai thực hiện.
- Phát huy vai trò của đội ngũ
trí thức của ngành, lĩnh vực, địa phương, các hội trí thức thuộc thẩm quyền quản
lý trong tham gia đóng góp, hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược, quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Kịp thời lắng nghe, nắm bắt, giải quyết
tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đội ngũ trí thức; tôn trọng ý kiến
đóng góp, phản biện của đội ngũ trí thức.
1.3. Liên hiệp các hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, định kỳ tham mưu
UBND tỉnh tổ chức gặp mặt, đối thoại với đội ngũ trí thức, với các hội trí thức
để lắng nghe ý kiến đóng góp, đề xuất của đội ngũ trí thức, giải quyết kịp thời
những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của các hội trí thức.
2. Đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng
nhân tài
2.1. Sở Nội vụ:
- Tham mưu triển khai thực hiện
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050; đề xuất cơ chế, chính sách ưu tiên, đột phá trong thu hút, đào tạo, bồi
dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài để phát huy năng lực và sự cống hiến của
trí thức trong từng ngành, lĩnh vực, đặc biệt là một số lĩnh vực then chốt, trọng
yếu, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. Ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ cho đội ngũ trí thức đang công tác tại tỉnh, giai đoạn
2025-2030.
- Xây dựng chính sách thu hút,
tạo nguồn cán bộ từ sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, người có trình độ
thạc sĩ, ưu tiên tuyển dụng đối với người có học vị tiến sĩ vào làm việc tại
các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành thế mạnh cần ưu tiên của
tỉnh; thu hút chuyên gia giỏi, đầu ngành về tỉnh tham gia nghiên cứu, phát triển
những lĩnh vực, ngành có vai trò đột phá; chính sách về tập hợp, phát huy trí
tuệ của trí thức Bắc Giang ở ngoài tỉnh tham gia các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
- Tham mưu bố trí cán bộ đủ
năng lực, phẩm chất giữ chức vụ lãnh đạo chuyên trách, từng bước trẻ hóa và
nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo chuyên trách các hội trí thức của tỉnh.
2.2. Sở Tài chính: Nghiên cứu
xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ bằng ngân sách
nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học tiến sĩ trong và
ngoài nước.
2.3. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các chuyên gia, nhà khoa
học, trí thức có năng lực tham gia nghiên cứu, thực hiện đề tài, đề án, nhiệm vụ
khoa học, công nghệ trọng điểm của tỉnh.
2.4. Liên hiệp các hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh: Chủ trì, nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định,
quy chế về tôn vinh trí thức Bắc Giang tiêu biểu; tham mưu UBND tỉnh tiếp tục
chỉ đạo thực hiện các mục tiêu Chiến lược phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Bắc
Giang đến năm 2030; Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, các hội thành viên giai đoạn
2024-2030. 2.5. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ sở
nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục và đào tạo:
- Xây dựng kế hoạch thu hút,
đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài để phát huy năng lực và sự cống
hiến của trí thức, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn
vị.
- Bố trí nguồn lực đầu tư nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên và hoạt động đào tạo của các trường đại học, cao
đẳng, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường hợp tác, liên kết với các cơ sở tiên tiến trong khu vực và trên thế
giới, các doanh nghiệp công nghệ cao để đào tạo, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao
năng lực hoạt động của đơn vị.
3. Tăng cường
quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách đối với đội
ngũ trí thức
3.1. Sở Nội vụ: Chủ trì tham
mưu cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức và cán bộ, công chức, viên chức
đảm bảo theo các quy định hiện hành của pháp luật, nhất là chính sách về tuyển
dụng, tiền lương, môi trường làm việc; xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Chiến lược quốc gia về phát triển đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tham mưu sửa đổi Quyết định số
497/2011/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh về chế độ thù lao đối với người
đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội và chế độ công vụ đối
với công chức giữ chức danh Chủ tịch các hội.
3.2. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, đề xuất các lĩnh vực, hướng nghiên cứu trọng điểm, ưu tiên gắn với yêu
cầu đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tham
mưu đổi mới công tác quản lý khoa học, cơ chế phát huy dân chủ, tự do sáng tạo
trong hoạt động khoa học và công nghệ.
3.3. Liên hiệp các hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh: Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức của tỉnh; tham mưu
công tác dự báo, yêu cầu, kế hoạch phát triển đội ngũ trí thức trong từng
ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm số lượng, chất lượng, cân đối giữa các
ngành, lĩnh vực, vùng, miền. Tham mưu sửa đổi, bổ sung Quy chế xét tặng Giải
thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang.
3.4. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong việc tổ
chức thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật; hỗ trợ, tạo điều kiện cho
phát triển đội ngũ trí thức. Đề xuất nội dung sửa đổi chính sách, pháp luật, thể
chế hoá nội dung Nghị quyết số 45-NQ/TW, Kế hoạch số 123- KH/TU theo thẩm quyền,
chú trọng cơ chế, chính sách đột phá, đặc thù phù hợp với hoạt động của đội ngũ
trí thức.
4. Tăng cường
nguồn lực xây dựng đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước đầu
tư phát triển khoa học công nghệ, thu hút các doanh nghiệp đầu tư ứng dụng khoa
học công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4.2. Sở Ngoại vụ: Tiếp tục tham
mưu triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1595/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của
UBND tỉnh về việc ban hành Đề án kết nối, thu hút, phát huy nguồn lực người Việt
Nam ở nước ngoài hướng về xây dựng Bắc Giang giai đoạn 2021-2030.
4.3. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu xây dựng Đề án thành lập Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Đề án
thành lập Quỹ đầu tư đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Giang. Nâng cao năng lực nghiên
cứu và phát triển, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ; tạo điều kiện cho
các nhà khoa học, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ lõi, công nghệ
mũi nhọn được tham gia các chương trình nghiên cứu khoa học trọng điểm, phát
triển sản phẩm mới, công nghệ mới có khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế.
Quan tâm đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học
lý luận chính trị, quản lý, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, văn học nghệ
thuật; đề xuất chính sách ưu tiên bố trí nguồn lực cho đầu tư phát triển công
nghệ, nhất là công nghệ tỉnh có thế mạnh và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
4.4. Liên hiệp các hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh xây dựng Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật tỉnh; Hội
Văn học nghệ thuật tỉnh xây dựng Đề án kiện toàn, đổi mới (tăng vốn điều lệ) Quỹ
tài trợ sáng tạo văn học nghệ thuật tỉnh.
4.5. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố: Phối hợp triển khai các nhiệm vụ nhằm tăng cường
nguồn lực xây dựng đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
5. Phát huy
vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
các hội trí thức
5.1. Sở Nội vụ: Đề xuất cơ chế
cho các hội trí thức tham gia thực hiện một số dịch vụ công, giám sát hoạt động
nghề nghiệp, kiểm định và công bố chất lượng một số dịch vụ công.
5.2. Sở Khoa học và Công nghệ:
Định hướng hoạt động nghiên cứu khoa học và tạo điều kiện cho Liên hiệp hội,
các hội thành viên chủ trì thực hiện các đề tài, dự án khoa học, công nghệ; phối
hợp triển khai ứng dụng công nghệ cao và các mô hình sản xuất áp dụng khoa học
công nghệ mới tại địa phương.
5.3. Liên hiệp các hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên:
- Tiếp tục mở rộng hoạt động tư
vấn, phản biện đối với các văn bản quan trọng trình Tỉnh ủy, UBND tỉnh; các
chính sách trình HĐND tỉnh; nâng cao chất lượng tư vấn, phản biện chuyên sâu bằng
hình thức đề tài nghiên cứu. Triển khai hoạt động giám định xã hội về thực hiện
các chủ trương, chính sách lớn của địa phương.
- Tăng cường tổ chức các diễn
đàn, hội thảo, tọa đàm khoa học, để trí thức tham gia tư vấn, hiến kế các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan định kỳ triển khai Giải thưởng Khoa học và Công nghệ, Hội
thi Sáng tạo kỹ thuật, Cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên, nhi đồng,
Cuộc thi Robocon... theo quy định và hướng dẫn của Liên hiệp các hội Khoa học
và Kỹ thuật Việt Nam.
- Các hội thành viên thuộc Liên
hiệp hội: Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, tập trung vào các
hoạt động phổ biến kiến thức, tập huấn kỹ thuật; làm tốt công tác thu hút, tập
hợp hội viên. Chủ động đề xuất sở, ngành QLNN chuyển giao những nhiệm vụ Hội có
thể đảm nhiệm, từng bước tự chủ về kinh phí hoạt động.
5.4. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Các sở, ban, ngành: Tăng cường
quản lý, chỉ đạo định hướng hoạt động của các hội ngành thuộc thẩm quyền quản
lý. Tạo điều kiện cho hội ngành chủ trì, tham gia thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn, tham gia ý kiến vào các văn bản, chính sách của đơn vị. Rà soát, chuyển một
số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà sở, ban, ngành không nhất thiết phải
thực hiện để giao cho các hội ngành có đủ năng lực đảm nhận.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố: Tăng cường quản lý, chỉ đạo hoạt động của các hội thuộc thẩm quyền quản
lý; định hướng giao nhiệm vụ hằng năm và cấp kinh phí hoạt động cho các hội cấp
huyện theo nhiệm vụ được giao.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan
thuộc UBND tỉnh trên cơ sở phân công nhiệm vụ và chức năng của đơn vị, tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch số 123-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy và Kế hoạch này; hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm được giao (chi tiết
theo Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Kế hoạch số 123-KH/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy kèm theo).
2. UBND các huyện, thị xã,
thành phố cụ thể hóa các nội dung Kế hoạch số 123-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và Kế hoạch này, gắn với chương trình, kế hoạch công tác có liên quan để tổ chức
thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến Nghị
quyết số 45-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Kế hoạch số 123-KH/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy trong các cấp hội, đoàn thể; xây dựng kế hoạch giám sát, phản
biện xã hội việc thực hiện Nghị quyết và chính sách, pháp luật về xây dựng đội
ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh.
4. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy
tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của hội quần
chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở địa phương; đề xuất các chính sách về
đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng đối với trí thức.
5. Liên hiệp các hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND
tỉnh trong công tác triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ tham mưu
tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm quá trình triển khai thực hiện
theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- Các ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP ĐĐBQH&HĐND tỉnh; các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PT&TH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Liên hiệp hội và các tổ chức hội quần chúng;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, đơn vị.;
+ Lưu VT, KGVX.Dũng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 123-KH/TU CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 04/6/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Thời gian trình/ thực hiện
|
I
|
Tiếp tục nâng cao nhận thức
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức
|
1.
|
Tuyên truyền về Nghị quyết số
45-NQ/TW của BCHTW, Kế hoạch số 123-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các
văn bản có liên quan về vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
2.
|
Quán triệt, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm và triển khai có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết tới cán bộ,
công chức, viên chức.
|
Các sở, ngành, địa phương
|
|
Thường xuyên
|
3.
|
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức gặp
mặt, đối thoại với đội ngũ trí thức.
|
Liên hiệp các hội KH&KT tỉnh
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Định kỳ hằng năm
|
II
|
Đổi mới công tác đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng nhân tài
|
1.
|
Tham mưu triển khai thực hiện
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2024
|
2.
|
Xây dựng Nghị quyết của HĐND
tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ bằng ngân sách nhà nước đối với cán bộ,
công chức, viên chức được cử đi học tiến sĩ trong và ngoài nước.
|
Sở Tài chính
|
Sở Nội vụ và đơn vị liên quan
|
2024
|
3.
|
Đề xuất các lĩnh vực, hướng
nghiên cứu trọng điểm, ưu tiên gắn với yêu cầu đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
4.
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số
06/2021/QĐ-UBND ngày 16/3/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định về tổ chức
xét, tôn vinh danh hiệu “Trí thức Bắc Giang tiêu biểu”.
|
Liên hiệp các hội KH&KT tỉnh
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và đơn vị liên quan
|
Quý IV/2024
|
III
|
Tăng cường quản lý nhà nước,
hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức
|
1.
|
Sửa đổi Quyết định số
497/2011/QĐ- UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh về chế độ thù lao đối với người
đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội và chế độ công vụ
đối với công chức giữ chức danh Chủ tịch các hội.
|
Sở Nội vụ
|
Các tổ chức hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2024
|
2.
|
Tham mưu kiện toàn, bố trí
cán bộ đủ năng lực, phẩm chất giữ chức vụ lãnh đạo chuyên trách các hội của tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
Các hội quần chúng
|
Từ năm 2024
|
3.
|
Ban hành Quyết định mới thay
thế Quyết định số 781/2014/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang
ban hành Quy chế xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang và
Quyết định 06/2019/QĐ-UBND ngày 05/03/2019 của UBND tỉnh Bắc Giang sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh
Bắc Giang.
|
Liên hiệp các hội KH&KT tỉnh
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Quý IV/2024
|
4.
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về đội ngũ trí thức của tỉnh trên các lĩnh vực.
|
Liên hiệp các hội KH&KT tỉnh
|
Sở Thông tin và truyền thông, đơn vị liên quan
|
2025
|
IV
|
Tăng cường nguồn lực xây dựng
đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
|
1.
|
Xây dựng Đề án thành lập Quỹ
đầu tư đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Giang.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2025
|
2.
|
Chủ trì tiếp tục tham mưu triển
khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1595/QĐ- UBND ngày 31/12/2021 của UBND
tỉnh về việc ban hành Đề án Kết nối, thu hút, phát huy nguồn lực người Việt
Nam ở nước ngoài hướng về xây dựng Bắc Giang giai đoạn 2021-2030.
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
3.
|
Xây dựng Đề án thành lập Trung
tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Giang.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2025
|
4.
|
Xây dựng Đề án thành lập Quỹ
hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bắc Giang.
|
Liên hiệp các hội KH&KT tỉnh
|
Sở Tài chính, đơn vị liên quan
|
2025
|
5.
|
Đề án kiện toàn, đổi mới Quỹ
tài trợ sáng tạo văn học nghệ thuật tỉnh.
|
Hội Văn học Nghệ thuật
|
Sở Tài chính, đơn vị liên quan
|
2024
|
V
|
Phát huy vai trò, trách
nhiệm của đội ngũ trí thức; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động các hội
trí thức
|
1.
|
Đề xuất cơ chế cho các hội
trí thức tham gia thực hiện một số dịch công, giám sát hoạt động nghề nghiệp,
kiểm định và công bố chất lượng một số dịch vụ công.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2025
|
2.
|
Định hướng hoạt động nghiên cứu
khoa học và tạo điều kiện cho Liên hiệp hội, các hội thành viên chủ trì thực
hiện các đề tài, dự án khoa học, công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Liên hiệp các hội KH&KT tỉnh và các hội thành viên
|
Hằng năm
|
3.
|
Đổi mới, nâng cao chất lượng
các hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội; diễn đàn, hội thảo, tọa
đàm khoa học và các hoạt động sáng tạo…
|
Liên hiệp các hội KH&KT tỉnh và các hội thành viên
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
4.
|
Tăng cường quản lý, chỉ đạo định
hướng hoạt động của các hội ngành thuộc thẩm quyền quản lý. Tạo điều kiện cho
hội ngành chủ trì, tham gia thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, tham gia ý kiến
vào các văn bản, chính sách của đơn vị.
|
Các sở, ngành
|
Các hội quần chúng cấp tỉnh
|
Hằng năm
|
5.
|
Tăng cường quản lý, chỉ đạo hoạt
động của các hội thuộc thẩm quyền quản lý; định hướng giao nhiệm vụ hằng năm
và cấp kinh phí hoạt động cho các hội cấp huyện theo nhiệm vụ được giao.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các hội quần chúng cấp huyện
|
Hằng năm
|