THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1101/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 05 tháng
9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CẤP NƯỚC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2030
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2030
và định hướng đến năm 2050 với những nội dung chính sau:
1. Phạm vi, thời hạn lập
quy hoạch
a) Phạm vi lập quy hoạch: Phạm vi lập quy hoạch
bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính của 08 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương là Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng
Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Tiền Giang có diện tích đất tự nhiên khoảng 30.404 km2.
b) Phạm vi nghiên cứu: Bao gồm phạm vi quy hoạch
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (08 tỉnh, thành phố) và lưu vực sông Đồng Nai,
sông Vàm Cỏ.
c) Thời hạn lập quy hoạch: Đến năm 2030 và định
hướng đến năm 2050.
2. Quan điểm quy hoạch
- Quy hoạch cấp nước vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050 phải phù hợp và kế thừa kết quả
nghiên cứu của các quy hoạch sau:
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định
số 252/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2014);
+ Quy hoạch cấp nước 3 vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020 (Quyết định số 1251/QĐ-TTg ngày 12
tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ) đối với nội dung vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam;
+ Quy hoạch cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 (tại Quyết định số 2140/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2016);
+ Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 2076/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 12 năm 2017);
+ Quy hoạch cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2025 (tại Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2012);
+ Điều chỉnh định hướng phát triển cấp nước đô
thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định
số 2502/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2016); và các quy hoạch chuyên ngành khác
có liên quan trong vùng.
- Quy hoạch cấp nước phải bảo đảm khai thác, sử
dụng nguồn nước hiệu quả hợp lý, tiết kiệm và an toàn; thích ứng với điều kiện
biến đổi khí hậu, nước biển dâng và xâm nhập mặn; ưu tiên sử dụng nước mặt và hạn
chế khai thác nguồn nước ngầm.
- Quản lý và phát triển cấp nước ổn định, bền vững
trên cơ sở khai thác hiệu quả tối đa các nguồn lực. Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư và phát triển lĩnh vực cấp nước.
- Việc khai thác, sản xuất và cung cấp nước sạch
không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
3. Đối tượng lập quy hoạch
Đối tượng lập quy hoạch: Hệ thống cấp nước liên
tỉnh, liên đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn tập trung, liền kề đô
thị.
4. Mục tiêu lập quy hoạch:
- Cụ thể hóa định hướng cấp nước trong Đồ án điều
chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2076/QĐ-TTg ngày
22 tháng 12 năm 2017.
- Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực
cấp nước, nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước, bảo đảm cấp nước an toàn, từng
bước hiện đại hóa hệ thống quản lý, sản xuất và kinh doanh nước từ hệ thống cấp
nước tập trung.
- Xác định nhu cầu dùng nước, nguồn nước, giải
pháp cấp nước, kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình cấp nước theo các giai
đoạn quy hoạch; làm cơ sở để các tỉnh trong vùng điều chỉnh quy hoạch cấp nước,
triển khai các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp công trình cấp nước
trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Đến năm 2030:
+ Các đô thị, khu công nghiệp được cấp nước đảm
bảo cấp nước an toàn, tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước từ hệ thống cấp nước tập
trung tại các đô thị đạt 95 - 100% với tiêu chuẩn cấp nước bình quân đạt 120
1/người/ngày đêm, chất lượng nước đạt quy chuẩn quy định.
+ Khu vực dân cư nông thôn tập trung, liền kề
đô thị sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 80 - 90% với tiêu chuẩn
cấp nước 90 1/người/ngày đêm.
- Định hướng đến năm 2050, đáp ứng mọi nhu cầu
và bảo đảm cấp nước an toàn cho sinh hoạt và sản xuất của đô thị, khu công nghiệp
và khu dân cư nông thôn tập trung liền kề đô thị.
5. Nội dung nghiên cứu
lập quy hoạch
a) Thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội và hệ thống cấp nước
- Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu và đánh
giá thực trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hệ thống hạ tầng kỹ
thuật; tình hình phát triển hệ thống đô thị, nông thôn, khu công nghiệp và ảnh
hưởng biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn.
- Rà soát việc triển khai thực hiện “Quy hoạch
cấp nước 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020
(đối với phạm vi vùng kinh tế trọng điểm phía Nam).
- Điều tra, khảo sát và đánh giá tổng hợp hiện
trạng các nguồn cấp nước của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (về trữ lượng, chất
lượng các nguồn nước, khả năng khai thác nguồn nước phục vụ cho cấp nước), các
công trình cấp nước (nhà máy nước, mạng lưới đường ống,...), hiện trạng sử dụng
nước (khu vực đô thị, khu cụm công nghiệp và khu vực dân cư nông thôn).
- Rà soát, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của
tác động biến đổi khí hậu, mức độ xâm nhập mặn, ô nhiễm đến các nguồn nước đang
khai thác và sử dụng (nước mặt và nước ngầm); đặc biệt đối với hệ thống sông Đồng
Nai, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ, sông Tiền và các nhánh sông sử dụng làm nguồn cấp
nước.
- Rà soát, đánh giá thực trạng tổ chức quản lý và
thực hiện cấp nước đô thị, khu công nghiệp và khu vực dân cư nông thôn; việc
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực cấp nước.
b) Dự báo nhu cầu sử dụng nước theo từng giai
đoạn quy hoạch
- Xác định các chỉ tiêu cấp nước theo loại đô thị,
khu công nghiệp phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn và khả năng nguồn cấp nước.
- Dự báo nhu cầu sử dụng nước cho các đô thị,
khu công nghiệp và dân cư nông thôn tập trung, theo từng giai đoạn quy hoạch.
- Tham khảo kinh nghiệm quốc tế, trong nước về
đầu tư, quản lý vận hành công trình cấp nước quy mô liên tỉnh, liên đô thị.
c) Xác định nguồn cấp nước, phân vùng cấp nước
và phương án quy hoạch cấp nước
- Phân tích, đánh giá và lựa chọn các nguồn cấp
nước vùng, ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt, hạn chế khai thác nguồn nước ngầm. Đặc
biệt đối với nguồn nước mặt cần xem xét ảnh hưởng xâm nhập mặn theo kịch bản Biến
đổi khí hậu, nước biển dâng, ô nhiễm đối với hệ thống sông Đồng Nai, sông Sài
Gòn, sông Vàm cỏ và sông Tiền cũng như các hồ Trị An, Dầu Tiếng,.. được lựa chọn
là nguồn cấp nước.
- Phân vùng cấp nước, xác định vị trí, quy mô
công suất, phạm vi phục vụ các nhà máy nước (hiện hữu, đóng cửa, cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới), mạng lưới đường ống cấp nước liên vùng, liên tỉnh; xác định
các giải pháp cấp nước đối với các phân vùng cấp nước, các địa phương thích ứng
với điều kiện biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn.
- Xác định các yêu cầu bảo vệ nguồn nước, hệ thống
cấp nước; xác định nhu cầu sử dụng đất, phạm vi bảo vệ an toàn về môi trường
cho các công trình đầu mối cấp nước, mạng lưới cấp nước liên vùng, liên tỉnh.
- Đề xuất mô hình đầu tư, quản lý vận hành các
công trình cấp nước quy mô liên vùng, liên đô thị.
d) Đánh giá môi trường chiến lược: lồng ghép
trong báo cáo quy hoạch.
đ) Xác định danh mục dự án ưu tiên đầu tư, khái
toán tổng kinh phí, nguồn vốn, phân kỳ đầu tư và mô hình tổ chức thực hiện.
e) Giải pháp thực hiện
- Đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách phát
triển cấp nước vùng, thu hút các nguồn lực đầu tư hệ thống cấp nước vùng.
- Đề xuất công nghệ xử lý nước hiện đại, phù hợp
với loại nguồn nước (nước mặt, nước ngầm), phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
theo từng giai đoạn quy hoạch.
- Đề xuất giải pháp thực hiện liên kết vùng
trong đầu tư, quản lý vận hành hệ thống cấp nước vùng liên tỉnh, liên đô thị.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động
của biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn đối với các công trình cấp nước.
6. Thành phần hồ sơ:
a) Bản vẽ:
TT
|
Tên bản vẽ
|
Tỷ lệ
|
Quy cách bản vẽ
|
Màu (báo cáo)
|
Màu (lưu)
|
Thu nhỏ
|
1
|
Bản đồ vị trí và mối liên hệ vùng
|
1/250.000-1/500.000
|
x
|
x
|
x
|
2
|
Bản đồ hiện trạng cấp nước vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam
|
1/100.000
|
x
|
x
|
x
|
3
|
Bản đồ đánh giá lựa chọn nguồn cấp nước vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam .
|
1/100.000-1/250.000
|
x
|
x
|
x
|
4
|
Bản đồ quy hoạch cấp nước vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam
|
1/100.000
|
x
|
x
|
x
|
5
|
Bản đồ hiện trạng môi trường vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam
|
1/100.000
|
x
|
x
|
x
|
6
|
Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam
|
1/100.000
|
x
|
x
|
x
|
7
|
Bản đồ, bản vẽ, bảng biểu số liệu khác có
liên quan (hệ thống cấp nước thô cho các nhà máy, các nhà máy nước lớn trong
vùng, mạng lưới đường ống
|
|
x
|
x
|
x
|
b) Thuyết minh tổng hợp, thuyết minh tóm tắt, dự
thảo tờ trình và dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch.
c) Đĩa CD lưu toàn bộ nội dung đồ án quy hoạch.
7. Tổ chức thực hiện
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch:
Bộ Xây dựng.
- Thời gian lập quy hoạch: 09 tháng kể từ ngày
Nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2030 và định
hướng đến năm 2050 được phê duyệt.
Điều 2. Giao
Bộ Xây dựng thẩm định dự toán chi phí, bố trí nguồn vốn và tổ chức triển khai lập
Đồ án quy hoạch cấp nước vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2030 và định
hướng đến năm 2050.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long
An, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thành ủy, Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Bình Dương,
Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX;
- Lưu: VT, CN (2).XH
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|