ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 102/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
17 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng số 55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số
126/NQ-CP, ngày 29/11/2017 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Tờ trình số 03/TTr-TT ngày 12/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành “Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh theo Chương trình hành động của Chính phủ”.
Điều 2.
Giao Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THEO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 102/QĐ-UBND, ngày 17/01/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP,
ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) đến năm 2020, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
thực hiện công tác PCTN đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm
vụ của UBND tỉnh trong công tác PCTN nhằm thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh tỉnh Vĩnh Long 05 năm 2016 - 2020 đã
được HĐND tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 11/12/2015.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu; tạo sự chuyển biến cả về nhận thức và hành động của cán bộ,
công chức, viên chức (CBCCVC) và Nhân dân trong PCTN; phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện có hiệu quả công tác PCTN.
Tạo lập môi trường kinh doanh cạnh
tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước
ngoài, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh; Nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp; xoá bỏ nhũng nhiễu, tiêu cực trong
quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước; củng cố lòng tin của Nhân dân;
giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
Tổ chức thực hiện chương trình
hành động về PCTN phải bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng
và Nhà nước trong PCTN, đáp ứng yêu cầu thực tiễn PCTN ở địa phương, trên quan
điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi
tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách.
Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực
phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những
người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can
thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có ngoại lệ,
không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng, bất kể người đó là ai.
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Doanh nghiệp nhà nước căn cứ
theo quy định của Luật PCTN và trên cơ sở theo Kế hoạch này tổ chức thực hiện
việc xây dựng kế hoạch PCTN phù hợp theo đặc điểm tình hình nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình và tổ chức thực hiện có hiệu quả, đạt yêu cầu nhiệm
vụ đề ra.
II. CÁC NHÓM
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nâng cao vai trò, trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC), nhất là người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp
bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực
hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 khoá X, Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25
tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI và Kết luận số 10-KL/TW,
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 65- QĐ/TW, ngày 03
tháng 02 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp
thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung
ương 4 (khoá XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết
Trung ương 4 (khoá XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy
lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và người đứng đầu các tổ chức,
đơn vị phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN;
chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và
các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo,
chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh khi phát hiện các vụ việc tham nhũng theo
quy định của pháp luật.
- Hàng năm, việc bình xét thi
đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu
quả công tác PCTN trong tổ chức, cơ quan, đơn vị, CBCCVC phải gương mẫu thực hiện
nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về PCTN với phương châm: Cán bộ phải gương
mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.
2. Tăng cường quản lý, giám
sát CBCCVC; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán
bộ
- Thực hiện phân công, phân cấp
rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ
chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản
lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thực hiện nghiêm túc các quy
định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCCVC; xử lý kiên quyết kịp thời các vi phạm trong quản lý
và sử dụng CBCCVC.
- Đưa nội dung PCTN vào chương
trình Đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của đội ngũ CBCCVC trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham
nhũng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc
thực hiện quy tắc ứng xử, những việc CBCCVC không được làm, trách nhiệm giải
trình, việc thực thi công vụ.
- Quy định và thực hiện nghiêm
việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu
hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi
vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố
trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa
phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm
một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính;
hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ;
kiên quyết thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng
bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC.
3. Kiểm soát tài sản, thu nhập;
tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
- Thực hiện tốt việc công khai,
minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp
luật về PCTN và pháp luật có liên quan; Thực hiện nghiêm túc việc kê khai, công
khai tài sản thu nhập hàng năm đúng quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP,
ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Thông tư số
08/2013/TT-TTCP, ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các
quy định về minh bạch tài sản, thu nhập; Hàng năm tiến hành kiểm tra việc tổ chức
kê khai tài sản thu nhập của CBCCVC theo quy định; tổ chức đánh giá và có hình
thức xử lý đối với các tập thể, cá nhân có vi phạm trong thực hiện kê khai minh
bạch tài sản, thu nhập.
- Thực hiện nghiêm trách nhiệm
giải trình của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao theo Nghị định số 90/2013/NĐ-CP, ngày 08/8/2013 của Chính phủ; Thông tư số
02/2014/TT-TTCP, ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Hoàn thiện thể chế về quản
lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác PCTN
- Minh bạch hoá quá trình soạn
thảo và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật; quá trình chuẩn bị,
ban hành các văn bản hành chính gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính;
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của Luật PCTN về công
khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức ở tất cả các ngành, các cấp
và trong các lĩnh vực nhất là trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
- Thực hiện nghiêm cơ chế đảm bảo
quyền tiếp cận thông tin của công dân về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế người phát ngôn của cơ quan nhà nước.
- Công khai, minh bạch các quyết
định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo quy định của
pháp luật.
5. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả
công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng
- Tiếp tục triển khai tổ chức
thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 12/CT-TTg, ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
- Tập trung triển khai các cuộc
thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về
tham nhũng như: Đất đai, tài nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư theo hình thức
BOT, BT, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, công
tác cán bộ…và thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất
là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh
doanh gây thất thoát thua lỗ và bức xúc trong xã hội; nâng cao chất lượng thanh
tra. Kịp thời, phát hiện các hành vi tham nhũng để kiến nghị các cơ quan chức
năng xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường thanh tra việc thực
hiện chức trách, nhiệm vụ công vụ, việc thực hiện pháp luật về PCTN; chú trọng
thực hiện công tác xử lý sau thanh tra nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện hành vi
tham nhũng, có biện pháp kiên quyết để xử lý các sai phạm được phát hiện qua
thanh tra, tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra theo Nghị định số
33/2015/NĐ-CP, ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận
thanh tra.
- Tập trung xác minh, điều tra
làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng được phát
hiện. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định
của Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng,
phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; tăng cường trang thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện hành vi tham nhũng.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh
đạo đức nghề nghiệp cho CBCCVC làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy
tố, xét xử.
- Thực hiện chế độ, bồi dưỡng,
đãi ngộ hợp lý, đồng thời tăng cường chế độ trách nhiệm và xử lý nghiêm khắc đối
với hành vi tham nhũng của CBCCVC trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống
tham nhũng.
6. Nâng cao nhận thức và
phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội
- Nâng cao vai trò của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp trong công tác PCTN.
- Phát huy vai trò của báo chí
trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc
phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc
xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải. Đồng thời,
bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Phát huy vai trò của doanh
nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong PCTN thông qua việc
xây dựng và thực hiện văn hoá kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng; phối hợp với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời hành vi
nhũng nhiễu, đòi hối lộ của CBCCVC.
- Thực hiện tốt cơ chế bảo vệ,
khen thưởng người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng; tôn vinh, khen thưởng tổ
chức, cá nhân có thành tích trong công tác PCTN; xử lý nghiêm minh những trường
hợp lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, gây rối nội bộ làm ảnh hưởng đến an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo,
bồi dưỡng, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình
thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số
50-CT/TW, ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị khoá XI về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng,
Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ, Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ
Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và
việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng ngành, địa phương, đơn vị, góp phần
quan trọng tạo dư luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.
- Triển khai thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW, ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN; kịp thời
chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN nhất là những
thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy
và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng PCTN
- Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, tăng cường phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống
tham nhũng.
- Xây dựng lực lượng chuyên
trách chống tham nhũng đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ
vững vàng, có bản lĩnh nghề nghiệp và tư cách đạo đức tốt, không tham nhũng,
tiêu cực.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cấp uỷ, chính quyền, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò,
trách nhiệm của mình trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm
khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Doanh nghiệp nhà nước
theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch này và hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết về công tác PCTN của đơn vị
mình để triển khai thực hiện. Đồng thời, phải tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện theo kế hoạch đề ra.
3. Các đơn vị, địa phương tổ chức
thực hiện nghiêm Kế hoạch này và báo cáo kết quả thực hiện theo các kỳ báo cáo
hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm và đột xuất trong báo cáo định kỳ và đột xuất về
công tác PCTN; công khai báo cáo theo quy định của pháp luật. Đồng thời, gửi
báo cáo về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thanh tra
Chính phủ.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp các sở, ngành, địa phương, cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện
pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch.
5. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN; Công ước của Liên hợp quốc về chống
tham nhũng trong CBCCVC và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
6. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
a) Các cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch
trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
b) Cơ quan tài chính các cấp
tham mưu Uỷ ban nhân dân thực hiện việc bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện
Kế hoạch trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm, trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
c) Các cơ quan nhà nước thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP, ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai,
thực hiện Kế hoạch;
d) Các doanh nghiệp Nhà nước bố
trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản
lý của doanh nghiệp.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để xem
xét, giải quyết. Giao Thanh tra tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng
hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định./.