ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5949/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI XÃ ĐA PHƯỚC, HUYỆN BÌNH CHÁNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu
tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2010 -2020;
Căn cứ Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
6182/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Bộ tiêu chí về nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn thành phố giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
6183/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
15/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại
các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013- 2020 và Quyết định số
30/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, quản
lý nguồn vốn đầu tư tại các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020,
ban hành kèm theo Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Quyết định số
20/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố, ban
hành cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2010-2020 và Quyết định số 3558/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định cơ chế hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết
định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét đề xuất của Liên Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở Tài chính tại Tờ
trình số 2781/TTr-NNPTNT-KHĐT-TC ngày 26 tháng 10 năm 2017 về Phê duyệt Đề án
nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước, huyện Bình
Chánh, giai đoạn 2016 - 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng các tiêu
chí xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước, huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 - 2020
(theo nội dung đề án đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có phát sinh thay đổi về cơ chế, chính sách đầu tư xã nông thôn mới, Văn
phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố phối hợp với Ban
Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Bình Chánh, Ban Quản lý xây dựng
nông thôn mới xã Đa Phước nghiên cứu, đề xuất kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho
bạc nhà nước thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải và các Sở - ngành liên quan, Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình xây
dựng nông thôn mới thành phố; Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông
thôn mới huyện Bình Chánh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Trưởng
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Đa Phước có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Liêm
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI XÃ ĐA PHƯỚC, HUYỆN BÌNH CHÁNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5949/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Phần I
THỰC TRẠNG NÔNG
THÔN MỚI XÃ ĐA PHƯỚC, HUYỆN BÌNH CHÁNH
I. ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN - DÂN SỐ LAO ĐỘNG
1. Điều kiện tự nhiên
Xã Đa Phước, huyện Bình Chánh nằm
về phía Đông Nam của ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố
khoảng 28 km.
- Phía Bắc giáp xã Phong Phú, huyện
Bình Chánh;
- Phía Đông giáp xã Long Hậu, Cần
Giuộc;
- Phía Tây giáp xã Hưng Long, huyện
Bình Chánh;
- Phía Nam giáp xã Qui Đức, huyện
Bình Chánh và tỉnh Long An.
- Xã Đa Phước được chia ra làm 5 ấp,
bao gồm: ấp 1, ấp 2, ấp 3, ấp 4, ấp 5.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã
Đa Phước là 1.610,32 ha. Trong đó, đất nông nghiệp là 954,18 ha chiếm 59,3% diện
tích của xã; đất phi nông nghiệp 656,14 ha chiếm 40,7% diện tích đất của xã; đất
chưa sử dụng là 0,00 ha.
2. Dân số lao động
Dân số toàn xã là 21.923 nhân khẩu
trong đó thường trú là 15.547 nhân khẩu, tạm trú là 6.376 nhân khẩu; 5.291 hộ
gia đình trong đó thường trú là 3.550 hộ, tạm trú là 1.741 hộ; mật độ dân số
bình quân 1.323 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số cơ học là 24%, tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên là 0,09%.
Nguồn nhân lực trẻ dồi dào, lao động
trong độ tuổi 12.224 lao động, trong đó:
+ Nông nghiệp: 2.048 người, tương ứng
170 hộ;
+ Phi nông nghiệp: 10.001 người,
tương ứng 5.056 hộ.
II. ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Quy hoạch
(Tiêu chí số 01)
1.1. Có quy hoạch chung xây dựng
xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn:
- Đã được Ủy ban nhân dân huyện
Bình Chánh ban hành Quyết định số 6615/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2013 về phê
duyệt Đồ án quy hoạch nông thôn mới xã Đa Phước. Đã công khai quy hoạch vào
tháng 11 năm 2015 bằng các hình thức: họp dân; công khai thông tin, bản đồ quy
hoạch tại Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng ấp, các điểm sinh hoạt nhân dân.
- Đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất
2010 - 2020, tỷ lệ 1/2000.
- Lập quy hoạch sử dụng đất để
phân vùng sản xuất nông nghiệp và xây dựng nhà ở trên địa bàn xã do quy hoạch
xây dựng 1/2000 chua phủ kín.
1.2. Ban hành quy định quản lý quy
hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch:
- Đã ban hành Quy chế quản lý quy
hoạch nông thôn mới xã Đa Phước tại Quyết định số 4231/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5
năm 2015 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh.
2. Hạ tầng
kinh tế - xã hội
2.1 Giao thông (Tiêu chí số 02)
- Đường trục xã, liên xã: tuyến đường
Quốc Lộ 50 đi qua xã Đa Phước với chiều dài 3,6km.
- Đường trục ấp: trong giai đoạn
2013 - 2015 đã đầu tư 01 tuyến đường bê tông ximăng dài 1,615km;
03 tuyến đường láng nhựa chiều dài 4,255km, nâng cấp đá dăm 07 tuyến đường chiều
dài 13,912km. Có 6,870km đã được bêtông hóa (theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao
thông vận tải) chiếm 24,2%, có 02 tuyến đường Đa Phước và đường Liên ấp 4-5, tổng
chiều dài 6,344km vốn ngân sách tập trung đã được phê duyệt láng nhựa nhưng chua triển khai thực hiện. Có 07 tuyến đường đã được đầu tư nâng cấp
trong giai đoạn 2013 - 2015 từ đường đá dăm trũng thấp rộng từ 2,5m đến 3m
thành đường đá dăm nâng cao độ từ 1m + 1,5m; rộng 5m - 6m, người dân đã hiến đất 100% để thực hiện. Trong giai
đoạn 2013 - 2015, các tuyến đường này đã đáp ứng được nhu cầu đi lại, vận chuyển
hàng hóa của người dân trong khu vực.
- Đường hẻm, tổ: trong giai đoạn
2013 - 2015 đã được đầu tư đạt chuẩn 7,288km (trong đó 4,876km đầu tư từ ngân
sách nhà nước; 2,412km nhân dân tự thực hiện) chiếm 48,3%
- Đường trục chính nội đồng: trên
địa bàn xã không có công trình nội đồng.
2.2 Thủy lợi (Tiêu chí số 03)
- Toàn xã có 27 tuyến sông, kênh
và rạch với tổng chiều dài khoảng 48,719 km cơ bản đáp ứng yêu cầu dân sinh, tỷ
lệ hệ thống thủy lợi đảm bảo nhu cầu sản xuất là 43,847km/48,719km (90%). Tuy
nhiên hệ thống kênh rạch còn 12 tuyến bị bồi lắng cần nạo vét (04 tuyến kênh
dài 2.907m và 08 tuyến rạch dài 14.444m) để đảm bảo điều kiện tiêu thoát nước
và giữ nước cho sản xuất nông nghiệp và thoát nước cho các khu dân cư.
- Theo Đề án xây dựng nông thôn mới
xã Đa Phước, huyện Bình Chánh giai đoạn 2013 -2015 được Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt tại Quyết số 2506/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2013: đã thực hiện
20/28 điểm cống thủy lợi phục vụ tưới tiêu, sản xuất còn 08/28 điểm cống chuyển
tiếp sang thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 để đồng bộ trong dự án đường
Liên ấp 4 - 5 và đường Đa Phước.
2.3 Điện (Tiêu chí số 04)
- Xã có 79 trạm biến áp, tổng dung
lượng 20.848 KVA.
- Tổng số đường dây hạ thế: 43,2km
đạt chuẩn 100%; tổng chiều dài đường dây trung thế: 27,6 km, trong đó 25,9 km đạt
chuẩn (đạt 94%).
- Tỷ lệ hộ dùng điện an toàn từ lưới
điện quốc gia đạt 100% (5.291 hộ/5.291 hộ).
2.4 Trường học (Tiêu chí số 05)
Trên địa bàn xã Đa Phước có đầy đủ
trường ở các cấp học, 01 trường mẫu giáo, 01 trường tiểu học, 01 trường trung học
cơ sở, 01 trường trung học phổ thông. Trong đó, có trường tiểu học và trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia, trường trung học cơ sở đạt chuẩn chất lượng giáo dục,
trường trung học phổ thông đạt chuẩn cơ sở vật chất chưa đạt chuẩn quốc gia.
2.5 Cơ sở vật chất văn hóa
(Tiêu chí số 06)
- Trên địa bàn xã có 4/5 trụ sở ấp
gắn với tụ điểm sinh hoạt văn hóa đã được xây dựng mới, sửa chữa khang trang, với
diện tích khuôn viên mỗi điểm từ 150 m2 đến 250 m2; tại mỗi
trụ sở ấp đều có trang bị bàn ghế phục vụ các hội nghị nhân dân, dụng cụ thể
thao đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu giao lưu, sinh hoạt của người dân.
- Xã chưa có nhà văn hóa, chưa có
trụ sở Ủy ban nhân dân xã. Nhà văn hóa xã, trụ sở Ủy ban nhân dân xã đã được
phê duyệt danh mục đầu tư trong Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013
-2015 nhưng chưa có vị trí đất thực hiện, Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh đang
xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố về sử dụng 02ha từ Khu tái định cư 12ha xã
Đa Phước để thực hiện công trình này (theo Công văn số 1646/UBND về việc xin chủ
trương thay đổi nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu tái định cư 12ha tại xã Đa Phước).
- Theo Đề án xây dựng nông thôn mới
xã Đa Phước, huyện Bình Chánh giai đoạn 2013 - 2015 đã được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2506/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2013: đã
đầu tư xây dựng 03/04 công trình Văn phòng ấp kết hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa
và 01 Văn phòng ấp từ nguồn kinh phí khen thưởng.
2.6 Cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn (Tiêu chí số 07)
- Trên địa bàn xã chưa có chợ,
toàn xã hiện có 03 điểm mua bán tự phát vào buổi sáng nhằm phục vụ nhu cầu mua
sắm sinh hoạt hàng ngày của người dân, các điểm được bố trí tại 2 ấp (ấp 1,4).
Hiện chưa tìm được quỹ đất để kêu gọi đầu tư xây dựng chợ. Đề án xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2013 - 2015 đã có duyệt danh mục xây dựng Chợ (vốn doanh
nghiệp) nhưng chưa tìm được nhà đầu tư.
- Có 01 cửa hàng bình ổn giá liên
kết với Coopmart.
2.7 Thông tin và Truyền thông
(Tiêu chí số 08)
- Xã có một bưu điện văn hóa xã tại
ấp 5 đã được nâng cấp, sửa chữa và đầu tư trang thiết bị cho bưu điện văn hóa
xã đảm bảo điều kiện phục vụ bưu chính.
- Toàn xã có 11 điểm truy cập
Internet đang hoạt động ở 04 ấp (1, 2, 4, 5) - (ấp 1 có 2 điểm, ấp 2 có 2 điểm,
ấp 4 có 1 điểm, ấp 5 có 1 điểm), ấp 3 chưa có.
- Trong quản lý, thực hiện công việc
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã đều có ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần
mềm quản lý văn bản, đăng ký hộ tịch, kế toán... 100% cán bộ, công chức đều có
trình độ tin học từ chứng chỉ A trở lên.
2.8 Nhà ở dân cư (Tiêu chí số
09)
- Nhà tạm, dột nát: Trên địa bàn
xã không còn nhà tạm, dột nát.
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn
Bộ Xây dựng: đạt 96% (5.079/5.291 căn, còn 07 căn xuống cấp cần hỗ trợ xây nhà
tình thương).
- Trụ sở Ủy ban nhân dân, Công an,
Quân sự xã đã được phê duyệt danh mục đầu tư trong Đề án xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2013 - 2015 nhưng chưa có vị trí đất thực hiện, Ủy ban nhân dân huyện
Bình Chánh đang xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố về sử dụng 02ha từ Khu tái
định cư 12ha xã Đa Phước để thực hiện công trình này (theo Công văn số
1646/UBND về việc xin chủ trương thay đổi nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu tái định
cư 12ha tại xã Đa Phước).
3. Kinh tế -
Tổ chức sản xuất
3.1 Thu nhập (Tiêu chí số 10)
- Trong những năm qua cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn đã từng bước chuyển đổi theo hướng tích cực, giảm tỷ
trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và thương mại. Cơ cấu kinh tế hiện
nay của xã là nông nghiệp (46,8%) - công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (45,8%) -
thương mại, dịch vụ (7,4%).
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng
năm là 9,5%.
- Thu nhập bình quân đầu người là
37,272 triệu/người/năm. Hiện nay do đô thị hóa, lao động đã có chuyển biến từ
nông nghiệp sang các ngành dịch vụ và công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tuy nhiên,
các ngành dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chỉ phát triển được ở trục
chính Quốc lộ 50, các khu vực khác của xã còn chưa phát triển, người dân chủ yếu
có nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp ở các ngành: lúa, rau, trồng hoa lan,
nuôi trồng thủy sản, trong đó nuôi trồng thủy sản đang phát triển mạnh tại khu
vực ấp 2, ấp 3, ấp 4 đem lại hiệu quả kinh tế cao.
3.2 Hộ nghèo (Tiêu chí số 11)
- Hộ nghèo (theo Quyết định số
58/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố) là 258/5.291 hộ (1.115 nhân khẩu) chiếm tỷ lệ 4,87% so với hộ
dân trên xã, trong đó:
+ 33 hộ thuộc hộ nghèo nhóm 1;
+ 223 hộ thuộc hộ nghèo nhóm 2;
+ 02 hộ thuộc hộ nghèo nhóm 3.
3.3 Lao động có việc làm (Tiêu
chí số 12)
- Tổng số lao động trong độ tuổi:
12.224 người (chiếm 55,7% tổng số dân toàn xã).
- Trong đó:
+ Lao động đang làm việc: 12.049
người (98,6%), đang đi học: 100 người (0,8%), nội trợ - chưa có việc làm: 75 người (0,6%).
+ Lao động nông nghiệp: 2.048 người,
chiếm 17 %.
+ Lao động công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp: 9.639 người, chiếm 80%.
+ Lao động thương mại - dịch vụ:
362 người, chiếm 03%.
- Tỷ lệ người có việc làm trên dân
số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động trên địa bàn xã là:
98,6% (12.049/12.224 người).
3.4 Tổ chức sản xuất (Tiêu chí
số 13)
- Hiện nay, trên địa bàn chưa thành lập Hợp tác xã.
- Hiện nay đã thành lập được các Tổ
hợp tác gồm:
- 01 Tổ hợp tác chăn nuôi và tiêu
thụ cá lóc gồm 12 thành viên.
- 01 Tổ hợp tác tôm xen cua gồm 05 thành viên.
- 01 Tổ hợp tác dịch vụ gia đình gồm
30 thành viên.
- 01 Tổ hợp tác se nhang gồm 04
thành viên.
Hiện nay, sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa hoạt động chủ yếu dựa trên sự hỗ trợ giữa các thành viên trong tổ hợp
tác hoặc tổ ngành nghề mà chưa tạo được mô hình liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững, nên người dân gặp
không ít khó khăn.
4. Văn hóa -
Xã hội - Môi trường
4.1 Giáo dục và Đào tạo (Tiêu
chí số 14)
Ủy ban nhân dân xã thường xuyên phối
hợp với Ban Giám hiệu các trường nắm bắt tình hình học tập của học sinh ở các bậc
học và tổ chức vận động 100% học sinh không bỏ học ra lớp. Kết quả năm học 2015
- 2016:
- Tỷ lệ phổ cập giáo dục trung học
cơ sở: 189/193 học sinh (98%).
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở được tiếp tục học trung học (Phổ thông, bổ túc, nghề): 187/187 học
sinh (đạt 100%).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo là
9.902/12.224 lao động (đạt 81%), trong đó có 4.059/9.902 lao động là nữ (đạt
41%)
- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
5 tuổi: 314/314 trẻ (đạt 100%).
- Xóa mù chữ: 6050/6069 người (đạt
99,7%).
4.2 Y tế (Tiêu chí số 15)
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế hiện nay đạt 77% với 16.874/21.923 người tham gia.
- Trạm Y tế xã đạt 10/10 chuẩn
theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tại Trạm Y tế có 01 bác sĩ, 02 y
sĩ, 03 điều dưỡng, 01 nữ hộ sinh, 01 dược sĩ, 01 hộ lý. Trang thiết bị và nhân
sự tại Trạm Y tế xã đảm bảo điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân.
- Tỷ lệ người dân khám chữa bệnh thường
xuyên, tiêm chủng dự phòng tại trạm y tế xã tăng bình quân mỗi năm 10% (năm
2015 là 1.351 lượt người; năm 2016 là 1.511 lượt người tăng 11,8 %, tiêm chủng
đạt 96%)
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao): 3,52% (41/1109 trẻ).
4.3 Văn hóa (Tiêu chí số 16)
- Hiện nay có 05/05 ấp đạt ấp văn
hóa 03 năm liền, đạt tỷ lệ 100%.
- Ủy ban nhân dân xã Đa Phước đạt
"Công sở văn minh".
- Có 4.051 gia đình đạt gia đình
văn hóa, đạt tỷ lệ 92,17%, biểu dương 50 gương người tốt, việc tốt tiêu biểu.
- Hàng năm, xã đều xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”, phân công cán bộ, thành viên Ban chỉ đạo phụ trách các tiêu chuẩn
xây dựng ấp văn hóa.
- Ủy ban nhân dân xã thường xuyên
tổ chức các hoạt động sinh hoạt văn hóa - văn nghệ, thể thao tại trụ sở Ủy ban
nhân dân xã và văn phòng các ấp với sự tham gia của nhiều người dân, hội viên
các chi hội đoàn thể, đồng thời xã có 25 câu lạc bộ, đội nhóm văn hóa - văn nghệ,
thể dục thể thao sinh hoạt định kỳ.
4.4 Môi trường và An toàn thực
phẩm (Tiêu chí số 17)
- Về tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch
là 3.679/5.291 hộ chiếm tỷ lệ 69,53%, chưa gắn được đồng hồ nước sạch trên 122
tuyến hẻm nhánh sẽ phát triển mạng cấp 3 giai đoạn 2017 - 2020, chưa sử dụng nước
sạch trung chuyển từ bồn 5m3, chưa gắn thiết bị lọc nước hộ gia đình
nhưng đang sử dụng nước sạch từ bình 20 lít trong ăn uống là 1.612/5.291 chiếm
tỷ lệ 30,47%.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh đạt
tiêu chuẩn về môi trường: 84/84 cơ sở. Xã đã vận động các cơ sở sản xuất - kinh
doanh chưa có giấy phép đăng ký bảo vệ môi trường liên hệ
các cơ quan chức năng thực hiện đăng ký theo quy định; lập kế hoạch thực hiện
kiểm tra thường xuyên các cơ sở sản xuất - kinh doanh, lập biên bản vận động, xử
lý các cơ sở vi phạm gây ô nhiễm môi trường và đề xuất xử lý theo quy định.
- Thường xuyên phối hợp các ban
ngành, đoàn thể, các Ban nhân dân ấp ra quân tổng vệ sinh môi trường và trồng
cây xanh các tuyến đường trên địa bàn xã. Còn 10 tuyến đường chưa được trồng
cây xanh. Tỷ lệ xanh hóa tường rào 15%.
- Các tuyến kênh rạch bị ô nhiễm,
bị đổ thải chất thải rắn: có 03 tuyến kênh rạch bị ô nhiễm gồm kênh đường Bà Cả,
rạch Chín Do, rạch Chùa; có nguy cơ ô nhiễm 05 tuyến rạch Tám Đức, Chín Cu, Chú
Khánh, Sáu Vẽ, rạch tổ 12, 13 ấp 5. Tình hình xả thải nước thải ra kênh rạch:
không có tình trạng xả thải trực tiếp ra sông, kênh, rạch. Các khu dân cư hiện
hữu, nước thải sinh hoạt chưa được thu gom và xử lý, chủ yếu nước thải được xử
lý sơ bộ qua hệ thống bể tự hoại.
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể
chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 03 sạch: 100%
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại
chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường (53,6%): 19/41 hộ chăn nuôi bò không có hầm
biogas, tuy nhiên 19 hộ chăn nuôi bò có nhu cầu sử dụng phân để tái sản xuất,
trong thời gian tới địa phương sẽ vận động 19 hộ này có biện pháp xử lý đảm bảo
môi trường.
- Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn thực phẩm:
100%.
5. Hệ thống
chính trị
5.1 Hệ thống chính trị và tiếp
cận pháp luật (Tiêu chí số 18)
- Biên chế cán bộ công chức xã có
43 nhân sự, gồm: 11 cán bộ, 13 công chức và 19 không chuyên trách.
- Hiện xã đã có đầy đủ hệ thống tổ
chức-chính trị, gồm: Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu
chiến binh xã.
- Năm 2016, Đảng bộ xã Đa Phước đạt
kết quả hoàn thành nhiệm vụ. Chính quyền xã đạt kết quả hoàn thành nhiệm vụ. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu
Chiến binh Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam đạt kết quả đơn vị xuất sắc.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
theo quy định. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ
và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống
xã hội.
5.2 Quốc phòng và An ninh (Tiêu
chí số 19)
- Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn
sàng chiến đấu, bảo vệ cao điểm các ngày lễ lớn: Tết Nguyên đán, Giỗ tổ Hùng
Vương (10/3), Ngày Giải phóng Miền Nam (30/4) và Quốc tế lao động (01/5), Quốc
khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9), Đại hội Đảng toàn quốc...
và các đợt tiếp xúc cử tri.
Phần II
NỘI DUNG NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐA PHƯỚC, HUYỆN BÌNH
CHÁNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng xã Đa Phước thành xã nông
thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thể hiện các đặc trưng: có kinh
tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng
cao, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hoàn chỉnh, có các hình thức sản
xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc; dân
trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ. Nâng cao sức mạnh của hệ
thống chính trị xã dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2. Mục tiêu cụ thể
Căn cứ Quyết định số 6182/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Bộ tiêu chí
về nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn thành phố giai đoạn 2016 - 2020,
hiện nay xã Đa Phước đạt 06/19 tiêu chí.
Căn cứ Quyết định số 6183/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đề án
nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh, dự kiến tiến độ triển khai Đề
án nâng chất các tiêu nông thôn mới xã Đa Phước giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
* Năm 2016: đạt 06/19 tiêu chí;
* Năm 2017: đạt 12/19 tiêu chí;
* Năm 2018: đạt 14/19 tiêu chí;
* Năm 2019 - 2020: đạt 19/19 tiêu
chí.
Hoàn thành các tiêu chí và được
công nhận xã đạt chuẩn Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, trong đó, đạt các mục
tiêu chủ yếu sau:
- Thực hiện đầu tư xây dựng các công
trình thuộc Đề án nâng chất tiêu chí nông thôn mới xã Đa Phước, giai đoạn 2016
- 2020.
- Triển khai thực hiện các nội
dung trong Đề án nâng chất tiêu chí nông thôn mới xã Đa Phước, giai đoạn 2016 -
2020.
- Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch hạ tầng kinh tế xã hội, quản lý quy hoạch theo quy chế được duyệt
(giúp người dân ổn định sản xuất, đảm bảo cho người dân có nơi đổ rác thải, chỉnh
trang khu dân cư, cải thiện bộ mặt nông thôn).
- Nâng cấp hệ thống giao thông
nông thôn có chất lượng, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng
hóa, tiêu thụ nông sản.
- Nâng cấp hệ thống thủy lợi và cải
tạo các tuyến kênh nội đồng đảm bảo tốt cho phục vụ sản xuất của người dân.
- Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện
các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ thống trường học, tiến tới hiện đại
hóa các phương tiện dạy học.
- Duy trì và phát triển đời sống
văn hóa ở nông thôn với 100% số ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa, tỷ lệ gia đình văn
hóa đạt ≥ 90%.
- Thu nhập bình quân đầu người/năm
đến năm 2020 tăng, đạt ≥ 63 triệu đồng/người/năm trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn thành
phố (dưới 21 triệu đồng/người/năm): mỗi năm giảm bình quân 04% trở lên và đến
năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo dưới 01%.
- Chuyển dịch sản xuất nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp đô thị hiệu quả cao.
II. NỘI DUNG
VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Quy hoạch
(Tiêu chí số 01)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí về nông thôn mới theo đặc
thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2016 - 2020 vào năm 2017.
* Nội dung thực hiện:
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh bổ
sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với tái
cơ cấu nông nghiệp cấp huyện và cấp thành phố; bảo đảm chất lượng, phù hợp với
đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt của
xã Đa Phước. Quy hoạch sản xuất phải đảm bảo tính kết nối, thực hiện quy hoạch
thủy lợi nuôi trồng thủy sản theo hướng đầu tư hệ thống kênh cấp nước và hệ thống kênh thoát nước riêng biệt; quy hoạch sản xuất phải phù hợp với yêu
cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp - dịch vụ - tiểu thủ công nghệ trên địa bàn
xã để tăng thu nhập bền vững cho người dân và phát triển môi trường cảnh quan
xanh - sạch - đẹp.
- Triển khai thực hiện Đồ án quy
hoạch nông thôn mới xã Đa Phước đã được Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh phê
duyệt tại Quyết định số 6615/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2013. Tiến hành rà
soát, điều chỉnh quy hoạch theo thực tiễn tình hình địa phương gắn với phát triển
sản xuất nông nghiệp, định hướng đến năm 2020 diện tích hoa, cây kiểng là 15ha,
diện tích nuôi cá kiểng là 5ha. Lập đồ án quy hoạch cho giai đoạn 2020 -2025,
tiếp tục thực hiện công bố công khai các đồ án quy hoạch được phê duyệt. Thực
hiện công tác quản lý nhà nước đối với đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện. Thực hiện Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2016
về triển khai rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa
bàn huyện Bình Chánh. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và
tổ chức thực hiện theo quy hoạch. Cắm mốc các công trình hạ
tầng kỹ thuật, các ranh quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (dự kiến
cắm khoảng 1.000 mốc; mỗi mốc 1,5 triệu đồng) mốc theo hướng
dẫn tại Thông tư số 10/TT-BXD ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng về cắm mốc
giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng.
- Rà soát nội dung Quy định quản
lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện quy hoạch đã ban hành. Lập
nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu trung tâm xã. Điều
chỉnh quy mô quy hoạch Khu tái định cư 12ha còn 10ha.
Trình duyệt quy hoạch dự án Nghĩa trang Đa Phước (1/500), Khu xử lý phân bón
Sài Gòn Xanh (1/500), Khu xử lý rác (1/2000). Triển khai thực hiện dự án hành
lang cây xanh cách ly. Xây dựng, tổ chức triển khai chương trình chỉnh trang
nâng cấp khu dân cư hiện có, gắn với mẫu nhà nông thôn.
* Phân công quản lý và thực hiện:
Giao Sở Quy hoạch và Kiến trúc chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông
thôn mới huyện Bình Chánh, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước triển
khai thực hiện.
2. Hạ tầng
kinh tế - xã hội
2.1 Giao thông (Tiêu chí số 2)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 trong Bộ tiêu chí đặc thù vùng nông thôn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 vào năm 2019.
* Nội dung thực hiện:
- Đường trục ấp, liên ấp: cải tạo
nâng cấp lên nhựa hóa 08 tuyến đường tổng chiều dài 14,662 km.
- Đường ngõ xóm: Cải tạo nâng cấp
04 tuyến đường hẻm lên bêtông, xi măng đạt 100% đường ngõ, xóm đạt bê tông xi măng
tổng chiều dài 2,445km.
- Thực hiện chương trình chung sức
xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ bêtông, ximăng 16 tuyến hẻm, tổng chiều dài
4.872m.
- Lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng
trên các tuyến đường được nâng cấp láng nhựa (08 tuyến đường).
2.2 Thủy lợi (Tiêu chí số 03)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 3 trong Bộ tiêu chí đặc thù vùng nông thôn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 vào năm 2019.
* Nội dung thực hiện:
- Nạo vét 08 tuyến kênh rạch bị bồi
lắng và khơi thông dòng chảy 04 tuyến kênh, kết hợp nâng cấp cửa van, tường
cánh thượng hạ lưu điểm cống ngang đường 4B trong dự án nạo vét rạch Chú Khánh,
cống ngang đường Tập đoàn 16 trong dự án nạo vét kênh đường Tập đoàn 16 và cống
ngang đường Bà Cả trong dự án nạo vét kênh đường Bà Cả, để đảm bảo nhu cầu tiêu
thoát nước, dài 15,937km.
- Nâng cấp, sửa chữa Đập Hai Dẫu.
- Tập trung rà soát, kiểm tra xử
lý các trường hợp san lấp, lấn chiếm sông, kênh, rạch trên địa bàn. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phát dọn cỏ rác, khơi thông
dòng chảy.
2.3 Điện (Tiêu chí số 4)
* Mục tiêu: Phấn đấu giữ vững yêu cầu tiêu chí số 4 trong Bộ tiêu chí đặc thù vùng
nông thôn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 đã đạt vào năm 2016.
* Nội dung thực hiện:
- Tăng cường tuyên truyền vận động
nhân dân sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả. Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân
về tiết kiệm điện, công tác an toàn điện, sử dụng thiết bị tiết kiệm điện, thống
kê tỷ lệ hộ dân đã sử dụng thiết bị tiết kiệm điện.
- Phối hợp Công ty Điện lực Bình
Chánh thực hiện tinh gọn dây điện, phát triển hệ thống điện 3 pha tuyến đường
Quốc lộ 50 và các tuyến đường trục ấp, phục vụ sản xuất.
* Phân công quản lý và thực hiện:
Giao Sở Công Thương chủ trì, Ban
Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Bình Chánh, Ban Quản lý xây dựng
nông thôn mới xã Đa Phước triển khai thực hiện.
2.4 Trường học (Tiêu chí số 5)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 trong Bộ tiêu chí đặc thù vùng nông thôn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 vào năm 2018.
* Nội dung thực hiện:
- Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, phấn đấu trường Trung học cơ sở đạt chuẩn về cơ sở vật chất
và trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia (nâng hiệu suất đào tạo đạt
trên 80%).
- Nâng cấp, xây dựng Phòng tập đa
năng, hồ bơi cho trường Trung học Phổ thông Đa Phước.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án xây dựng Trường Mầm non Đa Phước và trường Tiểu học Đa
Phước đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Quyết định chuẩn bị đầu tư
(nguồn vốn ngân sách tập trung).
2.5 Cơ sở vật chất văn hóa
(Tiêu chí số 6)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 trong Bộ tiêu chí đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 vào năm 2017.
* Nội dung thực hiện:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động các
thiết chế văn hóa tại các cơ sở vật chất đã được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt cũng như tổ chức các hoạt động văn hóa trong cộng
đồng, giao lưu văn hóa, văn nghệ, làm điểm vui chơi giải
trí cho người già và trẻ em (đảm bảo hoạt động chống đuối nước cho trẻ em).
Phát huy vai trò xã hội hóa trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao trên địa bàn xã. Triển khai cung cấp dịch vụ kết nối mạng điện tử với băng
thông rộng tại các điểm sinh hoạt văn hóa ở các ấp.
- Đề nghị hỗ trợ từ chương trình
chung sức xây dựng nông thôn mới để bổ sung trang thiết bị cho các Văn phòng ấp
và nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng sinh hoạt của các câu lạc bộ, đội
nhóm các Văn phòng ấp kết hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa.
- Đầu tư thực hiện xây dựng các hạng
mục công trình: Nhà văn hóa xã; Trụ sở Ủy ban nhân dân, Công an xã; Văn phòng ấp
1 kết hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa.
2.6 Cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn (Tiêu chí số 7)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 7 trong Bộ tiêu chí đặc thù vùng nông thôn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 vào năm 2019.
* Nội dung thực hiện:
- Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ
cho các nhà đầu tư xây dựng hệ thống thương mại dịch vụ dọc trục Quốc lộ 50 và
các tuyến đường chính, bổ sung hàng tiêu dùng, vật tư phục vụ nông nghiệp. Rà
soát kêu gọi đầu tư phát triển ít nhất 01 điểm siêu thị loại 3 hoặc cửa hàng tiện
ích, tiện lợi thay thế loại hình chợ truyền thống (nếu không thể kêu gọi đầu tư phát triển chợ truyền thống) nhằm đảm bảo phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch xử lý tình trạng
mua bán lấn chiếm lòng lề đường tại khu vực Ngã ba chú Lường thuộc ấp 4, điểm tự
phát tại ấp 1; không để xảy ra tình trạng mua bán lấn chiếm gây ách tắt giao
thông tại Quốc lộ 50.
- Rà soát, chọn địa điểm, giới thiệu
phát triển hệ thống mạng lưới bán lẻ, cửa hàng tiện ích, cửa hàng bình ổn, siêu
thị mini; phấn đấu phát triển ít nhất 01 điểm bán/năm. Giới thiệu, hỗ trợ các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tham gia hội chợ kết nối cung
cầu do huyện, thành phố tổ chức.
2.7 Thông tin và Truyền thông
(Tiêu chí số 8)
* Mục tiêu: Phấn đấu giữ vững yêu cầu tiêu chí số 8 trong Bộ tiêu chí đặc thù vùng
nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 đã đạt vào năm 2016.
* Nội dung thực hiện:
- Cải tạo, nâng cấp, bổ sung các dịch
vụ bưu chính viễn thông gắn với thư viện để Bưu điện xã trở thành trung tâm phục
vụ bưu chính gắn với các điểm truy cập dịch vụ Internet ở
mỗi ấp tạo điều kiện để nhân dân mở mang kiến thức và phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường đưa công nghệ thông tin về đến các ấp trong xã thông qua đầu tư xây
dựng đường truyền Internet tốc độ cao, bổ sung dung lượng, chất lượng. Đầu tư
trang thiết bị, cơ cấu tổ chức cho hoạt động thư viện của bưu điện. Xây dựng
Kios thông tin nông thôn mới; trang bị máy vi tính có kết nối internet tại Văn
phòng các ấp phục vụ nhu cầu truy cập thông tin phục vụ phát triển sản xuất, thực
hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công cấp độ 3.
- Phát triển công nghệ thông tin, mạng
điện tử (internet) về từng Văn phòng ấp để thuận tiện trong trao đổi thông tin.
Bồi dưỡng chuyên đề kiến thức, kỹ năng công nghệ thông tin cho 12 cán bộ, công
chức xã; tăng cường sử dụng hộp thư điện tử, công nghệ thông tin vào hoạt động
quản lý, điều hành, phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc.
- Xây dựng, lắp đặt hệ thống truyền
thanh không dây trên địa bàn xã. Bao gồm nâng cấp 08 trạm truyền thanh hiện hữu,
01 hệ thống thiết bị phát sóng và làm chương trình phát thanh, 01 trụ ănten
phát sóng.
2.8 Nhà ở dân cư (Tiêu chí số
9)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 trong Bộ tiêu chí đặc thù vùng nông thôn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 vào năm 2017.
* Nội dung thực hiện:
- Phổ biến, giới thiệu và khuyến khích
nhân dân thực hiện xây dựng nhà theo nhà mẫu. Hỗ trợ người dân trong giải quyết
các thủ tục hành chính về nâng cấp, sửa chữa nhà phù hợp
kiến trúc, cảnh quan vùng nông thôn thành phố, dự kiến 200 trường hợp, phấn đấu
nhà đạt chuẩn trên 98% có lập kế hoạch cụ thể. Hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà đối
với các trường hợp khó khăn, hộ cận nghèo, hộ nghèo nhằm đảm bảo tiêu chuẩn nhà
03 cứng.
- Tiếp tục hỗ trợ, vận động các hộ
dân thuộc diện nhà tình nghĩa, nhà tình thương mở rộng thêm diện tích nhà để đảm
bảo tiêu chuẩn 14m2/người, đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
- Tổ chức các buổi giới thiệu quảng
bá mẫu nhà để người dân biết, tham khảo và áp dụng.
- Đối với các khu vực đã có quy hoạch
khu đô thị; đã xác định hành lang đường cao tốc, ven kênh rạch...nhưng chưa có
quyết định thu hồi đất sẽ tổ chức hướng dẫn người dân xây dựng, sửa chữa nhà theo quy định hiện hành (cấp phép xây dựng có thời hạn) để tạo
điều kiện cải thiện nhà ở cho các hộ dân.
3. Kinh tế
và Tổ chức sản xuất
3.1 Thu nhập (Tiêu chí số 10)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 trong Bộ tiêu chí đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 (thu nhập bình quân khu vực
nông thôn đến năm 2020 ≥ 63 triệu đồng/người/năm) vào năm
2019.
* Nội dung thực hiện:
- Ban hành kế hoạch triển khai thực
hiện Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân huyện
Bình Chánh về triển khai thực hiện chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất các ngành kinh tế trên địa bàn Huyện, giai đoạn 2016-2020.
- Tổ chức triển khai thực hiện các
chương trình, Đề án, kế hoạch về phát triển sản xuất nông nghiệp đã được Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành phù hợp với thực tế của địa phương. Trong đó, tập
trung thực hiện công tác tập huấn, hướng dẫn người dân áp dụng quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ứng dụng
nông nghiệp công nghệ cao, chuyển đổi giống, xây dựng thương hiệu...
- Tổ chức rà soát đánh giá lại hiệu
quả các mô hình sản xuất, các loại cây trồng vật nuôi trên địa bàn để lựa chọn
và nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện của địa
phương, cụ thể như: vận động nhân dân thực hiện chuyển đổi trồng lúa sang nuôi
cá kiểng, trồng rau ăn lá, trồng lan, nuôi tôm...Đồng thời thực hiện thí điểm
các mô hình trồng dưa gang, dưa lưới, cây ăn trái. Tập trung phát triển nuôi trồng
thủy sản (tôm, cua) tại khu vực Rạch Rô và khu tiếp nối với
sông Cần Giuộc với tổng diện tích khoảng 70ha, khu vực sông Cần Giuộc ở phía
Nam và phía Đông của xã có tổng diện tích khoảng 67ha. Nhân rộng mô hình trồng
hoa lan dự kiến đến năm 2020 phát triển khoảng 15ha, bon sai cây cảnh, cá kiểng
để người dân ứng dụng vào sản xuất, nâng cao thu nhập; xây dựng sản phẩm tôm là
sản phẩm chủ lực của các xã bằng các hình thức: ứng dụng quy trình sản xuất VietGAP,
quảng bá hình ảnh sản phẩm qua các kênh thông tin...
- Phối hợp các đơn vị liên quan đẩy
mạnh các hoạt động tập huấn, tham quan học tập các mô hình sản xuất có hiệu quả,
phù hợp với điều kiện của xã.
- Rà soát các vị trí đất phù hợp để
giới thiệu, kêu gọi đầu tư phát triển sản xuất các ngành nghề phù hợp, lựa chọn
một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp để đào tạo nghề nông thôn nhằm tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Tăng cường công tác tiếp xúc gặp
gỡ doanh nghiệp, hộ kinh doanh để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
doanh nghiệp, hộ kinh doanh về thủ tục hành chính, vốn vay...
* Phân công quản lý và thực hiện:
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ban Chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới huyện Bình Chánh, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới
xã Đa Phước triển khai thực hiện.
3.2 Hộ nghèo (Tiêu chí số 11)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí đặc thù vùng nông thôn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 vào năm 2019.
* Nội dung thực hiện:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình giảm nghèo bền vững thành phố, giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số
282/KH-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bình Chánh về Chương trình giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 (Chỉ tiêu số 7):
+ Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giảm
nghèo, không để tái nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận
nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ cơ bản (giáo dục - đào tạo, y tế,
việc làm, bảo hiểm xã hội, nhà ở, điều kiện sống, thông tin) nhằm cải thiện và
nâng cao mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống và đảm bảo giảm nghèo
bền vững.
+ Phấn đấu hoàn thành giảm tỷ lệ hộ
nghèo, hộ cận nghèo trong năm 2016 là 4- 5%, trong năm 2017 là 3-4% trong đó
không còn hộ nghèo nhóm 1; trong năm 2018 là 03% còn khoảng
120 hộ nghèo nhóm 2; trong năm 2019 là 01% còn 40 hộ nghèo nhóm 2; trong năm
2020 đến cuối giai đoạn giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 01%, hộ cận nghèo dưới 03%
theo Nghị quyết số 40-NQ/ĐU ngày 26 tháng 9 năm 2016 của Đảng ủy xã Đa Phước.
Thực hiện Kế hoạch số 1481/KH-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
xã Đa Phước về thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -
2020.
+ Ban hành Kế hoạch cụ thể, có lộ
trình, giải pháp để đến cuối năm 2020 thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo
tăng 3,5 lần so với năm 2011.
- Tổ chức thực hiện các chương
trình an sinh xã hội trên địa bàn ấp, xã như các chương trình tín dụng ưu đãi của
Ngân hàng chính sách, hỗ trợ người lao động mất việc làm, hỗ trợ xóa nhà tạm dột
nát cho người nghèo, khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 06 tuổi,
chính sách đối với người có công,...Tăng cường thực hiện chức năng giám sát, phản
biện xã hội của các tổ chức chính trị, chính trị- xã hội, góp phần đảm bảo tốt
các chính sách an sinh xã hội để hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính
sách.
- Tiếp tục thực hiện chính sách về
hỗ trợ vốn vay theo Quyết định số 3582/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân thành phố. Thực hiện chính sách về mua thẻ bảo hiểm y tế cho các
thành viên hộ nghèo, cận nghèo chưa tham gia bảo hiểm y tế diện khác.
- Tập huấn nâng cao nhận thức về
giảm nghèo (theo phương pháp đa chiều) trong giai đoạn mới cho cả hệ thống
chính trị và nhân dân xã Đa Phước để các chính sách giảm nghèo thực sự đi vào
cuộc sống.
* Phân công quản lý và thực hiện:
Giao Sở Lao động, Thương Binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan,
Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Bình Chánh, Ban Quản lý
xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước triển khai thực hiện.
3.3 Lao động có việc làm (Tiêu
chí số 12)
* Mục tiêu: Phấn đấu giữ vững yêu cầu tiêu chí số 12 trong Bộ tiêu chí đặc thù vùng
nông thôn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 đã đạt vào năm 2016.
* Nội dung thực hiện:
- Tuyên truyền, tư vấn học nghề và
việc làm cho học sinh lớp 9 và lớp 12; rà soát thống kê, cập nhật bổ sung nhu cầu
đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề nông nghiệp. Rà soát, thống kê nhu cầu
tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn. Đào tạo nghề, học vấn và
tạo việc làm cho người nông dân có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư
trên địa bàn xã, góp phần ổn định cuộc sống cho người dân và yên tâm định cư.
Đào tạo lao động có tay nghề trên địa bàn xã hướng đến đáp ứng nhu cầu lao động
các doanh nghiệp, các khu công nghiệp đóng trên địa bàn xã hay các địa bàn lân
cận nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông
nghiệp. Định kỳ hàng quý nắm tình hình thực trạng lao động địa phương như: mất
việc làm, thiếu việc... để có biện pháp hỗ trợ phù hợp.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số
28/KH-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bình Chánh về đào tạo nghề và giải quyết
việc làm, nhiệm kỳ 2015-2020 (Chỉ tiêu 5). Thực hiện lồng ghép các chương trình
dạy nghề cho nông dân biết về quản lý kinh tế, vững về kỹ thuật, khả năng tiếp
thị; cán bộ xã giỏi về phát triển nông thôn, là nòng cốt
góp phần quan trọng trí thức hóa nông thôn. Ban quản lý liên kết chặt chẽ với
trường dạy nghề trên địa bàn huyện, các trường lân cận và các doanh nghiệp nhằm
có định hướng đào tạo công nhân kỹ thuật để giải quyết lao động có việc làm, hướng
đến khả năng xuất khẩu lao động.
- Đào tạo nghề cấp chứng chỉ, tập
huấn kỹ thuật sản xuất cho nông dân, kỹ năng khuyến nông cho cán bộ khuyến nông
cơ sở, nông dân giỏi.
* Phân công quản lý và thực hiện:
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ban Chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới huyện Bình Chánh, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới
xã Đa Phước triển khai thực hiện.
3.4 Tổ chức sản xuất (Tiêu chí
số 13)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí đặc thù vùng nông thôn Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 vào năm 2017.
* Nội dung thực hiện:
- Tuyên truyền, vận động nhằm giúp
người nông dân nắm bắt được chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh
tế tập thể.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động người dân tham gia vào tổ hợp tác, hợp tác xã thông qua các buổi tập
huấn tọa đàm.
- Bồi dưỡng, đào tạo Tổ trưởng, Tổ
phó của các Tổ hợp tác (04 tổ) nhằm nâng cao về năng lực quản lý.
- Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản
lý, điều hành hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Củng cố hoạt động của các tổ hợp
tác đã có, hướng dẫn hỗ trợ thành lập mới tổ hợp tác rau an toàn và hoa lan.
Xác định tôm là sản phẩm chủ lực của xã. Củng cố tổ hợp tác tôm xen của để tiến
tới hình thành hợp tác xã. Hỗ trợ các tổ hợp tác phát triển, xây dựng mô hình
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững cho các sản
phẩm tôm, hoa lan, cá cảnh...
- Hỗ trợ để mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức kinh tế tổ hợp tác.
- Phối hợp các cơ quan chuyên môn
tập huấn, trang bị kiến thức cho Tổ hợp tác nuôi tôm có điều kiện để chủ động
phát triển hệ thống sản phẩm từ sản xuất đến tiêu thụ giúp làm tăng năng suất,
chất lượng sản phẩm, nâng cao doanh thu.
* Phân công quản lý và thực hiện:
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ban Chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới huyện Bình Chánh, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới
xã Đa Phước triển khai thực hiện.
4. Văn hóa -
Xã hội - Môi trường
4.1 Giáo dục và đào tạo (Tiêu
chí số 14)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 14 của Bộ tiêu chí đặc thù vùng nông thôn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 vào năm 2017.
* Nội dung thực hiện:
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng các chương trình như tập huấn khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề,
đào tạo cán bộ tại chỗ. Tiếp tục giữ vững kết quả phổ cập giáo dục Trung học Cơ
sở. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng bỏ học thông qua các giải pháp hỗ trợ
cho học sinh và gia đình. Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, đảm bảo 100% trẻ 05 tuổi đến lớp thông qua
các giải pháp hỗ trợ kinh phí cho các em có hoàn cảnh khó khăn, hộ cận nghèo, hộ
nghèo.
- Tập trung thực hiện đạt kết quả
tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ
thông, trung học nghề. Đẩy mạnh công tác phối hợp với các đơn vị có liên quan trong
việc hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh cuối cấp trong việc lựa chọn
nghề nghiệp, việc làm, đặc biệt là các em học lực yếu để tiếp tục học phổ thông
sang học nghề, bổ túc.
- Điều tra, khảo sát số liệu lao động
chưa qua đào tạo để phối hợp, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ học phí, mở các lớp đào tạo
ngắn hạn tại xã. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn thành phố về nghề nông nghiệp. Giữ vững các chỉ tiêu đã đạt trong
giai đoạn 2011 - 2015. Phấn đấu đạt và giữ vững tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 85%, trong đó có 40% là lao động nữ (đào tạo nghề cho 2.559 lao động từ
các nguồn hỗ trợ đào tạo của Nhà nước, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và
gia đình), tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt trên 80%.
- Phát huy hiệu quả hoạt động
Trung tâm học tập cộng đồng của xã đảm bảo các hoạt động thường xuyên theo quy
định. Rà soát, hỗ trợ cho người dân trong độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi tham gia học
hết lớp 5.
- Tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch 3778/KH-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
thành phố về thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg về “đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020” giai đoạn 2016 - 2020.
* Phân công quản lý và thực hiện:
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Bình Chánh, Ban Quản lý xây dựng nông
thôn mới xã Đa Phước triển khai thực hiện.
4.2 Y tế (Tiêu chí số 15)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 của Bộ tiêu chí đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 vào năm 2017.
* Nội dung thực hiện:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện đến năm 2020 đạt trên 95% và tham gia khám chữa bệnh thường xuyên, tiêm
chủng dự phòng tại Trạm Y tế.
- Khảo sát, xác định chính xác: tỷ
lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế; Tỷ lệ người dân tham gia khám chữa bệnh
thường xuyên, tiêm chủng dự phòng tại Trạm Y tế; Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy
dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi). Tăng cường công tác tuyên truyền
để người dân khám chữa bệnh thường xuyên, tiêm chủng dự phòng tại Trạm y tế xã
tăng bình quân mỗi năm 10%. Kịp thời hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm y tế cho các
hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đột xuất.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
Kế hoạch thực hiện 10 tiêu chí để xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế, trong đó
có tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi).
Tăng cường thêm 01 bác sĩ, y tá nhằm bảo đảm công tác thăm khám chữa bệnh cho
nhân dân xã.
- Đề nghị Trung tâm Y tế dự phòng
huyện cử cán bộ y tế đi đào tạo hoặc tuyển dụng mới nhằm đảm bảo đến năm 2020 mỗi
Trạm Y tế có từ 02 bác sỹ trở lên.
- Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
* Phân công quản lý và thực hiện:
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện
Bình Chánh và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước triển khai thực hiện.
4.3 Văn hóa (Tiêu chí số 16)
* Mục tiêu: Phấn đấu giữ vững yêu cầu tiêu chí số 16 trong Bộ tiêu chí đặc thù
vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 đã đạt vào năm 2016.
* Nội dung thực hiện:
- Phát huy hiệu quả hoạt động của
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tạo điều kiện để người dân tham gia
xây dựng và hưởng thụ đời sống văn hóa, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của
trẻ em. Rà soát các bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách về quản lý và hoạt
động các thiết chế văn hóa để đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm phát huy hiệu quả,
công năng cơ sở vật chất đã được đầu tư. Xây dựng các chỉ tiêu về hoạt động văn
hóa, thể thao đối với xã, hàng năm có 80% số cơ quan, đơn vị tại địa bàn đạt
tiêu chuẩn công sở văn minh sạch đẹp an toàn, đơn vị văn hóa, 85% số dân thực
hiện nếp sống văn minh trong tiệc cưới, việc tang, lễ hội, 20% số dân tham gia
các hoạt động văn nghệ, 25% số dân tham gia hoạt động thể dục thể thao thường
xuyên.
- Lựa chọn, đề xuất nhân rộng các
mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dòng họ, cộng
đồng dân cư, ấp, xã. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy ước về nếp sống văn
hóa; xây dựng kế hoạch thực hiện để đạt các chỉ tiêu: số ấp đạt tiêu chuẩn “ấp
văn hóa” 3 năm liên tục; tỷ lệ gia đình văn hóa; tỷ lệ người dân tham gia hoạt
động thể dục, thể thao thường xuyên; tỷ lệ người tham gia hoạt động văn nghệ; tỷ
lệ đám cưới, đám tang thực hiện nếp sống văn hóa; tỷ lệ người dân được phổ biến
pháp luật và tập huấn khoa học kỹ thuật. Triển khai thực hiện, phát huy vai trò
của Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã; Phấn
đấu xây dựng ấp văn hóa 03 năm liền đạt trên 70%, gia đình văn hóa gương người
tốt việc tốt năm 2015 tiếp tục giữ vững và vượt theo chỉ tiêu hàng năm, hàng
năm có từ 10 đến 15 gương người tốt việc tốt được biểu dương ở ấp.
- Tổ chức định kỳ các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao giữa các ấp trên địa bàn các xã - thị trấn,
phối hợp giao lưu văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao với các xã - thị trấn trên
địa bàn huyện Bình Chánh nhân kỷ niệm các Ngày Lễ lớn, các Ngày truyền thống
như Hội thi văn hóa, văn nghệ, sáng tác thơ văn về nông thôn mới; các giải thi
đấu thể dục, thể thao...
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch
xây dựng ấp văn hóa, trong đó định kỳ hàng quý có kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện các nội dung để có sự tập trung chỉ đạo thực hiện. Đầu tư trang thiết bị.
Tổ chức và duy trì các lớp tuyên truyền pháp luật, khoa học kỹ thuật cho nông
dân.
* Phân công quản lý và thực hiện:
Giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Bình Chánh và Ban Quản lý xây dựng
nông thôn mới xã Đa Phước triển khai thực hiện.
4.4 Môi trường và An toàn thực
phẩm (Tiêu chí số 17)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 vào năm 2017.
* Nội dung thực hiện:
- Phối hợp với Phòng Quản lý đô thị
huyện, Công ty Cổ phần cấp nước Chợ Lớn xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch,
phát triển mạng lưới đường ống cấp 3 đến 100% hộ dân trên địa bàn xã. Tập trung
vận động nhân dân tham gia sử dụng nước sạch, hạn chế sử dụng nước giếng khoan.
- Tổ chức rà soát, lập danh sách cụ
thể các cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong đó xác định cụ thể các cơ sở chưa đạt
tiêu chuẩn về môi trường và xác định mức độ ô nhiễm, nguồn ô nhiễm để phối hợp
các đơn vị có liên quan hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện các quy định nhằm đảm bảo
100% cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường. Định kỳ kiểm
tra xử lý vi phạm đối với các cơ sở không đạt tiêu chuẩn chất lượng về môi trường.
Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường và xử phạt theo Nghị định số
155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
- Xây dựng các công trình bảo vệ
môi trường nông thôn tại xã, ấp theo quy hoạch. Rà soát, xác định nhu cầu và
đăng ký số lượng cây xanh phân tán cần trồng mới trên địa bàn giai đoạn 2016 -
2020; vận động nhân dân trồng mới các loại cây xanh, dây leo phù hợp dọc các
hàng rào, cải tạo vườn tạp.
- Vận động nhân dân đóng góp kinh
phí cải tạo, nâng cấp hệ thống cống, rãnh thoát nước trong ấp, tổ. Tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phát quang, dọn cỏ rác, khơi
thông cống rãnh trong và xung quanh nhà ở, cơ quan, doanh nghiệp, các tuyến
kênh mương nội đồng, dọc đường giao thông. Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục,
tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo vệ môi trường; có ý thức trách
nhiệm trong việc giữ gìn vệ sinh chung, thường xuyên phối hợp các cơ quan chức
năng kiểm tra các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và giải quyết các khiếu
nại của người dân trên địa bàn xã.
- Khuyến khích việc nghiên cứu, đầu
tư, ứng dụng các công trình xanh - sạch - đẹp; tạo điều kiện cho việc áp dụng
các giải pháp mang tính cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường.
- Tập trung phát động các phong
trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường (trong đó phát huy vai trò tiên phong,
gương mẫu của đảng viên, cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên); xây dựng cơ
chế giám sát, phát hiện, tố giác các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Phát huy
vai trò giám sát của cộng đồng đối với công tác khắc phục ô nhiễm môi trường của
các đơn vị vi phạm.
- Vận động nhân dân thay đổi tập
quán chôn cất đất nhà, tăng cường hỏa táng, chôn cất tại nghĩa trang theo quy
hoạch.
- Củng cố nâng cao chất lượng hoạt
động của 02 tổ thu gom trên địa bàn. Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ lực lượng
thu gom tại nguồn chuyển đổi phương tiện phù hợp, đảm bảo vệ sinh theo chủ trương,
chính sách chung của thành phố. Sắp xếp, mở rộng mạng lưới thu gom tại nguồn để
đảm bảo các hộ gia đình đăng ký và chuyển giao chất thải rắn. Vận động 100% cơ
sở sản xuất, hộ dân trên địa bàn tham gia đăng ký và thực hiện xử lý chất thải,
nước thải theo đúng quy định. Tuyên truyền, vận động hộ gia đình phân loại và lưu giữ riêng chất thải nguy hại, tổ chức tuần lễ thu gom chất thải nguy
hại định kỳ. Rà soát, hỗ trợ và hướng dẫn cho các hộ chưa
thực hiện thu gom xử lý nước theo quy định thực hiện đúng quy định. Tăng cường
công tác kiểm tra, nhắc nhở các cơ sở, hộ gia đình vi phạm về môi trường. Đảm bảo
thu 100% phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường hoặc giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ,
đảm bảo 100% cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thực hiện quản lý chất thải nguy
hại theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
phong trào “xây dựng gia đình 05 không - 03 sạch”. Vận động nhân dân xây dựng
nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm
bảo 03 sạch. Rà soát, cập nhật danh sách các hộ chưa có
nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt chưa đảm bảo 03 sạch để hướng dẫn, hỗ
trợ việc xây dựng nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm
bảo 03 sạch.
- Rà soát lập danh sách các hộ
chăn nuôi trên địa bàn, trong đó xác định các hộ chăn nuôi chưa có chuồng trại
đảm bảo vệ sinh môi trường, nằm xen cài trong khu dân cư để có kế hoạch vận động
giảm đàn, chuyển đổi nghề phù hợp. Đối với các hộ phù hợp quy hoạch chăn nuôi,
có giải pháp hỗ trợ cải tạo nâng cấp để đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Tổ chức điều tra hiện trạng, lập
danh sách hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn. Tổ
chức tập huấn, hướng dẫn các hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
trên địa bàn chấp hành và thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
Tăng cường công tác tuyên truyền nhân dân sử dụng thực phẩm sạch, thực phẩm an
toàn và có nguồn gốc rõ ràng; triển khai thực hiện việc cam kết không sản xuất,
kinh doanh thực phẩm không đảm bảo an toàn đến từng hộ gia đình và cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm. Tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra hộ gia đình và cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm để kịp thời phát hiện, xử lý theo quy định
các trường hợp vi phạm.
- Phối hợp Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện, Cảnh sát môi trường định kỳ kiểm tra, giám sát quá trình vận chuyển
chất thải rắn trên địa bàn về Khu Liên hợp xử lý chất thải
rắn Đa Phước nhằm tránh trường hợp đổ thải, rơi vãi trong quá trình vận chuyển.
- Đầu tư đường ống dẫn nước sạch
cho người dân trên địa bàn xã (33.610m), đạt tỷ lệ hộ dân
sử dụng nước sạch 100%. Thực hiện kế hoạch phát triển cấp nước sạch theo Nghị
quyết số 35/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố
khóa VIII kỳ họp thứ 20 về tỷ lệ hộ dân thành phố được cấp nước sạch đạt 100%
năm 2016 (thực hiện qua các giải pháp: phát triển mạng cấp 3, trạm cấp nước,
lắp đặt bồn nước, đồng hồ tổng, đầu tư xã hội hóa, lắp đặt thiết bị lọc nước hộ
gia đình...). Thực hiện Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện giai
đoạn 2016 -2020.
* Phân công quản lý và thực hiện:
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ban Chỉ đạo Chương trình xây
dựng nông thôn mới huyện Bình Chánh, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa
Phước triển khai thực hiện.
5. Hệ thống
chính trị
5.1 Hệ thống chính trị và tiếp
cận pháp luật (Tiêu chí số 18)
* Mục tiêu: Phấn đấu giữ vững yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí đặc thù
vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 đã đạt vào năm 2016.
* Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục tạo điều kiện cho cán bộ,
công chức xã học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tham gia tự đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội
chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã theo quy định; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về xây dựng nông thôn mới đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Duy trì việc
phân công công chức chuyên trách về nông thôn mới theo quy định.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
Kế hoạch: xây dựng Đảng bộ xã hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; xây dựng chính
quyền xã đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến trở lên; nâng cao chất lượng
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội từ xã, thị trấn
đến ấp - khu phố; nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên,
hội viên làm nòng cốt trong xây dựng nông thôn mới. Nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng bộ. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa
XI “Một số vấn đề cấp bách xây dựng Đảng
hiện nay”, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII gắn với việc
thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về Giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống
trong cán bộ, đảng viên. 100% cán bộ, đảng viên đăng ký học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Kết nạp ít nhất 50 đảng viên.
- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội từ xã, thị trấn đến ấp - khu phố triển khai thực hiện có hiệu
quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể
trong xây dựng nông thôn mới; xây dựng lực lượng nòng cốt thực chất trong đoàn
viên, hội viên làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các
phong trào xây dựng nông thôn mới.
- Thường xuyên kiện toàn, bổ sung
nhân sự Ban Quản lý Nông thôn mới các xã, Ban Phát triển các ấp khi có biến động,
thay đổi về nhân sự. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, nhiệm vụ của từng thành
viên trong Ban quản lý; đồng thời, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng bộ trong việc
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung, xây dựng nông thôn mới
nói riêng.
- Tổ chức triển khai thực hiện
Phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới”. Mỗi cán bộ, công chức, đảng
viên, đoàn viên, hội viên, hộ gia đình đăng ký thực hiện một nội dung thi đua.
Mỗi đoàn thể, Chi bộ, ấp đăng ký 01 công trình thi đua chung sức xây dựng nông
thôn mới.
- Cải thiện và nâng cao chất lượng
các dịch vụ hành chính công. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, từng bước
xây dựng nền hành chính văn minh, hiện đại; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
có đủ kiến thức, năng lực và phẩm chất đạo đức để thực thi tốt nhiệm vụ được
giao. Xây dựng chính quyền, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cải
cách thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
các giải pháp thúc đẩy, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân trong việc triển khai các thiết chế tiếp cận pháp luật, bảo đảm điều kiện
đáp ứng nhu cầu nâng cao nhận thức pháp luật, thực hiện, bảo vệ và phát huy quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân; phát huy vai trò của
pháp luật trong đời sống xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tổ chức đánh giá, công nhận xã - thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật.
- Triển khai thực hiện cuộc vận động
“Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
Kế hoạch đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ
trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã
hội.
* Phân công quản lý và thực hiện:
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện
Bình Chánh, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước triển khai thực hiện.
5.2 Quốc phòng và An ninh (Tiêu
chí số 19)
* Mục tiêu: Phấn đấu giữ vững yêu cầu tiêu chí số 19 trong Bộ tiêu chí đặc thù
vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 đã đạt vào năm 2016.
* Nội dung thực hiện:
- Giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội, đảm bảo các chỉ tiêu về quân sự - quốc phòng, hàng năm đạt
100% chỉ tiêu tuyển quân, trong đó có 01 đảng viên; xây dựng lực lượng dân quân
đạt 100% quân số, trong đó đảm bảo tỷ lệ Đảng, đoàn trong
dân quân theo quy định. Tổ chức rà soát, củng cố và kiện toàn lực lượng dân
quân đảm bảo các yêu cầu theo quy định. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch
nhằm hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện để xã đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự xã hội và đảm bảo bình
yên: không có khiếu kiện đông người; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn
xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc và nghiện hút) được hạn chế và giảm tỷ lệ xảy
ra so với năm trước. Triển khai thực hiện công tác đấu tranh ngăn chặn và đẩy
lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo an toàn, an ninh trật tự xã hội
trên địa bàn; rà soát các nội quy, quy ước của ấp, tổ về trật tự an ninh, phòng
chống tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. Cần tập trung 02 nội dung:
+ Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện có hiệu quả phong trào “quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc”; công tác đảm bảo
an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo quy định của Bộ Công an. Ký kết các kế
hoạch liên tịch với các ban, ngành đoàn thể nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị trong công tác giữ gìn an ninh chính trị và an toàn xã hội;
phối hợp với lực lượng chính trị nòng cốt ở cơ sở, gắn phong trào “Toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc” với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư”.
+ Tỷ lệ trọng án đến năm 2020: xây
dựng kế hoạch đấu tranh kéo giảm phạm pháp hình sự trên dân số thực tế tại địa
bàn năm 2020 so với cuối năm 2015; phấn đấu nâng tỷ lệ khám phá phạm pháp hình
sự và số lượng chuyên án các loại hiện nay như: cướp, cướp giật, trộm cắm tài sản,
tỷ lệ khám phá án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 95, tỷ lệ
khám phá án trộm cắp tài sản đạt trên 55%... Tổ chức tốt công tác nắm tình
hình, tăng cường và nâng cao hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh nhằm
tiếp tục kiềm chế, kéo giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao
thông, góp phần đảm bảo tốt an ninh trật tự và thực hiện thắng lợi Chương trình
Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bình Chánh từ năm 2016 -
2020 và những năm tiếp theo.
* Phân công quản lý và thực hiện:
Giao Công an Thành phố chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ban Chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới huyện Bình Chánh và Ban Quản lý xây dựng nông thôn
mới xã Đa Phước triển khai thực hiện.
III. DỰ KIẾN
KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐẺ ÁN
1. Tổng kinh phí đầu tư, hỗ trợ để
thực hiện Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới nông
thôn mới xã Đa Phước, huyện Bình Chánh, dự kiến là 286.996 triệu đồng, gồm:
1.1 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
130.581 triệu đồng (chiếm 45,50%).
1.2 Vốn sự nghiệp hỗ trợ cho các
hoạt động trên địa bàn xã: 156.415 triệu đồng (chiếm 54,50%).
2. Nguồn vốn:
2.1 Vốn từ Ngân sách nhà nước:
104.822 triệu đồng, chiếm 36,52%; trong đó:
+ Vốn nông thôn mới: 104.822 triệu
đồng.
+ Vốn lồng ghép: 0 triệu đồng, chiếm;
chia ra:
* Vốn ngân sách tập trung: 0 triệu
đồng;
* Vốn phân cấp huyện: 0 triệu đồng;
* Vốn sự nghiệp: bố trí chi thường
xuyên hàng năm của các Sở, ngành và huyện.
2.2 Vốn cộng đồng đóng góp:
116.674 triệu đồng, chiếm 40,65%; trong đó:
+ Vốn dân: 37.259 triệu đồng;
+ Vốn doanh nghiệp: 79.415 triệu đồng;
2.3 Vốn vay tín dụng: 65.500 triệu
đồng, chiếm 22,82%.
2.4 Vốn đầu tư các nguồn được xác
định cụ thể theo chương trình, dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề án: từ nay đến năm 2020.
2. Quy mô và khối lượng thực hiện: theo các biểu đính kèm.
3. Phương châm và nguyên tắc đầu
tư, hỗ trợ:
- Phát huy nội lực của địa phương là
chính, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ sự hỗ trợ của Trung ương và
Thành phố, đáp ứng nhu cầu đầu tư, giúp đỡ của các doanh nghiệp.
- Phát huy dân chủ, công khai
trong cộng đồng dân cư, khẩn trương, đồng bộ và chặt chẽ trong thủ tục hành
chính và đầu tư.
3.1. Cơ chế huy động và quản lý
các nguồn vốn:
- Thực hiện Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
Trong quá trình triển khai thực hiện Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa
Phước không thực hiện huy động theo quy định, có văn bản báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, chỉ đạo.
- Thực hiện Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy
chế quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thực hiện Quyết định số
1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020.
- Thực hiện Nghị định số 161/NĐ-CP
ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư
xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
- Thực hiện Quyết định số 6182/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Bộ tiêu chí
về nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2016 - 2020.
- Thực hiện Quyết định số
6183/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thực hiện Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý,
thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số
108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
- Thực hiện Thông tư số
09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
- Thực hiện Thông tư số 349/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính ban hành Quy định về thanh toán, quyết
toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hiện Thông tư số
01/2017/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 02 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia.
3.2 Quản lý đầu tư và xây dựng:
- Thực hiện Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Thực hiện Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy
chế quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Thực hiện Quyết định số
15/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại
các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020 và Quyết định số
30/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, quản
lý nguồn vốn đầu tư tại các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020,
ban hành kèm theo Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân thành phố.
- Thực hiện Quyết định số
20/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố, ban
hành cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010
- 2020 và Quyết định số 3558/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2015 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều quy định cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 24
tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Phân công thực hiện:
4.1. Ủy ban nhân dân huyện Bình
Chánh, Ủy ban nhân dân xã Đa Phước, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Bình Chánh và Ban Quản lý xây dựng
nông thôn mới xã Đa Phước:
- Đối với hạng mục công trình Văn
phòng ấp kết hợp với tụ điểm sinh hoạt văn hóa ấp 1, Trụ sở Nhà Văn hóa xã và
Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, sau khi có quyết định giao đất của cấp thẩm quyền
phê duyệt, Liên sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Tài chính sẽ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt
bổ sung và trong Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
xã Đa Phước, huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 - 2020.
- Tập trung triển khai các hoạt động
tuyên truyền, vận động nhân dân, Đảng viên, cán bộ công chức quán triệt chủ
trương của Trung ương và thành phố về chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới
tại xã; vận động cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp và nhân dân tích cực
hưởng ứng tham gia và đóng góp hỗ trợ để thực hiện các tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Thực hiện theo đúng nội dung của
Đề án được phê duyệt, không được thay đổi nội dung của Đề án khi chưa được chấp
thuận của Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới thành
phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Trong quá trình triển khai các
công trình, dự án có nguồn vốn huy động ngoài ngân sách thì phải thực hiện xong
nội dung huy động đóng góp mới bắt đầu khởi công triển khai công trình, dự án.
- Khi triển khai các công trình, dự
án theo Đề án được phê duyệt, đề nghị Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh chỉ đạo
chủ đầu tư và các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện thực hiện các nội dung trước
khi phê duyệt chủ trương đầu tư như sau:
+ Đối với đầu tư các công trình cơ
sở hạ tầng: phải đảm bảo thực hiện theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy
hoạch phát triển hạ tầng - kỹ thuật, phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
+ Đối với công trình giao thông:
khảo sát, đánh giá địa hình, địa chất thủy văn và lực vực dọc tuyến để thiết kế
hệ thống thoát nước cho phù hợp.
- Phân công các phòng ban, đơn vị
chức năng của huyện, cán bộ chuyên môn của xã tham gia, hỗ trợ Ban Quản lý xây dựng
nông thôn mới xã Đa Phước xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện đề án giai đoạn
2016 - 2020, xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm, kế hoạch đầu tư trung hạn đảm bảo
tiến độ và mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định hướng dẫn của pháp luật
hiện hành.
4.2. Các sở, ngành thành viên
Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới
thành phố:
- Phân công cán bộ công chức theo
dõi, hướng dẫn, hỗ trợ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Đa
Phước, huyện Bình Chánh chuẩn bị và thực hiện, đảm bảo tiến độ thực hiện các
tiêu chí của ngành trên địa bàn xã.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện các chương trình mục tiêu của Trung ương và Thành phố do Sở-ngành phụ
trách trên địa bàn xã.
- Văn phòng Điều phối Chương trình
xây dựng nông thôn mới thành phố chủ trì hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã Đa Phước
và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo Đề án được phê duyệt.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn,
hoàn tất thẩm định quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch hạ tầng
thiết yếu (theo phân công, phân cấp) của huyện Bình Chánh và xã Đa Phước; tổ chức
giám sát việc công bố, công khai các quy hoạch được phê duyệt, thực hiện cắm mốc
chỉ giới.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phối hướng dẫn Ủy
ban nhân dân huyện Bình Chánh, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước
rà soát các công trình cấp bách, phân kỳ đầu tư phù hợp với kế hoạch đầu tư
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới thành
phố cân đối nguồn vốn để đảm bảo đầu tư theo kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn
2016 - 2020.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước, các Sở ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước, đề xuất
và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, giao kế hoạch kinh
phí sự nghiệp chi thường xuyên để thực hiện các hoạt động, đảm bảo tiến độ thực
hiện các tiêu chí đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh trên địa bàn xã
Đa Phước.
4.3.
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chương trình, dự án, các tiêu
chí đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh về nông thôn mới trên địa bàn
xã Đa Phước, huyện Bình Chánh; định kỳ hàng tháng báo cáo Ban Chỉ đạo Chương
trình của Thành ủy xây dựng nông thôn mới thành phố, Thường trực Ủy ban nhân
dân thành phố kết quả thực hiện; tham mưu, đề xuất, giải quyết những khó khăn
vướng mắc trong quá trình thực hiện; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để thành phố tổ
chức sơ kết hàng năm, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện xây dựng xã nông thôn
mới trên địa bàn thành phố./.
BIỂU 1:
TIẾN ĐỘ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ ĐA PHƯỚC - HUYỆN BÌNH CHÁNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5949/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
STT
|
TÊN TIÊU CHÍ
|
NĂM 2016
|
NĂM 2017
|
NĂM 2018
|
NĂM 2019
|
NĂM 2020
|
1
|
Quy hoạch
|
|
Đạt
|
|
Đạt
|
Đạt
|
2
|
Giao thông
|
|
|
|
Đạt
|
Đạt
|
3
|
Thủy lợi
|
|
|
|
Đạt
|
Đạt
|
4
|
Điện
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
5
|
Trường học
|
|
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
6
|
Cơ sở vật
chất văn hóa
|
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
7
|
Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn
|
|
|
|
Đạt
|
Đạt
|
8
|
Thông tin và Truyền thông
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
9
|
Nhà ở dân cư
|
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
10
|
Thu nhập
|
|
|
|
Đạt
|
Đạt
|
11
|
Hộ nghèo
|
|
|
|
Đạt
|
Đạt
|
12
|
Lao động có việc làm
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
13
|
Tổ chức sản xuất
|
|
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
14
|
Giáo dục và Đào tạo
|
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
15
|
Y tế
|
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
16
|
Văn hóa
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
17
|
Môi trường và An toàn thực phẩm
|
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
18
|
Hệ thống chính trị và Tiếp cận
pháp luật
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
19
|
Quốc phòng và An ninh
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
TỔNG CỘNG
|
6/19
|
12/19
|
13/19
|
19/19
|
19/19
|