NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 10 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC MUA, BÁN NGOẠI TỆ TIỀN MẶT CỦA CÁ NHÂN VỚI TỔ
CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC PHÉP
Thông tư số 20/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 8 năm
2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc mua, bán ngoại tệ
tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 24/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm
2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều
của các Thông tư, văn bản có quy định về chế độ báo cáo định kỳ, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2018.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH
ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng
12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về việc
mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép như sau[1]:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định
về việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi là tổ chức tín
dụng được phép).
2. Hoạt động đổi ngoại tệ của cá nhân với các Đại
lý đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định hiện hành về quy
chế Đại lý đổi ngoại tệ.
3. Việc sử dụng thẻ ngân hàng, các phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt khác hoặc mua ngoại tệ dưới hình thức chuyển khoản
tại tổ chức tín dụng được phép để thanh toán ra nước ngoài của cá nhân cho các
mục đích hợp pháp được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân là công dân Việt Nam được mua ngoại tệ
tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của bản
thân và trẻ em chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ, bao gồm tiền ăn, tiền tiêu vặt,
tiền đi lại ở nước ngoài liên quan đến các mục đích sau:
a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;
b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước
ngoài.
2. Đối với các mục đích hợp pháp khác quy định tại
Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối, cá nhân có thể mua ngoại tệ tiền mặt tại
tổ chức tín dụng được phép tùy theo khả năng cân đối nguồn ngoại tệ tiền mặt của
tổ chức tín dụng.
3. Cá nhân là người nước ngoài có nguồn thu hợp
pháp bằng đồng Việt Nam được mua ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được
phép phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
4. Cá nhân bán ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín
dụng được phép và Đại lý đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép theo quy định
hiện hành về quản lý ngoại hối.
Điều 3. Địa điểm mua, bán
ngoại tệ
1. Việc mua ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được
thực hiện tại các địa điểm được phép bán ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt
động của tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được
thực hiện tại các địa điểm được phép mua ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt
động của tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật và các Đại
lý đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép.
Điều 4. Loại ngoại tệ được
mua
Cá nhân là công dân Việt Nam được mua ngoại tệ
tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép để đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ quy định
tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo nguyên tắc sau:
1. Được mua loại ngoại tệ là đồng tiền của nước
nơi công dân Việt Nam đến.
2. Trường hợp không có đồng tiền của nước nơi
công dân Việt Nam đến, tổ chức tín dụng được phép thực hiện bán ngoại tệ tự do
chuyển đổi khác.
Điều 5. Hạn mức mua ngoại tệ
1. Cá nhân là công dân Việt Nam được quyền mua
ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép để đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ
quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này với mức 100 USD/1
người/1 ngày hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương trong khoảng thời
gian lưu trú ở nước ngoài là 10 (mười) ngày. Hạn mức ngoại tệ trên cũng được áp
dụng đối với trẻ em chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ.
2. Tổ chức tín dụng được phép có nghĩa vụ bán
ngoại tệ tiền mặt cho cá nhân là công dân Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều
này trên cơ sở hồ sơ, chứng từ xuất trình.
3. Căn cứ khả năng tự cân đối nguồn ngoại tệ tiền
mặt, tổ chức tín dụng được phép có thể bán vượt mức quy định tại Khoản 1 Điều này
để đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông
tư này.
Điều 6. Thông báo về việc
mua, bán ngoại tệ tiền mặt
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký ban hành
Thông tư này, tổ chức tín dụng được phép thực hiện nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ
tiền mặt với cá nhân có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện) đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) về việc thực
hiện mua, bán ngoại tệ tiền mặt với cá nhân theo mẫu tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thông báo danh sách các địa điểm mua, bán ngoại
tệ tiền mặt của toàn hệ thống trên trang tin điện tử của tổ chức tín dụng được
phép;
c) Thông báo danh sách các địa điểm mua, bán ngoại
tệ tiền mặt cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) và Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn theo mẫu
tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các tổ chức tín dụng được phép chưa thực hiện
nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ tiền mặt với cá nhân sau ngày Thông tư có hiệu lực
thi hành, khi có nhu cầu thực hiện có trách nhiệm thông báo theo các nội dung
quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện nghiệp
vụ.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi có thay đổi
về việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt (bổ sung, giảm bớt địa điểm, chấm dứt hoạt động
mua, bán) tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm thông báo và cập nhật danh
sách địa điểm mua bán ngoại tệ tiền mặt bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện) đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) và Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn theo mẫu
tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ
chức tín dụng được phép
1. Thực hiện mua, bán ngoại tệ tiền mặt với cá
nhân cho các mục đích theo quy định tại Thông tư này sau khi thông báo với Ngân
hàng Nhà nước.
2. Niêm yết công khai tỷ giá mua, bán các loại
ngoại tệ với cá nhân tại địa điểm mua, bán ngoại tệ tiền mặt, trên trang tin điện
tử của tổ chức tín dụng được phép và có nghĩa vụ thực hiện mua, bán các loại
ngoại tệ tiền mặt theo quy định hiện hành của pháp luật về tỷ giá.
3. Ban hành quy trình nội bộ về việc mua, bán
ngoại tệ tiền mặt với cá nhân, quy định cụ thể về thủ tục, hồ sơ, chứng từ có
liên quan chứng minh nhu cầu sử dụng, chi tiêu ngoại tệ tiền mặt ở nước ngoài của
cá nhân để đảm bảo giao dịch được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định
tại Thông tư này và các quy định khác về quản lý ngoại hối.
4. Thực hiện chế độ chứng từ, sổ sách liên quan
đến hoạt động mua, bán ngoại tệ tiền mặt với cá nhân theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng các quy định hướng dẫn trong nội bộ
tổ chức tín dụng được phép để quản lý, giám sát, bảo đảm an toàn trong việc
giao nhận, bảo quản và vận chuyển ngoại tệ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
6. Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích cá
nhân sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng nhu cầu chi
tiêu hợp pháp ở nước ngoài.
Điều 8. Trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo và hướng dẫn các tổ chức tín dụng được
phép trên địa bàn chấp hành nghiêm túc các quy định tại Thông tư này.
2. Kiểm tra các địa điểm mua, bán ngoại tệ của tổ
chức tín dụng được phép trên địa bàn. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
có liên quan đến hoạt động mua, bán ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này.
3. Thiết lập và công bố số điện thoại để tiếp nhận
và xử lý các thông tin liên quan đến hoạt động mua, bán ngoại tệ tiền mặt của
cá nhân với tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại Thông tư này trên
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 9.
Trách nhiệm của cá nhân
1. Xuất trình đầy đủ các chứng
từ, giấy tờ cần thiết theo quy định của tổ chức tín dụng được phép và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã
xuất trình.
2. Sử dụng ngoại tệ tiền mặt
mua tại tổ chức tín dụng được phép đúng mục đích và phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 10.
Chế độ báo cáo[2]
Tổ chức tín dụng được phép thực
hiện báo cáo tình hình mua, bán ngoại tệ tiền mặt với cá nhân theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 11. Điều
khoản thi hành[3]
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 10 năm 2011.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám
đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
PHỤ LỤC 1
Tên tổ chức
tín dụng
được phép
--------
|
|
|
…,
ngày… tháng… năm…..
|
THÔNG BÁO VỀ VIỆC THỰC HIỆN MUA, BÁN
NGOẠI TỆ TIỀN MẶT VỚI CÁ NHÂN
Kính gửi: Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ Quản lý ngoại hối)
Tên tổ chức tín dụng được phép:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
Giấy phép hoạt động:
Giấy xác nhận đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại
hối:
(Tên tổ chức tín dụng được phép) đăng ký thực hiện
mua, bán các loại ngoại tệ tiền mặt với cá nhân theo quy định tại Thông tư số.../TT-NHNN
ngày…/…/2011 (kèm theo danh sách các địa điểm mua, bán).
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng các quy định về
quản lý ngoại hối hiện hành và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
LẬP BIỂU
|
KIỂM SOÁT
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
(GIÁM ĐỐC)
(hoặc Người được ủy quyền)
(Ký tên & đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
Tên tổ chức
tín dụng
được phép
--------
|
|
|
…,
ngày… tháng… năm…..
|
Kính gửi:
|
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(1)
(Vụ Quản lý ngoại hối)
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố…(2)
|
DANH SÁCH CÁC ĐỊA ĐIỂM MUA BÁN
NGOẠI TỆ TIỀN MẶT VỚI CÁ NHÂN
1. Tỉnh, thành phố A:
STT
|
Tên địa điểm
|
Địa chỉ
|
Nội dung nghiệp
vụ (mua, bán)
|
1
2
…
|
|
|
|
2. Tỉnh, thành phố B:
STT
|
Tên địa điểm
|
Địa chỉ
|
Nội dung
nghiệp vụ (mua, bán)
|
1
2
…
|
|
|
|
3. Tỉnh, thành phố…
LẬP BIỂU
|
KIỂM SOÁT
|
…, ngày… tháng…
năm…
TỔNG GIÁM ĐỐC
(GIÁM ĐỐC)
(hoặc Người được ủy quyền)
(Ký tên & đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tổ chức tín dụng được phép thông
báo tất cả các địa điểm mua, bán ngoại tệ tiền mặt thuộc TCTD trên phạm vi toàn
quốc.
(2) Tổ chức tín dụng được phép thông
báo các địa điểm mua, bán ngoại tệ tiền mặt thuộc TCTD trên từng địa bàn hoạt động.
PHỤ LỤC 3[4]
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|
[1] Thông tư số
24/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, văn bản
có quy định về chế độ báo cáo định kỳ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín
dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, văn bản có
quy định về chế độ báo cáo định kỳ.”
[2] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 24/2018/ TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, văn bản có quy định về chế độ báo
cáo định kỳ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018.
[3] Điều 2 và Điều 3 củaThông
tư số 24/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư,
văn bản có quy định về chế độ báo cáo định kỳ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành
viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 11 năm 2018”
[4] Phụ lục này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 24/2018/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, văn bản có quy định về chế độ
báo cáo định kỳ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018.