ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2018/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN ĐỐI VỚI TỪNG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 51/2014/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất
định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính - Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý
và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội
đồng nhân dân thành phố tại Công văn số 548/HĐND-KTNS ngày 27 tháng 9 năm 2018
về quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên biển năm 2018 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Công văn số 6871/STC-BVG ngày 10 tháng 10 năm 2018; ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Công văn số 2550/STP-VB ngày 20 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
1. Quyết
định này quy định về mức thu tiền sử dụng khu vực biển theo Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy phép hoặc Quyết định cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Quyết
định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao
các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên
biển, gồm:
a) Giao khu vực biển để thăm dò, khai
thác dầu khí;
b) Giao khu vực biển để khai thác thủy
sản, cho thuê mặt nước để nuôi trồng thủy sản;
c) Giao khu vực biển để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao khu vực biển, khai thác sử dụng tài
nguyên biển theo quy định.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước, cấp có thẩm quyền giao khu vực biển.
Điều 3. Mức thu
tiền sử dụng khu vực biển
1. Mức
thu một héc ta (1ha) khu vực biển một (01) năm = diện tích khu vực biển được
giao (ha) nhân (x) mức thu tiền sử dụng khu vực biển (ha).
Trong đó:
a) Diện tích khu vực biển được giao:
áp dụng theo quy định tại Điều 4 Thông tư Liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực
biển (sau đây gọi tắt là Thông tư Liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT).
b) Mức thu tiền sử dụng vực biển
(ha): được áp dụng tùy theo nhóm sử dụng khu vực biển như sau:
Nhóm
|
Mục
đích sử dụng khu vực biển
|
Đơn
giá (đồng/ha/năm)
|
1
|
Sử dụng khu vực biển để khai thác
năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu
|
3.000.000
|
2
|
Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ
thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện
|
4.000.000
|
3
|
Sử dụng khu vực biển để xây dựng
các công trình nổi, ngầm, đảo nhân tạo, công trình xây dựng dân dụng trên biển,
các hoạt động lấn biển
|
5.000.000
|
4
|
Sử dụng khu vực biển để làm vùng nước
cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí và các cảng, bến khác (gồm: vùng nước trước
cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng đón trả hoa
tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ
trợ khác), vùng nước phục vụ hoạt động cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển, xây
dựng cảng cá, bến cá; vùng nước phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí, đón trả
khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; thăm dò, khai thác
khoáng sản, khai thác nước biển làm mát cho các nhà máy; trục vớt hiện vật,
khảo cổ.
|
6.000.000
|
5
|
Sử dụng khu vực biển để đổ thải bùn
nạo vét.
|
7.500.000
|
6
|
Các hoạt động sử dụng khu vực biển
khác.
|
3.000.000
|
c) Ghi chú: Khi Nhà nước điều chỉnh
khung giá tính tiền sử dụng khu vực biển thì đơn giá tính tiền sử dụng khu vực
biển hoạt động đổ thải bùn nạo vét (nhóm 5) cũng được điều chỉnh và được xác định
ở mức cao nhất trong các khung giá tính tiền sử dụng khu vực biển khi điều chỉnh.
2. Đối với
những hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển chưa quy định mức thu cụ thể
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định thành lập Hội đồng do lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng
và các thành viên là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, đại diện các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan để tổ chức xác định mức thu tiền sử dụng khu
vực biển trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đối với dự án thuộc thẩm
quyền giao của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Trong
một số trường hợp đặc biệt, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, đặc điểm,
tính chất của hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, Ủy ban nhân dân
thành phố sẽ quyết định mức thu tiền sử dụng khu vực biển theo thẩm quyền giao
khu vực biển đối với một số hoạt động cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định tại
Khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.
Điều 4. Phương thức
thu và xác định tiền sử dụng khu vực biển
1. Tiền sử
dụng khu vực biển được tính từ thời điểm quyết định giao khu vực biển của cơ
quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
2. Tổ chức,
cá nhân được giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển được lựa
chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển hàng năm hoặc trả tiền sử dụng khu
vực biển một lần cho cả thời hạn được giao khu vực biển. Hình thức trả tiền sử
dụng khu vực biển và số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp tương ứng với từng
hình thức được ghi cụ thể trên quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý
nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền.
3. Trường
hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển hàng năm
được quy định như sau:
a) Số tiền sử dụng khu vực biển phải
nộp hàng năm được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định này nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực
biển quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định này;
b) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển
trong trường hợp này được ổn định 05 (năm) năm tính từ thời điểm có quyết định
giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền.
4. Trường
hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển một lần
cho cả thời hạn giao khu vực biển được quy định như sau:
a) Số tiền sử dụng khu vực biển phải
nộp được xác định bằng diện tích được giao quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3
Quyết định này nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển do cơ quan quản
lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định nhân (x) với thời
hạn giao khu vực biển;
b) Tổ chức, cá nhân trong trường hợp
này được ổn định mức thu tiền cho cả thời hạn được giao khu vực biển.
5. Tổ chức,
cá nhân được giao khu vực biển để đổ thải bùn nạo vét theo quy định tại nhóm 5
Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định này phải nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực
biển một lần tương ứng với thời hạn sử dụng khu vực biển là 30 (ba mươi) năm và
được ghi tại quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp
có thẩm quyền.
Điều 5. Trách nhiệm
của sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ và người sử dụng khu vực biển
1. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành hàng năm mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển cụ thể trên địa bàn thành phố thuộc
thẩm quyền giao của thành phố;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến về mức thu tiền sử dụng
khu vực biển theo đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với dự án thuộc
thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường
nằm trên địa bàn địa giới hành chính của thành phố.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì xác định địa điểm, tọa độ,
ranh giới, diện tích khu vực biển; phân nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển để
tính tiền sử dụng khu vực biển phải nộp đối với trường hợp thuộc thẩm quyền
giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân thành phố; trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, ban hành quyết định giao khu vực biển;
b) Sử dụng kinh phí chi cho nhiệm vụ
giao khu vực biển đúng quy định của pháp luật.
3. Cục
Thuế thành phố có trách nhiệm:
a) Xác định và thông báo số tiền sử dụng
khu vực biển đối với từng dự án cụ thể mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển
phải nộp theo quy định tại Quyết định này;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước theo đúng thời
gian quy định;
c) Giải quyết vướng mắc liên quan đến
thủ tục thu nộp và hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển;
d) Cung cấp thông tin về tình hình
thu nộp tiền sử dụng khu vực biển cho Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Sở Tài
nguyên và Môi trường biết, theo dõi;
đ) Hàng năm tổng hợp số liệu về thu
tiền sử dụng khu vực biển tại thành phố để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Tổng
cục Thuế và Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
4. Cơ
quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm:
a) Thu đủ số tiền sử dụng khu vực biển
vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển của cơ quan
thuế;
b) Không được chuyển việc thu tiền
sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Không được từ chối thu khi tổ chức,
cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển trong giờ làm việc và đầy đủ hồ sơ, thủ tục
theo quy định.
5. Ủy ban
nhân dân huyện Cần Giờ có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc xác định cụ thể vị trí, diện tích sử dụng khu vực biển.
6. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển:
a) Nộp tiền sử dụng khu vực biển theo
đúng phương thức và thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế;
b) Quá thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực
biển theo Thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền sử dụng khu vực biển
thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 7 Thông tư
Liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT .
Điều 6. Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ phản
ánh kịp thời cho Sở Tài chính để nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 11 năm 2018.
2. Quyết
định này thay thế Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố về Quy định về mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với
từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Trường
hợp tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài
nguyên biển trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành (nếu có), giao Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân
có liên quan xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 8.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, thủ trưởng các sở ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện Cần Giờ, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - BTP;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố;
- TTUB: CT các PCT;
- Các Ban HĐND thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐT-LHT) T.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Vĩnh Tuyến
|