ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6991/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 20
tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Triển khai Quyết định số 718/QĐ-BYT, ngày 29 tháng
01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia
về dinh dưỡng đến năm 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động về dinh dưỡng
đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG
1. Quan điểm
- Dinh dưỡng cân đối, hợp lý là yếu tố quan trọng
nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ và nâng cao
chất lượng cuộc sống.
- Cải thiện tình trạng dinh dưỡng là trách nhiệm của
các cấp, các ngành và mọi người dân. Cần tăng cường sự phối hợp liên ngành
trong các hoạt động dinh dưỡng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, huy động sự tham gia của toàn xã hội. Nguồn lực đầu tư cho hoạt động
dinh dưỡng được huy động từ nhiều nguồn, trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm
cho các hoạt động dinh dưỡng tại các vùng nghèo, vùng khó khăn, trong thiên
tai, thảm họa, đối tượng bà mẹ và trẻ em. Tăng cường xã hội hóa để tạo nguồn lực
cho hoạt động dinh dưỡng.
- Bảo đảm chăm sóc dinh dưỡng giai đoạn 1.000 ngày
đầu đời từ lúc bà mẹ có thai đến khi trẻ tròn 2 tuổi để phòng chống suy dinh dưỡng
(SDD) thấp còi ở trẻ em một cách có hiệu quả.
2. Mục tiêu chung
Phát huy thành tựu đạt được trong công tác dinh dưỡng,
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự phối hợp của
các ban ngành, đoàn thể, với sự nỗ lực của ngành y tế, huy động mọi nguồn lực để
đến năm 2020, tỉnh Đắk Lắk đạt được các mục tiêu về dinh dưỡng ban hành kèm
theo Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 29/01/2018 của Bộ Y tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ
và trẻ em
- Giảm tỷ lệ SDD thấp còi ở trẻ < 5 tuổi xuống
còn 27,8%.
- Giảm tỷ lệ SDD nhẹ cân ở trẻ < 5 tuổi giảm xuống
còn 15,5 %.
- Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt
35%.
b) Giảm tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của
người dân
- Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi được uống vitamin A 2 đợt/năm
đạt > 90%.
- Tỷ lệ trẻ em 24-60 tháng được uống tẩy giun 2 đợt/năm
đạt > 90%.
- Bà mẹ sau sinh 1 tháng được uống 1 liều Vitamin A
200.000 UI đạt > 90%.
- Bảo đảm tỷ lệ hộ gia đình dùng muối I-ốt đủ tiêu
chuẩn phòng bệnh đạt trên 90%, mức trung vị I-ốt niệu của bà mẹ có con dưới 5
tuổi đạt từ 10-20 µg/dl
c) Cải thiện về số lượng và chất lượng bữa ăn
của người dân từng bước kiểm soát tình trạng thừa cân, béo phì và yếu tố nguy
cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng ở người
trưởng thành
- Khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ < 5
tuổi dưới 10%.
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng
đúng cho trẻ ốm đạt 85%.
d) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của
mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế
- Đảm bảo 100% nhân sự chuyên trách dinh dưỡng tuyến
tỉnh và 75% tuyến huyện được đào tạo có chứng chỉ về chuyên ngành dinh dưỡng.
- Đảm bảo 100% nhân sự chuyên trách tuyến xã và y tế
thôn bản được tập huấn, cập nhật các kiến thức chăm sóc dinh dưỡng cơ bản tại cộng
đồng.
- Đảm bảo 95% tuyến tỉnh và 50% tuyến huyện có triển
khai hoạt động tư vấn và thực hiện thực đơn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ
bị suy dinh dưỡng, phụ nữ mang thai và một số bệnh lý đặc biệt.
3. Nội dung ưu tiên
- Can thiệp sớm theo hướng dự phòng.
- Tiếp tục giảm tỷ lệ SDD cân nặng/tuổi và đẩy mạnh
giảm SDD chiều cao/tuổi ở trẻ dưới 5 tuổi trung bình mỗi năm 1%.
- Cải thiện tình trạng thiếu máu, thiếu năng lượng
trường diễn ở phụ nữ mang thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ.
- Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của
người dân, đặc biệt là các đối tượng có nguy cơ cao như ở phụ nữ mang thai, phụ
nữ tuổi sinh đẻ và trẻ nhỏ, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số.
- Tăng cường công tác phòng chống thừa cân/béo phì ở
trẻ em, xây dựng chế độ dinh dưỡng và vận động hợp lý cho người dân và phòng chống
các bệnh rối loạn chuyển hóa liên quan đến dinh dưỡng.
- Xây dựng mạng lưới cán bộ dinh dưỡng tại các tuyến,
lồng ghép hoạt động cộng tác viên dinh dưỡng trong hệ thống y tế thôn bản.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về chính sách
a) Xây dựng, hoàn thiện và triển khai thực hiện các
chính sách, quy định pháp luật về dinh dưỡng và thực phẩm.
b) Đưa chỉ tiêu giảm SDD thấp còi là một trong các
chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
c) Kiện toàn Ban chỉ đạo kế hoạch hành động về dinh
dưỡng trên cơ sở lồng ghép trong nội dung nhiệm vụ và hoạt động của Ban Chăm
sóc sức khỏe nhân dân các cấp. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội
hóa để đẩy mạnh và tăng cường đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng. Có chính sách,
giải pháp huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội và doanh nghiệp tham gia thực
hiện Kế hoạch.
2. Giải pháp về truyền thông
và vận động xã hội
a) Sử dụng mạng lưới truyền thông, các phương tiện
để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực
hiện các chủ trương chính sách pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về dinh dưỡng.
b) Tăng cường truyền thông trực tiếp đến các đối tượng,
vùng miền có tỷ lệ SDD thấp còi cao như vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
hộ nông dân nghèo và cận nghèo.
c) Thực hiện có hiệu quả truyền thông tiếp thị xã hội
để phòng chống thiếu vi chất cho người dân.
d) Vận động cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất
và cung ứng thực phẩm an toàn.
3. Giải pháp về chuyên môn kỹ
thuật
a) Tập trung chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày đầu
đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh;
nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới
2 tuổi; thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ; đảm bảo nước sạch,
vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
b) Can thiệp dinh dưỡng cho những đối tượng có nguy
cơ cao:
- Bổ sung viên nang Vitamin A cho trẻ em và bà mẹ
sau sinh; đa vi chất cho trẻ em; viên sắt đa vi chất cho trẻ gái vị thành niên,
phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và cho con bú; kẽm cho trẻ tiêu chảy;
- Thực hiện điều trị SDD cấp tính ở trẻ em và hỗ trợ
dinh dưỡng vùng có thiên tai, thảm họa;
- Thực hiện tẩy giun định kỳ cho trẻ em và phụ nữ
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
c) Nghiên cứu, xây dựng và tranh thủ nguồn lực của
các chương trình, dự án và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện
tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo
vùng, miền, ưu tiên những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số, hộ nông dân
nghèo, cận nghèo và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.
d) Đẩy mạnh việc tăng cường khuyến khích người dân
sử dụng sản phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
đ) Triển khai các hoạt động dinh dưỡng hợp lý tại
trường học:
- Giáo dục, truyền thông, tư vấn thay đổi hành vi
cho học sinh và cha mẹ học sinh về nhu cầu dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý và
tăng cường vận động thể lực. Có chương trình phối hợp giữa nhà trường và gia
đình để giáo dục, hướng dẫn bảo đảm chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù
hợp cho nhóm học sinh tuổi tiền dậy thì và dậy thì để phát triển tốt về tầm vóc
và thể chất.
- Hướng dẫn, tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý cho học sinh bán trú, nội trú trong trường học. Có các quy định để hạn chế
tiếp cận với các sản phẩm thực phẩm không có lợi cho sức khỏe học sinh;
- Hướng dẫn tăng cường hoạt động thể lực, duy trì
thường xuyên, hiệu quả các hoạt động thể chất trong chương trình chính khóa và
ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải
trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ;
- Theo dõi tình trạng dinh dưỡng học sinh, duy trì
tẩy giun định kỳ tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun cao.
e) Cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa
ăn của người dân:
- Xây dựng các kế hoạch và hướng dẫn bảo đảm an
ninh thực phẩm, đặc biệt ở những địa bàn dễ bị ảnh hưởng; thúc đẩy mô hình sản
xuất để tạo nguồn thực phẩm sẵn có, đảm bảo chất lượng cho bữa ăn tại hộ gia
đình;
- Xây dựng và phổ biến các hướng dẫn cho người dân
và những đối tượng đặc thù về chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực hợp lý.
g) Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tư vấn và
phục hồi dinh dưỡng, phòng chống thừa cân - béo phì và các bệnh không lây nhiễm
tại các tuyến.
h) Xây dựng và triển khai các hướng dẫn chuyên môn
về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
i) Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát dinh dưỡng,
hoàn thiện bộ công cụ và các chỉ số giám sát, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp
thông tin phục vụ xây dựng và triển khai Kế hoạch; tăng cường năng lực giám sát
trong tình huống khẩn cấp.
k) Theo dõi, giám sát thường quy và tổ chức các điều
tra, khảo sát định kỳ nhằm đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện của Kế hoạch.
4. Giải pháp về phát triển nguồn
lực
- Củng cố và phát triển đội ngũ làm công tác dinh
dưỡng, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở
tuyến cơ sở;
- Nâng cao năng lực chuyên môn và quản lý điều hành
các chương trình, hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ ở các cấp và các ban, ngành
liên quan. Huy động sự tham gia của cộng tác viên công tác xã hội thuộc các cơ
quan, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp;
- Đào tạo đội ngũ dinh dưỡng chuyên sâu, dinh dưỡng
tiết chế trong bệnh viện; triển khai khoa dinh dưỡng lâm sàng tại các bệnh viện;
- Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ phóng viên, biên tập
viên và nhân sự làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông tại các tuyến để
nâng cao năng lực tuyên truyền, phổ biến Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng và
các hoạt động thực hiện Kế hoạch đến các tầng lớp nhân dân;
- Xây dựng tài liệu đào tạo, tập huấn liên quan đến
chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu, dinh dưỡng và hoạt động thể lực phòng chống
bệnh mạn tính không lây nhiễm, tư vấn dinh dưỡng, dinh dưỡng lâm sàng và các hướng
dẫn chuyên môn, kỹ thuật liên quan khác phù hợp với địa phương.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Kiện toàn, nâng cao chất
lượng mạng lưới
a) Kiện toàn mạng lưới
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng
tại các tuyến tỉnh, huyện, xã; nâng cao vai trò Ban Chỉ đạo thông qua các cuộc
họp thường niên. Ban chỉ đạo họp ít nhất 1 lần/năm nhằm đánh giá kết quả triển
khai và xây dựng kế hoạch hoạt động cũng như chỉ đạo công tác phối hợp liên
ngành và huy động nguồn lực. Trong đó, Sở Y tế là đơn vị thường trực Ban chỉ đạo
của tỉnh.
b) Duy trì và củng cố hệ thống chuyên
trách/thư ký dinh dưỡng để đảm bảo có đủ chuyên trách dinh dưỡng tại
các tuyến tỉnh/huyện/xã. Bổ sung đủ số lượng chuyên trách dinh dưỡng tại các
tuyến tỉnh/huyện/xã.
- Tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng
xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động dinh dưỡng đảm bảo 100% chuyên
trách được đào tạo qua các lớp tập huấn tập trung (có cấp chứng chỉ).
- Lồng ghép vai trò của cộng tác viên dinh dưỡng
vào vai trò của hệ thống mạng lưới y tế thôn bản.
- Lồng ghép hoạt động của cộng tác viên dinh dưỡng
vào hệ thống y tế thôn/bản, đảm bảo 100% các thôn bản có cộng tác viên là y tế
thôn bản.
- Hàng năm tổ chức tập huấn cho tối thiểu 50% cộng
tác viên dinh dưỡng được tập huấn hàng năm.
c) Nâng cao năng lực cán bộ triển khai hoạt động
dinh dưỡng tại cộng đồng
- Tổ chức các đợt tập huấn tập trung cho các chuyên
trách/thư ký dinh dưỡng tuyến tỉnh, huyện, xã về nâng cao chất lượng chuyên
môn, lập kế hoạch, kỹ năng triển khai hoạt động, kỹ năng tư vấn dinh dưỡng và một
số hoạt động dinh dưỡng khác tại cộng đồng.
- Phối hợp với các đơn vị đào tạo đội ngũ chuyên
sâu trong lĩnh vực dinh dưỡng (chủ yếu cho tuyến tỉnh/huyện).
2. Can thiệp sớm, theo chu kỳ
vòng đời
- Tổ chức can thiệp sớm và can thiệp theo chu kỳ
vòng đời; nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng trẻ được chăm sóc dinh dưỡng
tốt trong 1.000 ngày đầu tiên (9 tháng mang thai và 2 năm đầu đời sau sinh). Những
trẻ bị SDD trong giai đoạn này sẽ có nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến các rối
loạn chuyển hóa và sẽ thấp hơn chiều cao tối đa mà chúng có thể đạt được khi
trưởng thành.
3. Đẩy mạnh công tác truyền
thông giáo dục dinh dưỡng (GDDD)
a) Duy trì các hoạt động truyền thông GDDD
thông qua các chiến dịch.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông GDDD thông qua các
chiến dịch như “Ngày Vi chất dinh dưỡng”, “Tuần lễ nuôi con bằng sữa mẹ”, “Tuần
lễ Dinh dưỡng và Phát triển (DD&PT)”.
- Hưởng ứng chiến dịch tuyên truyền về bệnh mạn
tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng ở Việt Nam và thế giới.
b) Tăng cường hoạt động truyền thông GDDD
thông tin đại chúng
- Xây dựng các tin, bài, phóng sự các chủ đề liên
quan đến dinh dưỡng phát trên đài phát thanh, truyền hình trung ương, các khu vực
và các địa phương. Xây dựng các tin, phóng sự, bài bằng tiếng dân tộc thiểu số
sử dụng phát trên hệ thống loa phát thanh thôn/xóm.
- Xây dựng nội dung phổ biến kiến thức về chăm sóc
dinh dưỡng đăng tải trên các báo, tạp chí, báo mạng, các trang mạng chuyên
ngành....
c) Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục
dinh dưỡng trực tiếp
- Tập huấn nâng cao kiến thức cho bà mẹ/người chăm
sóc trẻ nhỏ (TTCSSKSS)
+ Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức chăm sóc sức
khỏe dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú và người chăm sóc trẻ.
+ Tổ chức các lớp giáo dục truyền thông giáo dục
dinh dưỡng tại thôn/bản, nội dung hướng dẫn thực hành dinh dưỡng dựa vào điều
kiện thực tế của từng địa phương và lồng ghép với hoạt động truyền thông cộng đồng.
+ Tổ chức các buổi trình diễn thực hành chế biến bữa
cho trẻ tại thôn/bản cho các bà mẹ với nội dung phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng địa phương.
+ Truyền thông thông qua các hoạt động nhóm tại cộng
đồng. Phát triển hệ thống tư vấn dinh dưỡng, tổ chức hoạt động tư vấn về chăm
sóc dinh dưỡng cho phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai và dinh dưỡng cho trẻ
nhỏ.
+ Tổ chức các nhóm hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ, ăn
bổ sung tại cộng đồng, kết hợp với các lớp giáo dục truyền thông kết hợp với thực
hành dinh dưỡng.
+ Chia sẻ kinh nghiệm và truyền thông GDDD thông
qua các hội thi, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ và các hoạt động theo nhóm tại cộng
đồng.
d) Phân phối tài liệu, vật liệu truyền thông
giáo dục dinh dưỡng.
- Cung cấp tài liệu tập huấn cho đội ngũ là chuyên
trách dinh dưỡng tuyến tỉnh/huyện và xã. Cung cấp tài liệu tập huấn ngắn hạn
cho đội ngũ trực tiếp triển khai các hoạt động dinh dưỡng tại các tuyến. Cung cấp
tài liệu cho cộng tác viên dinh dưỡng/y tế thôn bản.
- Dựng băng rôn, khẩu hiệu, áp phích, tờ rơi về
dinh dưỡng.
- Xây dựng các bảng biểu, các biểu mẫu giám sát hỗ
trợ cho công tác kiểm tra, theo dõi và giám sát các hoạt động dinh dưỡng triển
khai tại cộng đồng.
4. Cải thiện tình trạng thiếu
vi chất dinh dưỡng
a) Duy trì có hiệu quả hoạt động bổ sung
vitamin A liều cao 2 đợt/năm.
- Trẻ em 6-60 tháng tuổi, trẻ em dưới 6 tháng tuổi
không được bú sữa mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD, tiêu chảy, sởi, viêm đường hô
hấp cấp, và phụ nữ trong vòng 1 tháng sau đẻ được bổ sung vitamin A theo hướng
dẫn.
- Cung ứng viên nang vitamin A cho trẻ em 6-60
tháng tuổi, trẻ em dưới 6 tháng tuổi không được bú sữa mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi bị
SDD, tiêu chảy, sởi, viêm đường hô hấp cấp, phụ nữ trong vòng 1 tháng sau đẻ.
Tăng cường các hoạt động truyền thông phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, lồng
ghép các hoạt động truyền thông phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng trong các
hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Tăng cường theo dõi, giám sát, đánh giá triển
khai hoạt động.
- Xã hội hóa, phát triển một số thực phẩm giàu
vitamin A tại địa phương.
b) Tổ chức tẩy giun cho trẻ 24 - 60 tháng tuổi
và phụ nữ tuổi sinh đẻ ở các vùng ưu tiên được tẩy giun định kỳ theo hướng dẫn
của Bộ Y tế.
- Triển khai việc tẩy giun định kỳ cho trẻ em từ 24
đến 60 tháng tuổi và phụ nữ độ tuổi sinh đẻ dựa trên hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị của Bộ Y tế.
- Tổ chức tập huấn, phổ biến hướng dẫn tẩy giun cho
trẻ em tại cộng đồng.
- Theo dõi, giám sát triển khai hoạt động tại cộng
đồng mỗi năm 2 đợt, giám sát cho 100% số huyện và huyện giám sát cho 100% số
xã, phường, thị trấn.
c) Triển khai có hiệu quả hoạt động phòng chống
thiếu máu dinh dưỡng
- Bổ sung viên sắt/acid folic cho phụ nữ có thai ở
những vùng ưu tiên vùng có tỷ lệ thiếu máu cao, vùng khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số thuộc các huyện Lắk, Ea Súp, Buôn Đôn, Cư M’Gar, M’Đrắk.
- Hướng dẫn bổ sung viên sắt/viên đa vi chất cho phụ
nữ mang thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ, tổ chức tập huấn phổ biến phác đồ đến các
cơ sở y tế.
- Hỗ trợ cấp phát miễn phí viên sắt/đa vi chất cho
các đối tượng phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ tại các vùng khó khăn; truyền
thông cho đối tượng này tại các tỉnh còn lại tự mua và bổ sung viên sắt/đa vi
chất uống theo hướng dẫn.
- Tập huấn cho các tuyến về bảo quản, sử dụng và quản
lý viên sắt/đa vi chất; lồng ghép hoạt động truyền thông giáo dục về viên sắt
và phòng chống thiếu máu, thiếu sắt vào các hoạt động giáo dục truyền thông thường
xuyên.
d) Tăng cường truyền thông phòng chống thiếu
máu do thiếu sắt: đẩy mạnh công tác theo dõi, giám sát, đánh giá triển
khai hoạt động phòng chống thiếu máu.
đ) Đẩy mạnh công tác phòng chống một số vi chất
dinh dưỡng khác: kẽm, i-ốt, vitamin D...
e) Nâng cao nhận thức và huy động nguồn lực
phòng chống thiếu vi chất
- Tăng cường công tác truyền thông qua phương tiện
truyền thông đại chúng về phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng ở địa phương.
- Tập huấn cho các đối tượng có nguy cơ bị thiếu vi
chất dinh dưỡng; tăng cường truyền thông tiếp thị xã hội về viên sắt/đa vi chất
cho vùng không ưu tiên cấp miễn phí.
- Tập huấn cho các cán bộ chuyên trách các tuyến về
công tác triển khai phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; in ấn các tài liệu
chuyên môn.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo với các sở/ban/ngành,
tổ chức trong tỉnh để tăng cường nguồn lực hỗ trợ cho công tác phòng chống thiếu
vi chất dinh dưỡng.
- Xây dựng mô hình điểm phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng có tính chất đặc hiệu cho từng vùng.
- Phối hợp truyền thông phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng với các hoạt động truyền thông GDSK; tổ chức theo dõi, giám sát,
đánh giá triển khai hoạt động.
5. Can thiệp phục hồi cho trẻ bị
SDD nặng (khoa nhi bệnh viện tỉnh, huyện)
a) Xây dựng hướng dẫn điều trị nhằm phục hồi dinh
dưỡng cho trẻ bị SDD nặng tại bệnh viện và cộng đồng.
Hướng dẫn điều trị phụ cho trẻ bị SDD nặng: hướng dẫn
điều trị cho trẻ bị SDD nặng có biến chứng (điều trị nội trú) và xây dựng hướng
dẫn điều trị cho trẻ bị SDD nặng không có biến chứng (điều trị ngoại trú).
b) Tổ chức sàng lọc và mở rộng diện điều trị trẻ
bị SDD nặng
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ điều trị nội trú (bác
sỹ khoa nhi của các bệnh viện tuyến tỉnh/huyện), cán bộ điều trị ngoại trú cho
trẻ (cán bộ tuyến tỉnh/huyện và các trạm y tế), cán bộ sàng lọc và quản lý đối
tượng (cộng tác viên).
- Khám sàng lọc những trẻ bị SDD nặng cấp tính,
phân loại trẻ cần được điều trị nội trú hay ngoại trú.
- Lập hồ sơ quản lý, theo dõi và đánh giá những trẻ
SDD nặng cần điều trị, thành lập nhóm chuyên gia hỗ trợ triển khai hoạt động phục
hồi cho những trẻ này.
- Hỗ trợ sản phẩm dinh dưỡng đặc hiệu (theo phác đồ)
cho trẻ SDD nặng tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế.
- Theo dõi, giám sát, đánh giá trong quá trình điều
trị và hồi phục dinh dưỡng.
- Tăng cường công tác truyền thông, hỗ trợ cho những
trẻ sau khi điều trị khỏi trả về cộng đồng để tránh trẻ bị SDD trở lại.
c) Hỗ trợ dinh dưỡng cho trẻ em các vùng bị
thiên tai bão lụt và các đối tượng đặc biệt khác
- Cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho những đối tượng
có nguy cơ bị SDD tại các vùng xảy ra thiên tai.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, tập huấn cho cán
bộ y tế, người chăm sóc trẻ triển khai các hoạt động phòng chống và can thiệp
dinh dưỡng cho trẻ trong trường hợp thiên tai, bão lũ, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm trong điều kiện thiên tai.
- Kết hợp giáo dục can thiệp an ninh lương thực hộ
gia đình, an ninh dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em trong các điều kiện thiên tai bão
lụt.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng
các mô hình đặc thù
a) Nghiên cứu phát triển kỹ thuật
- Triển khai các nghiên cứu phát triển kỹ thuật
đánh giá tình trạng dinh dưỡng và các chỉ số do Viện Dinh dưỡng hướng dẫn.
- Triển khai các nghiên cứu phát triển các sản phẩm
giàu dinh dưỡng, sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng.
b) Phối hợp triển khai các nghiên cứu đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em tại cộng
đồng do Viện dinh dưỡng chủ trì.
- Phối hợp điều tra ảnh hưởng của kiến thức, thái độ,
hành vi và thực hành chăm sóc dinh dưỡng đến tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và
trẻ em, ảnh hưởng của môi trường chính sách đối với công tác phòng chống SDD bà
mẹ và trẻ em, về nhu cầu dinh dưỡng và các vi chất dinh dưỡng đối với sự phát
triển thể lực, trí tuệ... qua các giai đoạn phát triển của trẻ.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình dinh dưỡng đặc thù
cho các vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình dinh dưỡng đặc thù
cho Tây Nguyên.
7. Tăng cường an ninh lương thực
hộ gia đình thông qua Tuần lễ DD&PT.
a) Nâng cao kiến thức tạo nguồn thực phẩm sẵn
có tại hộ gia đình.
- Hướng dẫn người dân phát triển mô hình vườn - ao
- chuồng (VAC), phát triển nguồn protid thực vật có giá trị dinh dưỡng cao (vừng
lạc, đậu đỗ...) phù hợp với hộ gia đình.
- Hướng dẫn công nghệ bảo quản lương thực, thực phẩm
sau thu hoạch.
- Tăng cường công tác truyền thông sử dụng đa dạng
thực phẩm, sử dụng thực phẩm tại chỗ trong bữa ăn hàng ngày.
b) Xây dựng các mô hình Vườn - Ao - Chuồng tại
chỗ phù hợp với vùng miền
- Hợp tác nghiên cứu tạo nguồn thực phẩm giàu dinh
dưỡng và vi chất dinh dưỡng tại địa phương cùng với ngành nông nghiệp...
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình tạo nguồn thực
phẩm tại hộ gia đình phù hợp với phong tục tập quán và tính đặc thù từng khu vực.
8. Kiểm soát tình trạng thừa cân/béo
phì ở trẻ em
a) Nâng cao nhận thức của người dân về tình
trạng thừa cân/béo phì, mối liên quan đến rối loạn chuyển hóa và các bệnh không
lây nhiễm.
- Đối tượng cần được tuyên truyền nâng cao nhận thức:
+ Bố mẹ và người chăm sóc trẻ là những người cần phải
được cung cấp những thông tin cần thiết và đầy đủ về tình trạng thừa cân/béo
phì và những ảnh hưởng của nó, cũng như phương pháp điều trị, dự phòng thừa
cân/béo phì ở trẻ.
+ Các cô giáo mầm non, đầu bếp các trường học để chế
biến bữa ăn cho phù hợp với thời tiết, vận động, sinh hoạt và ăn uống của trẻ ở
trường cũng rất quan trọng.
+ Người thân, người trực tiếp hoặc gián tiếp làm
công tác quản lý hoặc có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sinh hoạt hàng
ngày của trẻ.
- Nội dung:
+ Xây dựng và phát định kỳ các phóng sự, chuyên mục,
tin, bài ... trên truyền hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, trang mạng điện tử.
+ Tổ chức các chiến dịch truyền thông đại chúng,
đưa chủ đề phòng chống thừa cân/béo phì vào chiến dịch truyền thông giáo dục
dinh dưỡng.
+ Xây dựng và phân phối các tài liệu truyền thông
(đĩa, sách hướng dẫn, tờ rơi, tờ tin...)
+ Truyền thông trực tiếp thông qua các buổi nói
chuyện, tọa đàm...
+ Đưa các nội dung phòng chống thừa cân/béo phì vào
trong trường học.
- Hình thức tuyên truyền:
+ Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng: Hệ
thống phát thanh truyền hình, báo, tạp chí và các trạng mạng điện tử...
+ Truyền thông trực tiếp: tư vấn dinh dưỡng, tổ chức
các buổi tọa đàm, các buổi nói chuyện và các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, hội
thi...theo chủ đề.
+ Đưa các nội dung phòng chống SDD thấp còi vào nội
dung giảng dạy trong trường học.
b) Xây dựng và phổ biến chế độ dinh dưỡng hợp
lý
- Chế độ dinh dưỡng là một yếu tố quan trọng trong
việc dự phòng và kiểm soát tình trạng thừa cân/béo phì. Phần lớn các trường mầm
non hiện nay, đặc biệt là khu vực thành thị tổ chức ở bán trú cho trẻ, do vậy,
ngoài chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ thì chế độ ăn tại trường cũng góp phần
vào công tác phòng chống thừa cân/béo phì cho trẻ em.
- Một số nội dung chính:
+ Xây dựng các quy định, bảng biểu kiểm tra giám
sát về tổ chức ăn bán trú cho trẻ khi đến trường.
+ Xây dựng chế độ ăn bán trú hợp lý cho trẻ đáp ứng
đủ nhu cầu theo độ tuổi để đảm bảo tình trạng dinh dưỡng, dự phòng tình trạng
thừa cân/béo phì.
+ Xây dựng chế độ ăn bán trú kiểm soát thừa cân/béo
phì.
+ Tập huấn cho cán bộ Sở, Phòng Giáo dục, Giáo viên
các trường mầm non, trung tâm Y tế huyện, trạm y tế phường về các nội dung
phòng chống thừa cân/béo phì ở trẻ em.
c) Xây dựng chế độ vận động và tập luyện hợp
lý
- Bên cạnh việc kiểm soát chế độ dinh dưỡng cho trẻ,
kiểm soát thừa cân/béo phì cần phải phối hợp nhiều giải pháp giữa gia đình, nhà
trường và cộng đồng, hoạt động thể lực hợp lý, góp phần dự phòng, điều trị thừa
cân/béo phì cho trẻ em.
- Các can thiệp nhằm vào hộ gia đình và cộng đồng:
+ Tuyên truyền cho các bậc phụ huynh khuyến khích
trẻ tích cực rèn luyện thói quen và lối sống tích cực như rèn luyện thể thao,
chơi những trò chơi mang tính vận động nhiều, tích cực đi xe đạp, hạn chế xem
tivi và những hoạt động có tính chất vận động thấp;
+ Tổ chức các buổi nói chuyện, các cuộc thi tìm hiểu
kiến thức - thực hành phòng chống thừa cân/béo phì;
+ Tổ chức câu lạc bộ phòng chống thừa cân/béo phì
trẻ em cho bố mẹ và trẻ bị thừa cân béo phì;
+ Tổ chức định kỳ cân đo và vẽ biểu đồ tăng trưởng/biểu
đồ BMI để phát hiện, theo dõi và quản lý trẻ thừa cân béo phì trong cộng đồng;
+ Xây dựng và phát triển hệ thống tư vấn dinh dưỡng
cho những trẻ bị thừa cân/béo phì;
+ Xây dựng và phổ biến quy trình sàng lọc và phát
hiện tình trạng thừa cân/béo phì, xây dựng hướng dẫn điều trị tình trạng thừa
cân/béo phì ở trẻ em;
- Các can thiệp ở trường học
+ Tổ chức tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh
trong các giờ nghỉ giải lao giữa các tiết học, trong các giờ giáo dục thể chất,
hoạt động ngoại khóa;
+ Tăng cường các nghiên cứu nhằm xác định nguyên
nhân và các giải pháp can thiệp điều trị và dự phòng thừa cân/béo phì;
+ Xây dựng các giải pháp và hướng dẫn thực hành xây
dựng bữa ăn hợp lý và phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi;
- Giải pháp về vận động chính sách
+ Tổ chức hội thảo về tầm quan trọng của Dinh dưỡng
trong việc cải thiện tình trạng sức khỏe, giảm tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc bệnh và
SDD của trẻ;
+ Phối hợp xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ
trợ triển khai kế hoạch nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ;
+ Tổ chức hội thảo, giao ban bàn về phối hợp liên
ngành;
+ Phối hợp giám sát xử phạt vi phạm về đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trong việc sản xuất, kinh doanh, sử dụng và bảo quản thực
phẩm.
9. Công tác phối hợp liên ngành
a) Phối hợp tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật cho mạng
lưới
- Phối hợp với Viện khu vực và các Bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh, huyện, trong việc tập huấn, hỗ trợ chuyên môn thuộc các lĩnh vực
mà các đơn vị liên quan phụ trách.
- Phối hợp tạo xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn
cho người chăm sóc trẻ tại các trường mầm non/mẫu giáo.
- Phối hợp xây dựng kế hoạch và tập huấn cho nam nữ
thanh niên, cho phụ nữ mang thai, phụ nữ nuôi con nhỏ thông qua các hoạt động của
trung ương Đoàn Thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ...
b) Triển khai các can thiệp dinh dưỡng
- Xây dựng kế hoạch và triển khai các can thiệp
dinh dưỡng trong trường mầm non/mẫu giáo.
- Triển khai các can thiệp dinh dưỡng cho trẻ SDD
có điều kiện đặc biệt.
- Phối hợp với Hội Nông dân triển khai hoạt động
tăng cường dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em thông qua mô hình kinh tế VAC.
c) Triển khai các nghiên cứu về dinh dưỡng
- Phối hợp các nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và
nghiên cứu các can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu của trẻ tại khoa nhi của các bệnh
viện do Viện Dịch tễ chỉ đạo.
- Phối hợp triển khai các nghiên cứu tình trạng
dinh dưỡng của trẻ và chế độ dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non/mẫu giáo.
- Triển khai các nghiên cứu mang tính đặc thù cho
các đơn vị liên ngành.
d) Tăng cường phối hợp liên ngành kiểm tra,
giám sát và đánh giá
- Xây dựng kế hoạch giám sát liên ngành trong các
chiến dịch Ngày vi chất dinh dưỡng, Tuần lễ Dinh dưỡng & Phát triển, Tuần lễ
nuôi con bằng sữa mẹ...với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên, Trung tâm Truyền
thông và Giáo dục Sức khỏe tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện, trạm y tế xây dựng
kế hoạch và tổ chức giám sát, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại trường
mầm non.
- Duy trì điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng
hàng năm (điều tra 30 cụm).
10. Công tác theo dõi, giám
sát, đánh giá
a) Nâng cao năng lực hệ thống giám sát dinh
dưỡng
- Trang bị dụng cụ cân, thước và các trang thiết bị
khác cho công tác kiểm tra và phân tích số liệu đơn vị giám sát ở trung ương và
Viện khu vực.
- Trang bị dụng cụ giám sát: Cân, thước và các
trang thiết bị khác cho điều tra thu thập số liệu của tỉnh.
- Tập huấn cho công tác theo dõi, đánh giá về tình
hình tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng của tỉnh.
- Phối hợp xây dựng hệ thống theo dõi và cung cấp số
liệu thường niên về tiêu thụ lương thực thực phẩm ở các xã “Tiền tiêu” đại diện
cho các vùng sinh thái.
- Tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức dinh dưỡng và
kỹ năng theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, tập huấn chuyên đề về theo
dõi, đánh giá tình trạng thừa cân/béo phì và các yếu tố liên quan cho viên chức
và nhân viên khoa dinh dưỡng của Trung tâm Y tế huyện.
- Giám sát, đánh giá tình trạng thừa cân/béo phì và
các yếu tố liên quan cho các cuộc điều tra định kỳ và điều tra chuyên biệt.
- Tổ chức hội thảo xác định các vấn đề cần giám sát
dinh dưỡng trong giai đoạn mới và áp dụng giải quyết vấn đề dựa trên bằng chứng.
b) Tăng cường hoạt động giám sát tại cộng đồng
Giám sát hoạt động chiến dịch Ngày vi chất dinh dưỡng
Tuần lễ DD & PT, Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ, các hoạt động hưởng ứng liên
quan đến công tác phòng chống SDD 2 lần/năm cho 100% số huyện.
c) Theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng
theo định kỳ
- Tổ chức cân, đo đánh giá tình trạng dinh dưỡng,
theo dõi biểu đồ
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trong trường hợp đặc
biệt
- Điều tra, đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em
hàng năm (điều tra 30 cụm)
- Phối hợp đánh giá tình trạng dinh dưỡng qua các
cuộc Tổng điều tra.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
triển khai kế hoạch hành động này.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trong tỉnh triển khai các
hoạt động về dinh dưỡng trong lĩnh vực được phân công.
- Huy động mọi nguồn lực, tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch hành động tại địa phương, định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh/thành phố và Bộ Y tế.
- Theo dõi, giám sát, báo cáo tiến độ thực hiện kế
hoạch hành động và chiến lược quốc gia dinh dưỡng của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham
mưu xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch;
xem xét, tham mưu việc đưa chỉ tiêu giảm SDD thấp còi vào kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh và kế hoạch ngân
sách được phân bổ hàng năm để bố trí ngân sách thực hiện các chương trình, đề
án, dự án về dinh dưỡng sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các hoạt động dinh dưỡng
trong chương trình “Không còn nạn đói” và hướng dẫn các địa phương phát triển sản
xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống;
- Lồng ghép hoạt động ứng phó dinh dưỡng trong Kế
hoạch quốc gia chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó với thiên tai. Phối hợp với Sở Y tế
thực hiện các hoạt động dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ SDD và thiếu vi chất dinh dưỡng
ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn và
vùng bị ảnh hưởng biến đổi khí hậu.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung về các can
thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai các chương trình
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực dinh dưỡng.
- Lồng ghép các chương trình giáo dục thay đổi hành
vi về dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực phù hợp với trẻ em, học sinh trong
trường học vì mục đích phát triển trẻ thơ toàn diện;
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để
giáo dục, hướng dẫn về dinh dưỡng và vận động thể lực phù hợp cho trẻ em, học
sinh, đặc biệt là cho nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy thì;
- Tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý, triển khai chương trình sữa học đường, tăng cường vận động thể lực cho trẻ
em, học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, nước ngọt có ga và
các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học;
- Phối hợp với ngành y tế để theo dõi, giám sát
tình trạng dinh dưỡng, các can thiệp dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ
em, học sinh trong trường học
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực hiện các chính
sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, chú trọng trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em
đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi, hải đảo và các xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh
tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho
người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động tại các khu công nghiệp.
- Đẩy mạnh xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định
nhằm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, hỗ trợ chăm sóc và phát triển toàn diện
cho trẻ em liên quan đến dinh dưỡng.
7. Sở Công Thương
Tăng cường quản lý về sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên
quan tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về dinh dưỡng.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành
liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng
4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động thể lực và đảm
bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể thao, văn hóa
tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục thể
thao quần chúng đối với sức khỏe, hạn chế quảng cáo các sản phẩm dinh dưỡng
không có lợi cho sức khỏe theo quy định.
10. Các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội:
- Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ban Dân tộc, Liên đoàn Lao
động tỉnh, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Người cao tuổi,
các Hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác: Căn cứ vào định hướng chuyên
môn, nội dung tuyên truyền để tổ chức phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng hợp
lý, tạo nguồn thực phẩm tại chỗ, cải thiện bữa ăn gia đình cho các thành viên,
hội viên; phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của
Kế hoạch. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các hội
viên, các bà mẹ; Vận động hội viên và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động
chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và bữa
ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng hợp lý.
11. Các ban, ngành khác thuộc tỉnh: Tổ chức
thực hiện kế hoạch hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch và
các chương trình tại địa phương, bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất
để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương nhằm giải quyết các vấn đề SDD
trẻ em, dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời, dinh dưỡng trong phòng chống bệnh
không lây nhiễm và dinh dưỡng đối với các nhóm có nguy cơ cao;
- Trên cơ sở Nghị Quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
tham mưu, đề xuất Cấp ủy, HĐND cùng cấp đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào chỉ
tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo tăng cường tập huấn nâng cao năng lực cho
cán bộ y tế và cán bộ thực hiện công tác dinh dưỡng tại cơ sở;
- Tăng cường xã hội hóa huy động nguồn lực và phối
hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chế độ
dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng ở địa phương.
- Kiểm tra giám sát, báo cáo tiến độ và kết quả việc
thực hiện Kế hoạch.
IV. NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Nguồn ngân sách Nhà nước trung ương và địa
phương.
2. Huy động cộng đồng, tổ chức trong nước.
3. Huy động nguồn kinh phí hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Trên đây là Kế hoạch hành động về dinh dưỡng đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan kịp thời báo
cáo những khó khăn, vướng mắc về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế) để phối hợp giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ
Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, tx, tp;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (Ng-55b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H’Yim Kđoh
|