ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2018/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
27 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ
- VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6
năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18
tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng
4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê
duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT ngày
24 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch) về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá
trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết
một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1915/TTr-SVHTTDL ngày 03 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp, ủy quyền
quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh xếp hạng trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2018 và thay thế Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày 16/9/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án phân cấp quản lý di tích - danh thắng xếp
hạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa, các đơn vị, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH
LAM THẮNG CẢNH XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 9 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp, ủy quyền quản
lý đối với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có quyết định xếp hạng
cấp Quốc gia đặc biệt, cấp Quốc gia, cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (sau
đây viết tắt là di tích - danh thắng)
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị thuộc tỉnh;
các cơ quan tổ chức Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện).
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến công tác quản lý di tích - danh thắng xếp hạng trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý nhà nước về di tích - danh thắng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (sau đây viết tắt
là UBND tỉnh) thống nhất quản lý nhà nước đối với di tích - danh thắng trên địa
bàn tỉnh. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh
thực hiện việc quản lý nhà nước về di tích - danh thắng.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước
về di tích - danh thắng trên địa bàn theo sự phân cấp của UBND tỉnh.
3. Các sở, ngành, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh,
các cơ quan Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện
có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý
nhà nước về di tích - danh thắng trên địa bàn tỉnh.
4. Nội dung quản lý nhà nước về di tích - danh
thắng theo Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng, nghị định của Chính phủ, các văn
bản hiện hành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các văn bản quy phạm pháp luật
khác liên quan và của UBND tỉnh Đồng Nai.
5. Thường xuyên phối hợp, thống
nhất giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện.
6. Ưu tiên kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
(Trung ương (nếu có), tỉnh, huyện) đầu tư có trọng điểm cho các di tích lịch sử
cách mạng quan trọng và các di tích có giá trị đặc biệt ở địa phương. Các di
tích khác chủ yếu sử dụng nguồn vốn vận động xã hội hóa và các nguồn vốn khác
(nếu có).
Chương II
PHÂN CẤP UBND CẤP HUYỆN QUẢN LÝ CÁC DI
TÍCH - DANH THẮNG XẾP HẠNG
(Chi
tiết các di tích - danh thắng tại Phụ lục I kèm theo)
Điều 4. Danh mục
phân cấp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về di tích - danh thắng và quản lý trực
tiếp các di tích - danh thắng xếp hạng trên địa bàn
1. UBND thành phố Biên Hòa
a) Di tích Thành cổ Biên Hòa - phường
Quang Vinh (cấp Quốc gia);
b) Di tích Nơi diễn ra cuộc nổi dậy
phá khám Tân Hiệp ngày 02/12/1956 - phường Tân Tiến (cấp Quốc gia);
c) Di tích Đài Chiến sĩ - phường
Trung Dũng (cấp Quốc gia);
d) Di tích Quảng trường Sông Phố -
phường Thanh Bình (cấp Quốc gia);
đ) Di tích Nhà hội Bình Trước -
phường Thanh Bình (cấp Quốc gia);
e) Di tích Lăng mộ Trịnh Hoài Đức
- phường Trung Dũng (cấp Quốc gia);
g) Di tích Nhà Xanh - phường Thống
Nhất (cấp Quốc gia);
h) Di tích Tòa bố Biên Hòa - phường
Thanh Bình (cấp tỉnh) ;
i) Di tích Nhà cổ Trần Ngọc Du -
phường Tân Vạn (cấp tỉnh).
2. UBND thị xã Long Khánh
a) Di tích Mộ Cự thạch Hàng Gòn -
xã Hàng Gòn (cấp Quốc gia đặc biệt);
b) Di tích Tòa Hành chánh Long
Khánh - phường Xuân An (cấp Quốc gia);
c) Di tích Địa điểm căn cứ Thị ủy
Long Khánh - xã Bàu Trâm và xã Bảo Quang (cấp tỉnh);
d) Di tích Nhà Chủ Công ty Cao su
SIPH - xã Suối Tre (cấp tỉnh).
3. UBND huyện Nhơn Trạch
a) Di tích Địa đạo Nhơn Trạch - xã
Long Thọ (cấp Quốc gia);
b) Di tích Vụ thảm sát Giồng Sắn -
xã Phú Đông (cấp Quốc gia);
c) Di tích Căn cứ Sở chỉ huy Đặc
khu Quân sự khu Rừng Sác và Đoàn 10 Đặc công Rừng Sác - xã Phước An (cấp Quốc
gia);
d) Di tích Địa điểm diễn ra trận
đánh giữa Tiểu đoàn 2 (Trung đoàn 4, Sư đoàn 5) và Đại đội 240 Biên Hòa với Tiểu
đoàn Mãng Xà Vương Thái Lan vào ngày 20/12/1967 - xã Long Thọ (cấp tỉnh).
4. UBND huyện Long Thành
Di tích Căn cứ Tỉnh ủy Biên Hòa
nông thôn (U3) - xã Bình Sơn, huyện Long Thành (cấp tỉnh).
5. UBND huyện Trảng Bom
a) Di tích Địa điểm Chiến thắng Yếu
khu Quân sự Trảng Bom - thị trấn Trảng Bom (cấp tỉnh);
b) Di tích Căn cứ Tỉnh ủy Biên Hòa
đô thị (U1) - xã Thanh Bình, huyện Trảng Bom (cấp tỉnh).
6. UBND huyện Định Quán
a) Di tích Địa điểm Chiến thắng La
Ngà - xã Phú Ngọc (cấp Quốc gia);
b) Di tích Danh thắng Đá chồng Định
Quán - thị trấn Định Quán (cấp Quốc gia).
7. UBND huyện Xuân Lộc
Di tích Danh lam thắng cảnh núi Chứa
Chan - xã Xuân Trường, Xuân Thọ, Suối Cát, Xuân Hiệp, thị trấn Gia Ray (cấp Quốc
gia).
8. UBND huyện Vĩnh Cửu
Di tích Địa điểm thành lập Chi bộ
Cộng sản Bình Phước - Tân Triều và Tỉnh ủy lâm thời tỉnh
Biên Hòa - xã Tân Bình (cấp tỉnh).
Điều 5. Nội
dung phân cấp cho UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm thực hiện công
tác quản lý nhà nước về di tích - danh thắng trên địa bàn,
cụ thể:
a) Chỉ đạo thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị
di tích - danh thắng;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực di tích - danh thắng;
c) Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát triển các giá trị về di tích - danh
thắng. Tuyên truyền giáo dục về di tích - danh thắng cho mọi
đối tượng;
d) Huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích - danh
thắng;
đ) Chỉ đạo khen thưởng trong việc
bảo vệ và phát huy giá trị di tích - danh thắng tại địa
phương.
2. Quản lý trực tiếp các di tích -
danh thắng xếp hạng được UNBD tỉnh phân cấp trên địa bàn. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chuyên môn về di sản văn hóa.
3. Chịu trách nhiệm trong công tác
quản lý, bảo quản, tu bổ và phát huy giá trị các di tích - danh thắng được phân cấp quản lý, chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện việc quảng bá và khai thác giá trị di tích - danh thắng gắn với phát triển du lịch tại địa phương có hiệu quả.
4. Chịu trách nhiệm phòng ngừa,
ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép
di tích - danh thắng theo thẩm quyền; báo cáo, đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm ngoài thẩm quyền.
5. Xây dựng kế hoạch và lập dự án,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật, bảo quản, phục hồi, tu sửa cấp thiết, trùng tu tôn
tạo di tích - danh thắng theo Luật Di sản văn hóa, Luật
Xây dựng và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
6. UBND cấp huyện được phân cấp quản
lý trực tiếp các di tích - danh thắng, là chủ đầu tư các
công trình trùng tu, tôn tạo, sửa chữa… có nguồn vốn từ ngân sách Trung ương (nếu
có), tỉnh, huyện; nguồn ngân sách kết hợp xã hội hóa (ngoại trừ các công trình
trọng điểm do UBND tỉnh quyết định).
7. Các di tích cấp Quốc gia, cấp tỉnh
(loại hình lịch sử cách mạng, khảo cổ) được xếp hạng sau khi Quyết định này có
hiệu lực được phân cấp cho UBND cấp huyện nơi có di tích xếp hạng quản lý.
8. Được thực hiện việc vận động
nguồn kinh phí xã hội hóa để phục vụ cho hoạt động bảo quản, tu sửa cấp thiết
và trùng tu, tôn tạo di tích - danh thắng tại các địa
phương theo đúng quy định của pháp luật.
9. UBND cấp huyện có thể phân cấp
cho cơ quan chuyên môn (Phòng Văn hóa và Thông tin, Ban Quản
lý di tích - danh thắng cấp huyện), cơ quan cấp dưới (UBND
cấp xã) thực hiện các nội dung được UBND tỉnh phân cấp cho UBND huyện, nhưng phải
được sự đồng ý của UBND tỉnh.
Chương III
ỦY QUYỀN CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC QUẢN LÝ DI
TÍCH - DANH THẮNG XẾP HẠNG
(Chi
tiết các di tích - danh thắng tại Phụ lục II kèm theo)
Điều 6. Danh mục
ủy quyền các đơn vị Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh quản lý di tích -
danh thắng
1. Vườn Quốc gia Cát Tiên (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
Di tích danh lam thắng cảnh Vườn
Quốc gia Cát Tiên (cấp Quốc gia đặc biệt).
2. Tổng Công ty Cao su Đồng Nai (Tập
đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam)
Di tích Vườn cao su đầu
tiên, Sân điểm đồn điền Cao su Dầu Giây - xã Bàu Hàm 2, huyện Thống Nhất (cấp tỉnh).
3. Sư đoàn 302 (Quân khu 7)
Di tích Địa điểm thành lập Đoàn
125 - Tiền thân của lực lượng vũ trang đoàn kết cứu nước Campuchia - xã Long
Giao, huyện Cẩm Mỹ (cấp Quốc gia).
Điều 7. Danh mục
ủy quyền các đơn vị thuộc tỉnh quản lý di tích – danh thắng
1. Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát
triển Bửu Long
a) Danh thắng Bửu Long - trong khu
di tích Danh thắng Bửu Long và Chùa Bửu Phong - phường Bửu
Long, thành phố Biên Hòa (cấp Quốc gia);
b) Di tích Văn miếu Trấn Biên -
phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa (cấp Quốc gia).
2. Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn
hóa Đồng Nai
a) Di tích Căn cứ Trung ương Cục
miền Nam (1961 - 1962) - xã Phú lý, huyện Vĩnh Cửu (cấp Quốc gia);
b) Di tích Căn cứ Khu ủy miền Đông
Nam bộ - xã Hiếu Liêm, huyện Vĩnh Cửu (cấp Quốc gia);
c) Di tích Địa đạo Suối Linh - xã
Hiếu Liêm, huyện Vĩnh Cửu (cấp Quốc gia).
Điều 8. Danh mục
ủy quyền Ban Quản lý/Ban Quý tế cơ sở tín ngưỡng, Ban Trị sự cơ sở tôn giáo quản
lý di tích - danh thắng xếp hạng
1. Địa bàn thành phố Biên Hòa
a) Di tích Mộ
và đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh - xã Hiệp Hòa (cấp Quốc gia);
b) Di tích Đền
thờ Nguyễn Tri Phương - phường Bửu Hòa (cấp Quốc gia);
c) Di tích Mộ,
đền thờ Đoàn Văn Cự và 16 nghĩa binh Thiên địa hội - phường
Tam Hòa, phường Tam Hiệp (cấp Quốc gia);
d) Di tích Chùa
Long Thiền - phường Bửu Hòa (cấp Quốc gia);
đ) Di tích Chùa
Bửu Phong - trong Khu di tích danh thắng
Bửu Long và Chùa Bửu Phong - phường Bửu Long (cấp Quốc
gia);
e) Di tích Chùa
Đại Giác - xã Hiệp Hòa (cấp Quốc gia);
g) Di tích Chùa
Ông (Thất phủ cổ miếu) - xã Hiệp Hòa (cấp Quốc gia);
h) Di tích Đình
Tân Lân - phường Hòa Bình (cấp Quốc gia);
i) Di tích Đình An Hòa - xã
An Hòa (cấp Quốc gia);
k) Di tích Miếu Tổ sư (Chùa
Bà Thiên Hậu) - phường Bửu Long (cấp tỉnh);
l) Di tích Đền thờ Quốc Tổ
Hùng Vương - phường Bình Đa (cấp tỉnh);
m) Di tích Chùa Bửu Hưng -
phường Quang Vinh (cấp tỉnh);
n) Di tích Đình Bình Quan -
xã Hiệp Hòa (cấp tỉnh).
2. Địa bàn thị xã Long Khánh
Cụm di tích Đình Xuân Lộc - Chùa Xuân Hòa
- phường Xuân An (cấp tỉnh).
3. Địa bàn huyện Thống Nhất
a) Di tích Đình Hưng Lộc - xã Hưng Lộc (cấp tỉnh);
b) Di tích Đình Dầu Giây - xã Bàu Hàm 2 (cấp tỉnh).
4. Địa bàn huyện Long Thành
a) Di tích Mộ Nguyễn Đức Ứng và 27 nghĩa binh chống
Pháp - xã Long Phước (cấp Quốc gia);
b) Di tích Đình Phước Lộc - thị trấn Long Thành
(cấp tỉnh);
c) Di tích Đền thờ Trần Hưng Đạo - xã Bình Sơn
(cấp tỉnh).
5. Địa bàn huyện Nhơn Trạch
a) Di tích Đình Phước Thiền - xã Phước Thiền (cấp
tỉnh);
b) Di tích Đình Phú Mỹ - xã Phú Mỹ (cấp tỉnh).
6. Địa bàn huyện Vĩnh Cửu
a) Di tích Đình Long Chiến - xã Bình Lợi (cấp tỉnh);
b) Di tích Đình Phú Trạch - xã Thạnh Phú (cấp tỉnh);
c) Di tích Đình Cẩm Vinh - xã Tân Bình (cấp tỉnh).
7. Địa bàn huyện Tân Phú
Di tích Đền thờ Quốc Tổ Hùng Vương - xã Phú Sơn
(cấp tỉnh).
Điều 9. Nội
dung ủy quyền quản lý di tích - danh thắng xếp hạng trên địa bàn tỉnh
1. Đối với các cơ quan
Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh và các đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh
a) Các đơn vị quản lý di tích -
danh thắng được ủy quyền chịu sự quản lý nhà nước về di tích - danh thắng của UBND cấp huyện;
b) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo
quản, tu bổ và phát huy giá trị các di tích - danh thắng được ủy quyền quản lý,
chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện việc quảng bá và khai
thác giá trị di tích - danh thắng gắn với phát triển du lịch tại địa phương có
hiệu quả;
c) Chịu trách nhiệm trong công tác
bảo vệ, phòng ngừa trộm cắp hiện vật và tài sản, phòng chống cháy nổ, thiên tai
tại các di tích - danh thắng. Chủ động ngăn chặn và báo
cáo kịp thời cho chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về di tích -
danh thắng các vi phạm liên quan đến di tích - danh thắng;
d) Xây dựng kế hoạch và lập dự án,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật, phục hồi, tu sửa cấp thiết và trùng tu tôn tạo di
tích - danh thắng theo Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và các quy định của
pháp luật hiện hành có liên quan;
đ) Các đơn vị được ủy quyền quản
lý di tích - danh thắng là chủ đầu tư các công trình trùng tu, tôn tạo, sửa chữa
có nguồn vốn của đơn vị, của doanh nghiệp quản lý di tích - danh thắng, nguồn vốn
ngân sách nhà nước và xã hội hóa (ngoại trừ các công trình trọng điểm do UBND tỉnh
quyết định);
e) Đơn vị được ủy quyền quản lý di
tích - danh thắng phải thực hiện đúng nội dung và chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn mà mình được
ủy quyền; đơn vị nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức
khác thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đã được UBND tỉnh ủy quyền.
2. Đối với Ban Quản lý/Ban Quý tế
cơ sở tín ngưỡng, Ban Trị sự cơ sở tôn giáo
a) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo
quản, tu bổ và phát huy giá trị các di tích - danh thắng được ủy quyền quản lý,
chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện khai thác, phát huy
giá trị di tích - danh thắng gắn với giá trị văn hóa phi vật thể của di tích đến
với cộng đồng, góp phần giới thiệu, quảng bá các giá trị lịch sử, văn hóa, kiến
trúc, nghệ thuật… đến với Nhân dân và du khách.
b) Các di tích - danh thắng do Ban Quản lý/Ban Quý tế cơ sở tín ngưỡng, Ban Trị sự tôn
giáo được ủy quyền quản lý chịu sự quản lý nhà nước về di tích - danh thắng của UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã, Phòng Văn hóa và Thông
tin cấp huyện (nếu được phân cấp của UBND cấp huyện), Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch hướng dẫn chuyên môn về di sản văn hóa;
c) Chịu trách nhiệm trong công tác
bảo vệ, phòng ngừa trộm cắp hiện vật và tài sản, phòng chống cháy nổ, thiên tai
tại các di tích - danh thắng. Chủ động ngăn chặn và báo
cáo kịp thời cho chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về di tích -
danh thắng các vi phạm liên quan đến di tích - danh thắng;
d) Xây dựng kế hoạch và lập dự án,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật, phục hồi, tu sửa cấp thiết và trùng tu tôn tạo di
tích - danh thắng theo Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và các quy định hiện
hành của Nhà nước từ các nguồn vốn Trung ương (nếu có), tỉnh,
huyện, của đơn vị, xã hội hóa. Trong đó, chủ yếu sử dụng nguồn vốn vận động xã
hội hóa và các nguồn vốn khác (nếu có);
đ) Ban Quản lý/Ban Quý tế, Ban Trị
sự các di tích là cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là chủ đầu tư các công trình
trùng tu, tôn tạo, sửa chữa, tu sửa cấp thiết sử dụng kinh phí từ nguồn vốn xã
hội hóa do cơ sở vận động;
e) UBND cấp huyện làm chủ đầu tư
công trình trùng tu, tôn tạo, tu sửa cấp thiết các di tích là cơ sở tín ngưỡng,
cơ sở tôn giáo thực hiện từ nguồn xã hội hóa do Ban Quản lý/Ban Quý tế cơ sở
tín ngưỡng, Ban Trị sự cơ sở tôn giáo vận động nhưng không có khả năng hoặc
không nhận làm chủ đầu tư;
g) Các di tích là cơ sở tín ngưỡng
có quyết định xếp hạng được ủy quyền Ban Quý tế quản lý.
Sau khi UBND cấp xã quyết định thành lập Ban Quản lý di tích đã xếp hạng theo
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (gồm đại diện lãnh đạo UBND cấp
xã, các ban ngành cấp xã, đại diện Ban Quý tế cơ sở tín ngưỡng) được ủy quyền
Ban Quản lý di tích trực tiếp quản lý di tích xếp hạng; các di tích là cơ sở
tôn giáo được ủy quyền cho Ban Trị sự các chùa quản lý trực tiếp theo quy định
của pháp luật;
h) Các di tích - danh thắng là cơ
sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo được xếp hạng sau khi Quyết định này có hiệu lực
được ủy quyền cho Ban Quản lý/Ban Quý tế cơ sở tín ngưỡng, Ban Trị sự cơ sở tôn
giáo có di tích được xếp hạng trực tiếp quản lý;
i) Ban Quản lý/Ban Quý tế cơ sở
tín ngưỡng, Ban Trị sự cơ sở tôn giáo được ủy quyền quản lý di tích - danh thắng phải thực hiện đúng nội dung và chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn mà mình được ủy quyền; các tổ chức
nhận ủy quyền quản lý di tích - danh thắng không được ủy
quyền tiếp cho tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đã được UBND tỉnh
ủy quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về di
tích - danh thắng, về lễ hội tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng là di tích -
danh thắng đã được xếp hạng hoặc đã được UBND tỉnh đưa vào danh mục
kiểm kê di tích của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
được phân cấp, ủy quyền trong việc thực hiện nội dung phân cấp, ủy quyền. Chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các nội
dung phân cấp, ủy quyền đối với các đơn vị được phân cấp, ủy quyền;
c) Tham mưu UBND tỉnh phân cấp, ủy
quyền đơn vị quản lý di tích - danh thắng đối với những di tích - danh thắng cấp Quốc gia đặc biệt được xếp hạng sau khi Quyết định này
có hiệu lực;
d) Tổ chức các lớp tập huấn về Luật
Di sản văn hóa và công tác bảo tồn - bảo tàng cho cán bộ văn hóa - thông tin cơ
sở; đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách ở
địa phương để tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và tuyên truyền, quảng bá các
di tích - danh thắng có hiệu quả;
Xây dựng các đề tài nghiên cứu
khoa học trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích - danh thắng;
đ) Phối hợp các sở, ban ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh đăng ký
nguồn vốn trong Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa giai đoạn 2016 - 2020
(Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ) để trùng tu,
tôn tạo di tích - danh thắng; đồng thời tăng cường công tác quản lý nhà nước về
di tích - danh thắng theo Luật Di sản văn hóa, các nghị định
của Chính phủ, văn bản Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh Đồng Nai;
e) Tham mưu UBND tỉnh văn bản đề
nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận chủ trương, thẩm định quy hoạch,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án trùng tu, tôn tạo, phục hồi di tích cấp Quốc
gia đặc biệt, cấp Quốc gia. Báo cáo UBND tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa
thuận, thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến của các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị liên quan;
g) Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt
báo cáo tu sửa cấp thiết đối với di tích xếp hạng cấp Quốc gia đặc biệt, cấp Quốc
gia, cấp tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch kết quả tu sửa cấp thiết di tích cấp Quốc gia đặc biệt, cấp Quốc gia.
h) Hướng dẫn các đơn vị được phân
cấp, ủy quyền quản lý di tích - danh thắng, các đơn vị chủ
đầu tư trùng tu, tôn tạo, phục hồi, tu sửa cấp thiết di tích về chuyên môn theo
quy định của Luật Di sản văn hóa, các nghị định của Chính
phủ, thông tư của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
i) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về
xây dựng bảo đảm cho việc trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị di tích -
danh thắng;
k) Phối hợp các địa phương tổ chức
thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong công tác trùng tu, tôn tạo, phục hồi
di tích và xâm hại di tích - danh thắng trên địa bàn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan thẩm định nguồn vốn,
khả năng cân đối vốn để tham mưu trình UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công đối
với các dự án đầu tư xây dựng trong việc quản lý, bảo tồn, trùng tu, tôn tạo và
phát huy giá trị di tích - danh thắng theo quy định của
quy định Luật Đầu tư công và các quy định khác có liên quan.
3. Sở Tài chính
a) Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ
công tác quản lý, bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị di tích - danh thắng
phù hợp với quy định;
b) Kiểm tra việc cấp phát, quản lý
việc sử dụng kinh phí theo quy định;
c) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quản lý và quyết toán nguồn vốn từ Chương trình Quốc gia phát triển
văn hóa giai đoạn 2016 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ để trùng tu, tôn tạo di
tích - danh thắng cấp Quốc gia, cấp Quốc gia đặc biệt theo quy định.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành địa phương và các đơn vị liên quan chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước về tôn giáo đối với các tổ chức, cá nhân đang
hoạt động tại các di tích là cơ sở tôn giáo;
b) Tham gia ý kiến về lập quy hoạch,
dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trùng tu, bảo quản, tu bổ phục hồi di tích là
cơ sở tôn giáo; phối hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định về thực hiện nếp sống
văn minh tại các di tích là cơ sở tôn giáo;
c) Thẩm định quyết định thành lập
và quy chế hoạt động các Ban Quản lý di tích - danh thắng cấp huyện và Ban Quản
lý di tích đối với di tích Quốc gia đặc biệt (nếu có).
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an tỉnh
a) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, UBND các cấp giữ gìn an ninh trật tự trong các hoạt động bảo vệ và
phát huy giá trị di tích - danh thắng;
b) Phối hợp các sở, ban ngành liên quan và UBND các cấp phòng ngừa,
ngăn chặn và xử lý các hành vi trộm cắp, mua bán, trao đổi, vận chuyển trái
phép di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia; các hành vi xâm hại di tích - danh thắng
trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tổ chức sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ
thông, Trung tâm Giáo dục thường
xuyên theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày
16/01/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Tạo điều kiện thuận lợi để sinh
viên, học sinh đi tham quan thực tế tại các di tích - danh thắng.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trong việc triển khai, quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học phục
vụ việc phát hiện, quản lý, bảo tồn di tích - danh thắng.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì tổ chức thẩm định dự án,
thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây
dựng của các công trình tu sửa cấp thiết, bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, các dự án về xây dựng, cải tạo các công
trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích - danh thắng mà có khả năng ảnh hưởng
xấu tới di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, hoặc các công trình cải
tạo, xây dựng trong quá trình thi công phát hiện có di tích, hiện vật, cổ vật,
bảo vật Quốc gia theo quy định pháp luật về xây dựng.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các đơn vị chủ đầu tư thẩm định nội dung đất đai, tác động môi trường
liên quan đến các khu vực đề xuất lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế - kỹ
thuật tu bổ di tích trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong
việc bảo vệ và phát huy các khu vực rừng đặc dụng được xếp hạng hoặc sử dụng đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, hệ thống thủy lợi phù hợp với yêu cầu duy trì, bảo
vệ các di tích - danh thắng theo quy định của pháp luật.
11. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài PT - TH Đồng Nai
a) Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trong công tác chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo
chí và khối đài truyền thanh cơ sở thực hiện việc tuyên truyền, quảng bá di
tích - danh thắng hiệu quả;
b) Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng
Nai, Đài Phát Thanh - Truyền hình Đồng Nai chủ động, phối hợp Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tuyên truyền, quảng bá về ý nghĩa của các di tích - danh thắng,
trách nhiệm của công dân và toàn xã hội trong việc bảo vệ, trùng tu tôn tạo và
phát huy các giá trị của các di tích - danh thắng trên địa bàn tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Long khánh, thành phố Biên Hòa
Chịu trách nhiệm thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ được UBND tỉnh phân cấp quản lý di tích - danh thắng tại địa
phương.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan,
UBND cấp huyện và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện
có hiệu quả Quy định này; định kỳ 06 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực
hiện.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành,
UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo xử
lý./.