ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2018/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 02 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT
THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản ngày
22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/2014
Quy định chi tiết Luật PCCC và Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm
2014 Quy định chi tiết một số điều của Nghị định 79/2014/2014 Quy định chi tiết
Luật PCCC;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối
với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 83/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của
lực phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp
và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 08/TT-BCA ngày
05 tháng 3 năm 2018 của Bộ Công An quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu
nạn, cứu hộ của lực phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 42/2017/TT-BCA
ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ thông tư số 13/2018/TT-BCT
ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy Vật
liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 160/TTr-SCT ngày 02 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 11
năm 2018 và thay thế Quyết định số 1444/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban,
Ngành; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng
các tổ chức, đơn vị liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Bộ phận Lưu trữ - VP UBND tỉnh;
- Đăng Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Sơn La;
- Chánh văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Biên KT. (100 bản)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG
ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp (VLNCN) và tiền chất thuốc nổ (TCTN) sử dụng để sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp và công tác quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN, TCTN sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Quy chế này không áp dụng đối với các
hoạt động VLNCN, TCTN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường
hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh, bảo quản, sử dụng, vận chuyển và tiêu hủy
VLNCN, TCTN sử dụng để sản xuất VLNCN; Các cơ quan đơn vị quản lý Nhà nước về
VLNCN, TCTN sử dụng để sản xuất VLNCN trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý hoạt động VLNCN, TCTN sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
1. Đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả, đúng
quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện của địa phương; đảm bảo an toàn,
an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trong bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn; giảm thiểu thời gian,
thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong các
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phục vụ phát triển kinh tế
của tỉnh.
2. Bảo đảm sự phối hợp đồng bộ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
3. Đảm bảo tính thống nhất, tập
trung, không hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác quản lý hoạt động VLNCN và TCTN.
4. Mọi hoạt động có liên quan đến
VLNCN, TCTN phải tuân thủ chặt chẽ Quy chế này và các văn bản Pháp luật có liên
quan;
5. VLNCN, TCTN là loại vật tư kỹ thuật
đặc biệt, do Nhà nước thống nhất quản lý mọi khâu trong hoạt động.
6. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
VLNCN, TCTN chỉ được hoạt động khi đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
7. Nghiêm cấm mọi hoạt động VLNCN,
TCTN trên địa bàn tỉnh Sơn La trái pháp luật và trái với Quy chế này.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP
Điều 4. Kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức kinh doanh VLNCN phải thực
hiện các quy định theo Khoản 3, Điều 37 Luật 14/2017/QH14 Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
2. Tổ chức kinh doanh VLNCN chỉ cung ứng
các loại VLNCN Theo Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh
doanh, sử dụng tại Việt Nam quy định tại Phụ
lục I Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
3. Tổ chức kinh doanh VLNCN chỉ được
cung ứng VLNCN cho các tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN, Giấy phép dịch vụ nổ
mìn và theo đúng nội dung trong Giấy phép về số lượng, chủng loại thuốc nổ và đảm
bảo chất lượng theo đúng quy định.
Điều 5. Sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng
VLNCN phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Khoản 1, khoản 2, Điều 41 Luật
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Phải đảm bảo điều kiện
về nhân lực: Người quản lý, Chỉ huy nổ mìn, thủ kho, bảo vệ, người làm việc
liên quan đến vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy VLNCN về trình độ chuyên môn, huấn
luyện kỹ thuật an toàn tại Điều 4, Điều 5 Nghị định 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ.
2. Tổ chức hoạt động VLNCN phải có
Quyết định bổ nhiệm người quản lý hoạt động VLNCN của đơn vị mình, trong đó
giao rõ nhiệm vụ chịu trách nhiệm về chuyên môn, kỹ thuật đối với hoạt động
VLNCN của đơn vị (trừ chỉ huy nổ mìn).
3. Giám đốc tổ chức sử dụng VLNCN phải
ký Quyết định bổ nhiệm Chỉ huy nổ mìn để chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo hộ chiếu nổ mìn đã được phê duyệt.
4. Tổ chức sử dụng VLNCN chỉ được sử
dụng VLNCN theo đúng số lượng, chủng loại và đúng địa điểm, thời gian ghi trong
Giấy phép sử dụng VLNCN hoặc các văn bản khác được cấp có thẩm quyền cấp.
5. Hàng năm, các đơn vị sử dụng VLNCN
tổ chức tập huấn định kỳ cho những người làm việc có liên quan đến hoạt động
VLNCN về nghiệp vụ PCCC và CNCH (với nội dung quy định tại điều 34 nghị định
79/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa
cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và
các quy định liên quan đến kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ và các quy định
liên quan đến VLNCN theo quy định tại điều 7 Nghị định 71/2017/NĐ-CP và các quy
định khác có liên quan.
6. Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công
Thương, Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng VLNCN, khi sử dụng VLNCN trên địa bàn
tỉnh Sơn La phải gửi Thông báo tới UBND tỉnh Sơn La thông qua Sở Công Thương về
việc sử dụng VLNCN trước 07 ngày làm việc, theo mẫu Thông báo tại phụ lục X, Thông tư số 13/2018/TT-BCT của
Bộ Công Thương.
7. Khi nổ mìn trong khu vực dân cư,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên
nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc
gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật, tổ chức, doanh nghiệp phải
gửi phương án nổ mìn đến Sở Công thương để chủ trì thẩm định và phê duyệt; niêm
yết công khai phương án nổ mìn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại khu vực
nổ mìn và thực hiện nghiêm túc hiệu lệnh nổ mìn theo quy định tại Điều 11, Quy
chế này.
Điều 6. Dịch vụ nổ
mìn
1. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn được thực hiện theo khoản 2, Điều
43 Luật 14/2017/QH14.
2. Trường hợp cần thiết, nhằm bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xử lý khắc phục sự cố do mưa, lũ thiên tai
gây ra, Sở Công Thương chỉ định, việc thực hiện dịch vụ nổ mìn thực hiện nhiệm
vụ này.
3. Tổ chức doanh nghiệp được Bộ Công
Thương cấp Giấy phép Dịch vụ nổ mìn, khi sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Sơn La
phải gửi Thông báo tới UBND tỉnh Sơn La thông qua Sở Công Thương về việc sử dụng
VLNCN trước 07 ngày làm việc, theo mẫu Thông báo tại phụ lục X, Thông tư số 13/2018/TT-BCT
của Bộ Công Thương.
Sau khi nhận được thông báo của các tổ
chức, doanh nghiệp, Sở Công thương chủ trì xem xét về sự phù hợp của các nội
dung trong bản thông báo của tổ chức, doanh nghiệp và các tài liệu kèm theo. Chủ
trì, phối hợp với phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh
kiểm tra địa điểm sử dụng VLNCN.
Sau 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được thông báo của tổ chức, doanh nghiệp, Sở Công Thương có văn bản đánh giá về
sự phù hợp của các nội dung trong thông báo gửi tổ chức, doanh nghiệp và phòng
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh để làm căn cứ cấp giấy
phép vận chuyển VLNCN theo quy định và gửi các cơ quan đơn vị liên quan để giám
sát.
4. Đơn vị dịch vụ nổ mìn được ký Hợp
đồng dịch vụ nổ mìn với những tổ chức, cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định
tại Điểm b, d, đ Khoản 1, Điều 42 Luật 14/2017/QH14, có dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc cho phép và có nhu cầu sử dụng VLNCN.
Ngoài ra, được hợp đồng nổ mìn với
các hộ gia đình (hoặc tổ, bản) để thực hiện san tẩy mặt bằng khi có đơn đề nghị
của hộ gia đình (hoặc tổ, bản) về việc cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để
san tẩy mặt bằng và có xác nhận của chính quyền cấp xã.
5. Tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điểm b, d và đ Khoản 1 Điều 42 Luật
14/2017/QH14, và chỉ được ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức
có Giấy phép dịch vụ nổ mìn.
6. Trong Hợp đồng dịch vụ nổ mìn phải
nêu rõ khối lượng đất đá cần sử dụng VLNCN, thời gian thực hiện hợp đồng và
trách nhiệm của các bên liên quan (kèm theo hợp đồng phải có văn bản minh chứng
về điều kiện cần sử dụng đến VLNCN được nêu tại điểm b, d, đ khoản 1, điều 42
Luật 14/2017/QH14 và dự toán khối lượng đất đá cần sử dụng VLNCN để phá dỡ).
7. Địa điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo
khoảng cách an toàn, an ninh trật tự xã hội trong quá trình thi công.
8. Trong trường hợp đơn vị Dịch vụ nổ
mìn cần bảo quản VLNCN để thi công công trình thì phải có kho chứa VLNCN đảm bảo
quy định tại Điều 8 Quy chế này, hoặc hợp đồng thuê kho chứa VLNCN đảm bảo theo
quy định tại khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
Điều 7. Quản lý,
bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
1. Các Tổ chức, doanh nghiệp phải quản
lý, bảo quản VLNCN theo quy định tại Điều 16, Nghị định 71/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức hoạt động VLNCN có thể ký
hợp đồng thuê kho với các tổ chức có kho chứa VLNCN đảm bảo các điều kiện về chất
lượng xây dựng, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ và đã được các cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, nhất trí đưa vào sử dụng. Hợp đồng thuê kho chứa VLNCN phải
ghi rõ các nội dung như: Khối lượng, chủng loại VLNCN bảo quản tại kho; thời
gian thuê kho tối thiểu phải bằng thời gian đề nghị cấp Giấy phép sử dụng
VLNCN; trách nhiệm của các bên theo quy định pháp luật về bảo quản VLNCN.
3. Sau khi thanh lý Hợp đồng thuê
kho, các tổ chức thuê kho chứa VLNCN phải báo cáo bằng văn bản tới Sở Công
Thương, Công an tỉnh về tình hình xuất, nhập VLNCN và phương án xử lý đối với
khối lượng VLNCN còn tồn kho (nếu có).
4. Chỉ huy nổ mìn có trách nhiệm quản
lý chặt chẽ VLNCN tại nơi nổ mìn, trong trường hợp không sử dụng hết VLNCN thì
phải chuyển ngay về kho chứa VLNCN hoặc về xe vận chuyển và làm thủ tục xuất,
nhập theo quy định.
5. Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp
phải được canh gác, bảo vệ nghiêm ngặt 24/24h; lực lượng bảo vệ được huấn luyện
về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy và ứng phó với các sự cố khẩn cấp.
Điều 8. Kho chứa
vật liệu nổ công nghiệp
1. Kho chứa VLNCN phải đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại phụ lục H của Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02/2008/BCT.
2. Việc đầu tư xây dựng, mở rộng, cải
tạo kho chứa VLNCN phải tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công
trình, quản lý chất lượng công trình, đảm bảo về an ninh trật tự, PCCC và phải
được nhất trí của các cơ quan chức năng.
3. Trình tự, thủ tục xây dựng kho chứa
VLNCN trên địa bàn tỉnh Sơn La như sau:
a) Các Đơn vị, tổ chức có nhu cầu xây
dựng kho chứa VLNCN, trước khi tiến hành các thủ tục xây dựng kho, có văn bản đề
nghị Sở Công Thương, phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và
phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công An tỉnh kiểm tra chấp
thuận địa điểm xây kho.
b) Sau 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và phòng Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công An tỉnh, tổ chức kiểm tra địa điểm xây
kho và có văn bản trả lời cho tổ chức, doanh nghiệp.
c) Sau khi xác định được địa điểm xây
kho, tổ chức, doanh nghiệp tiến hành Thiết kế kho chứa VLNCN và gửi Phòng Cảnh
sát PCCC&CNCH thẩm duyệt thiết kế về bảo đảm PCCC, gửi Sở Công Thương chủ
trì thẩm định theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 26, Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng trước
khi xây dựng.
Trong trường hợp, tổ chức, doanh nghiệp
sử dụng Thiết kế mẫu kho chứa vật liệu nổ công nghiệp đã được UBND tỉnh ban
hành tại Quyết định số 3467/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 thì không phải xin ý kiến
thẩm định của Sở Công Thương.
d) Sau khi phê duyệt thiết kế kho chứa
VLNCN, tổ chức, doanh nghiệp tiến hành xây dựng kho chứa đảm bảo chất lượng xây
dựng theo quy định.
4. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
kho vào sử dụng phải được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2018. Tổ chức doanh nghiệp sau khi xây dựng kho chứa phải
gửi hồ sơ tới Sở Công Thương để kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào
sử dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2018 của
Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và Điều 13,
Thông tư 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Trong trường hợp xây dựng kho chứa
quy mô ≤ 5.000kg VLNCN thì sau khi xây dựng kho chứa, tổ chức, doanh nghiệp có
văn bản mời Sở Công thương, phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn
Công an tỉnh phối hợp kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy, chất lượng
công trình. Sau khi kiểm tra, Sở Công thương và phòng Cảnh sát phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh có biên bản kiểm tra công tác nghiệm thu
theo quy định.
Điều 9. Quy định
về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển
VLNCN phải đảm bảo các quy định tại Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ công cụ hỗ trợ.
2. Chấp hành nghiêm túc các thông báo
tạm dừng vận chuyển VLNCN do Công an tỉnh quy định.
3. Đơn vị có đủ điều kiện vận chuyển
VLNCN muốn được phép bốc dỡ VLNCN trên địa bàn tỉnh (trừ việc bốc dỡ trong phạm
vi giấy phép sử dụng VLNCN) phải được sự cho phép của Sở Công Thương, Công An tỉnh
và chính quyền địa phương.
Điều 10. Quy định
trong thi công khoan nổ mìn
1. Trong quá trình thi công khoan nổ
mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải tuân thủ các thông số kỹ thuật; Lập phương án nổ
mìn phù hợp với điều kiện thực tế đảm bảo theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng
bãi mìn không nổ hoặc nổ không hết hoàn toàn, tổ chức sử dụng VLNCN phải lập
biên bản trong đó ghi rõ nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy
nổ mìn và thực hiện đầy đủ các yêu cầu an toàn trong quy định về xử lý mìn câm.
3. Tổ chức sử dụng VLNCN khi thay đổi
phương pháp điều khiển nổ mìn phải xin ý kiến của Sở Công Thương và tổ chức tập
huấn kỹ thuật an toàn cho người lao động phù hợp với phương pháp điều khiển nổ
mìn mới.
Điều 11. Quy định
về hiệu lệnh nổ mìn
1. Tổ chức, doanh nghiệp, 3 ngày trước
khi sử dụng VLNCN phải thông báo tới Ủy ban nhân dân địa phương cấp xã, người
lao động, các đơn vị lân cận và dân cư sống xung quanh nơi nổ mìn về địa điểm,
biển báo, hiệu lệnh, thời gian tiến hành nổ mìn của đơn vị.
2. Tín hiệu báo hiệu nổ mìn được thực
hiện bằng còi hoặc âm thanh loa, phải đảm bảo mọi người trong khu vực có bán
kính tối thiểu 300m nghe được rõ.
3. Các tổ chức không được tự ý thay đổi
quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.
Điều 12. Hủy vật
liệu nổ công nghiệp
1. Vật liệu nổ công nghiệp đã quá hạn,
mất phẩm chất và không có khả năng tái chế thì phải tiến hành tiêu hủy. Đơn vị
tổ chức tiêu hủy phải có giấy phép sản xuất hoặc giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp được cấp có thẩm quyền cấp. Phương án tiêu hủy phải được gửi tới Sở
Công thương xem xét và chấp thuận.
2. Trình tự thủ tục và các bước tiến
hành hủy vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 16, QCVN
02:2008/BCT và theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có).
3. Trường hợp không rõ về đặc tính
VLNCN cần tiêu hủy hoặc không nắm được phương pháp tiêu hủy, đơn vị tổ chức hủy
phải liên hệ với nhà cung ứng vật liệu nổ công nghiệp để được hướng dẫn hoặc hỗ
trợ dịch vụ hủy vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 13. Quy định
về báo cáo hoạt động VLNCN
1. Đối với báo cáo định kỳ
Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
báo cáo Sở Công Thương về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trước ngày
05 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 05 tháng 01 đối với báo cáo
năm theo quy định tại Mẫu 2, Phụ lục
IX ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công
Thương.
2. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp thực hiện báo cáo đột xuất trong các trường hợp sau:
a) Báo cáo Công an cấp huyện và Sở
Công Thương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 24 giờ kể
từ khi phát hiện: Xảy ra xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, mất cắp,
thất thoát hoặc xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
b) Báo cáo Sở Công Thương nơi tiến
hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 48 giờ khi chấm dứt hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp.
c) Thực hiện báo cáo theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
d) Nội dung báo cáo đột xuất theo quy
định tại Mẫu 4, Phụ lục IX ban
hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 14. Yêu cầu
chung đối với hoạt động tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức, doanh nghiệp hoạt động TCTN
phải thực hiện theo quy định từ Điều 47 đến Điều 51 của Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
2. Tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
TCTN chỉ được hoạt động theo đúng quy định theo Giấy phép được cấp có thẩm quyền
cấp. Trước khi bắt đầu thực hiện hoạt động TCTN 03 (ba) ngày, phải nộp bản sao
Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ đến Sở Công Thương, Công an tỉnh Sơn
La.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn,
tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về về vật liệu nổ
công nghiệp, cụ thể:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các quy định của nhà nước
về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, Cấp mới,
cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định hiện
hành.
3. Tiếp nhận Thông báo của các tổ chức,
doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép hoạt động VLNCN,
Giấy phép dịch vụ nổ mìn hoạt động trên địa bàn;
4. Chủ trì kiểm tra, khảo sát địa điểm
dự kiến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp được Bộ
Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép hoạt động VLNCN, Giấy phép dịch vụ nổ
mìn hoạt động trên địa bàn tỉnh theo Thông báo trước khi tổ chức này thực hiện.
5. Chủ trì kiểm tra, xác định địa điểm
xây dựng kho VLNCN, TCTN. Thẩm định thiết kế kỹ thuật kho chứa VLNCN, TCTN của
các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Chủ trì kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình kho VLNCN, TCTN vào sử dụng.
6. Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tiến hành xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi
vi phạm hành chính trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
7. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy chứng
nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại điều
10, Nghị định 71/2018/NĐ-CP .
8. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Công
Thương và UBND tỉnh về tình hình quản lý hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động VLNCN, TCTN đối
với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Chỉ định các địa điểm, khu vực bắt
buộc phải sử dụng dịch vụ nổ mìn nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội.
Điều 16. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Quản lý về an ninh trật tự đối với
hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một
số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
a) Thẩm định cấp, cấp lại, cấp đổi,
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự theo thẩm quyền quy định
tại Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 của Bộ Công an quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về
an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện việc cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN cho các đơn vị sử dụng
VLNCN theo quy định tại Điều 44 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ năm 2017.
c) Chủ trì kiểm tra các điều kiện về
an ninh trật tự đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động VLNCN trên
địa bàn tỉnh.
d) Phổ biến các quy định về ANTT,
phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm và hướng dẫn các tổ chức
hoạt động VLNCN thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo chỉ đạo của Bộ Công
an, đồng thời gửi Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
đ) Đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ,
trang bị công cụ hỗ trợ cho lực lượng bảo vệ các tổ chức có kho chứa VLNCN.
e) Kiểm tra việc chấp hành các quy định
về ANTT đối với các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh; xử lý vi phạm về
quản lý, hoạt động VLNCN theo quy định của Chính phủ, Bộ Công an.
2. Quản lý việc phòng chống cháy nổ đối
với các tổ chức vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN theo Luật Phòng cháy, chữa
cháy.
a) Chủ trì thẩm tra, cấp Giấy chứng
nhận thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy đối với kho chứa VLNCN; kiểm tra an
toàn về phòng cháy chữa cháy đối với kho chứa VLNCN; Nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp và điều kiện bảo đảm an toàn
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
b) Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc xác định địa điểm xây dựng kho chứa VLNCN và nghiệm thu kho chứa VLNCN trước
khi đưa vào sử dụng trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng
cháy chữa cháy và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa
cháy theo quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ,
quy định chi tiết thi hành một số điều luật của Luật Phòng cháy, chữa cháy và
luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy chữa cháy; Thông tư số
66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an quy định một số điều thi hành Nghị
định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014.
d) Hướng dẫn thực hiện các quy định về
công tác phòng cháy, chữa cháy đối với tổ chức tham gia hoạt động VLNCN trên địa
bàn tỉnh.
đ) Kiểm tra việc thực hiện các quy định
về công tác phòng cháy, chữa cháy của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn
tỉnh.
3. Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH Công
an tỉnh Sơn La phối hợp với Sở Công thương tiến hành kiểm tra các cơ sở kinh
doanh khi có báo cáo kết thúc việc sử dụng VLNCN
Điều 17. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Công Thương và các
cơ quan chức năng quản lý hoạt động VLNCN địa bàn huyện, thành phố đảm bảo an ninh
trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.
2. Chỉ đạo các phòng chuyên môn và
UBND cấp xã theo dõi, giám sát hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; Tổ chức triển
khai việc ứng phó sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
3. Tuyên truyền giáo dục việc thi
hành pháp luật về VLNCN, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN trên địa bàn.
4. Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn có các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN tiến hành xử phạt theo
thẩm quyền đồng thời báo cáo kịp thời với Sở Công Thương và các cơ quan chức
năng hoặc đề nghị cơ quan cấp trên xử lý nếu các hành vi vi phạm vượt quá thẩm
quyền.
5. Tham gia giám sát việc thực hiện
phương án nổ mìn; phương án phòng ngừa, khắc phục sự cố của đơn vị sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn huyện quản lý.
Điều 18. Trách
nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về quản lý VLNCN cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động VLNCN và
nhân dân trên địa bàn.
2. Tham gia giám sát các tổ chức, cá
nhân thực hiện các quy định theo phương án nổ mìn, giấy phép sử dụng VLNCN;
phương án phòng ngừa, khắc phục sự cố của đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng và tổ chức hoạt động VLNCN xử lý các trường hợp khẩn cấp về sự cố,
tai nạn cháy, nổ trong quá trình sử dụng, bảo quản và vận chuyển VLNCN tại địa
bàn.
4. Thống nhất với các tổ chức sử dụng
VLNCN trên địa bàn về quy ước hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương và thông báo cho
nhân dân được biết.
5. Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn có các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN tiến hành xử phạt theo
thẩm quyền đồng thời báo cáo UBND huyện và các cơ quan chức năng để xử lý kịp
thời.
Điều 19. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các nội dung của quy định này và các quy định có liên quan về hoạt động VLNCN,
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định hiện hành của pháp luật hiện hành.
2. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm
vụ thẩm định điều kiện sử dụng VLNCN, cấp Giấy phép sử dụng VLNCN có hành vi lạm
dụng nhiệm vụ, quyền hạn gây khó khăn, phiền hà làm ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất kinh doanh của các tổ chức hoạt động VLNCN thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ
bị xem xét xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, địa phương mình tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ
biến Quy chế này và các văn bản pháp luật liên quan cho tất cả các tổ chức và
cá nhân có liên quan.
2. Các tổ chức và cá nhân có liên
quan đến VLNCN, TCTN phải nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế này và các văn bản
pháp luật liên quan.
3. Khi những quy định tại Quy chế này
và các văn bản liên quan hết hiệu lực thì áp dụng theo quy định tại văn bản mới.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Công
Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem két điều chỉnh, bổ sung kịp thời theo
quy định./.