ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
07 tháng 4 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai
đoạn 2016-2025;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của
Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 của
Bộ Nội vụ về quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
Căn cứ Kết luận số 51-KL/TU ngày 17/8/2016 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU
ngày 13/5/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 408-TB/TU ngày 08/02/2017 của
Thường trực Tỉnh ủy về việc Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy về công tác tổ chức
và cán bộ,
Căn cứ Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày
20/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành quy định phân
cấp quản lý cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày
20/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành quy định phân cấp
quản lý viên chức,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đến năm 2020, gồm các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh,
góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVI, phấn đấu đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh
miền núi phía Bắc.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phải
gắn với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp hoặc chức danh quy hoạch. Thực
hiện có hiệu quả việc phân công, phân cấp, phối hợp, quản lý, giám sát và đánh
giá chặt chẽ nhằm đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức gắn với chức danh, vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp
của mỗi cán bộ, công chức, viên chức. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng
và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng
yêu cầu phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đào tạo sau đại học:
Cử 667 cán bộ, công chức, viên chức, trong đó nữ
295 người (chiếm 44,2%) đi đào tạo sau đại học (trong đó cán bộ, công chức;
viên chức ngành y tế nếu đủ điều kiện theo quy định của tỉnh, thì được ngân
sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học). Góp phần
nâng tỷ lệ cán bộ, công chức tham mưu, nghiên cứu tổng hợp của cơ quan Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện có trình độ
chuyên môn sau đại học đạt trên 20%.
2.2. Bồi dưỡng:
Thực hiện chế độ bồi dưỡng cho cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định của Trung ương và của tỉnh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu,
tiêu chuẩn chức danh đối với từng đối tượng ở từng vị trí công tác.
III. ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Đào tạo sau đại học
1.1. Đối với cán bộ, công chức:
- Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan
hành chính, cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh,
cấp huyện; công chức các đơn vị sự nghiệp công lập (không tính công chức ngành
giáo dục trong các trường trung học cơ sở, trường tiểu học và trường mầm non,
vì trình độ đại học là trình độ trên chuẩn, nên không xây dựng kế hoạch đào tạo
trình độ sau đại học).
- Đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 20 của
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức và Điều 24 của Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội
vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP.
Riêng đối với tuổi cử đi đào tạo tiến sĩ hoặc
chuyên khoa cấp II, không quá 45 tuổi tính từ thời điểm cử đi đào tạo.
1.2. Đối với viên chức:
- Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; đơn vị sự nghiệp thuộc khối đảng, đoàn thể (không tính viên chức
ngành y tế tuyến xã; viên chức ngành giáo dục trong các trường trung học cơ sở,
trường tiểu học và trường mầm non, vì trình độ đại học là trình độ trên chuẩn).
- Có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của
Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 của Bộ Nội vụ về quy định, hướng dẫn
công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
2. Bồi dưỡng
2.1. Đối với cán bộ, công chức:
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức cho cán
bộ, công chức các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản
lý cho cán bộ, công chức đương chức hoặc quy hoạch trưởng, phó phòng cấp tỉnh,
cấp huyện và tương đương trở lên.
- Bồi dưỡng, cập nhật hằng năm về kiến thức, kỹ
năng chuyên ngành, phương pháp thực thi công vụ, đạo đức công vụ theo vị trí việc
làm cho cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện.
2.2. Đối với viên chức:
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
- Bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý đối với viên
chức giữ chức vụ quản lý.
- Bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật nâng
cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành.
2.3. Bồi dưỡng khác: Bồi dưỡng tiếng
dân tộc, kiến thức tin học, ngoại ngữ...cho cán bộ, công chức, viên chức ở những
vị trí công tác đặc thù.
IV. KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Đào tạo sau đại học
Cử 667 cán bộ, công chức, viên chức (trong đó nữ
295 người) đi đào tạo sau đại học, gồm:
- 284 cán bộ, công chức (273 Thạc sĩ; 01 chuyên
khoa cấp I ngành y tế; 10 Tiến sĩ).
- 383 viên chức (274 Thạc sĩ; 43 Chuyên khoa cấp I;
25 chuyên khoa cấp II ngành y tế; 41 Tiến sĩ).
(Số lượng cán bộ, công chức, viên chức của các
cơ quan, đơn vị đăng ký cử đi đào tạo tại phụ biểu kèm theo)
2. Bồi dưỡng
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức cho
1.880 cán bộ, công chức, viên chức (trong đó bồi dưỡng ngạch: Chuyên viên cao cấp
30 người, chuyên viên chính 350 người, chuyên viên và cán sự 1.500 người).
- Thực hiện chế độ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý và chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng hằng năm cho
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Trung ương và của tỉnh.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về vị trí, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; xác định đây là giải pháp quan trọng hàng đầu để xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức vững vàng về chính trị, tinh thông về nghiệp vụ, góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa
phương.
Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức
về trách nhiệm không ngừng học tập và tự nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới.
2. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, bồi dưỡng,
khuyến khích đào tạo các ngành, lĩnh vực là khâu đột phá của tỉnh. Huy động các
nguồn lực của Bộ, ngành Trung ương và địa phương để thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyển
dụng cán bộ, công chức, viên chức. Cải tiến việc đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức gắn với chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ: Hằng năm chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức.
2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, bảo đảm kinh phí cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đến năm 2020.
3. Các cơ quan, đơn vị, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố: Cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định; chủ động cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo
trình độ sau đại học theo các ngành đã đăng ký./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; (thực hiện)
- Các Huyện uỷ, Thành uỷ; (thực hiện)
- UBND các huyện, thành phố; (thực hiện)
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Tr.phòng VX, NV, TH;
- Chuyên viên GD, TC;
- Lưu VT (Hà)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|