ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6134/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 17 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
1521/QĐ-TTG NGÀY 06/10/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực
hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt
là Quyết định số 1521/QĐ-TTg) về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số
80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân
dân (gọi tắt là Kết luận số 80-KL/TW), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Kịp
thời tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp
tại Quyết định số 1521/QĐ-TTg về Kết luận số 80-KL/TW[1],
để tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể Nhân dân.
2.
Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các cơ quan, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện đồng bộ,
hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg về Kết luận số 80-KL/TW, đáp ứng yêu cầu triển
khai công tác PBGDPL trong tình hình mới.
3. Bảo
đảm tính khả thi, kế thừa, phát triển, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng
đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, hướng về cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
và phù hợp với nhu cầu xã hội; gắn PBGDPL với xây dựng, tổ chức thi hành pháp
luật.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ
thống chính trị trong triển khai công tác PBGDPL
a) Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức quán triệt, triển khai sâu rộng, toàn diện nội dung Quyết định số
1521/QĐ-TTg về Kết luận số 80-KL/TW bằng hình thức phù hợp đến các cơ quan, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý; ban hành hoặc tham mưu cấp ủy cùng cấp ban hành văn bản
lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; phát huy vai trò, xác định trách nhiệm cụ thể của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác PBGDPL và hoạt động phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công
tác này; gắn việc triển khai Kết luận, Quyết định với thực hiện các nghị quyết
Đại hội Đảng bộ các cấp và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; kết
hợp PBGDPL với nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị tại cơ quan, đơn vị.
Thời
gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý IV năm 2020.
b) Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh tổ chức phổ biến, quán triệt sâu rộng các nội
dung của Quyết định số 1521/QĐ-TTg về Kết luận số 80- KL/TW bằng hình thức phù
hợp cho Đoàn viên, Hội viên, các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý; ban
hành văn bản hướng dẫn, triển khai Quyết định số 1521/QĐ-TTg về Kết luận số
80-KL/TW trong hệ thống tổ chức mình, xác định đây là nhiệm vụ chính trị của tổ
chức, đoàn thể các cấp và doanh nghiệp trong công tác PBGDPL.
Thời
gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý IV năm 2020.
2. Đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL bảo đảm phù hợp với
nhu cầu xã hội và từng nhóm đối tượng, địa bàn
a)
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thông tin, phổ biến
pháp luật trong các lĩnh vực, phạm vi do mình quản lý tới toàn thể cán bộ và
Nhân dân bằng hình thức phù hợp; chú trọng PBGDPL về các chính sách, pháp luật
được dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội để tạo sự đồng
thuận, nhất quán trong thực thi chính sách, pháp luật; từng bước thực hiện
thông tin rộng rãi, kịp thời các dự thảo chính sách pháp luật có tác động lớn đến
xã hội ngay từ khâu đề xuất chính sách và soạn thảo văn bản phù hợp với điều kiện
của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đổi
mới nội dung, hình thức PBGDPL theo hướng lấy người dân làm trung tâm. Khi thực
hiện thông tin, phổ biến về các lĩnh vực pháp luật, chuyên đề khác nhau cần gắn
với việc đáp ứng quyền tiếp cận thông tin của đối tượng PBGDPL; thông tin tới
Nhân dân về cơ chế bảo đảm quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến
pháp năm 2013 và pháp luật.
- Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL, tập trung PBGDPL trên
Cổng/Trang thông tin điện tử PBGDPL của cơ quan, đơn vị; Hội đồng phối hợp
PBGDPL tỉnh, huyện và các ứng dụng trên thiết bị di động; thi tìm hiểu pháp luật,
tập huấn pháp luật trực tuyến; gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện hiệu quả Đề
án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn
2019 - 2021” được ban hành theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ trong những năm tới[2].
- Tổ
chức đối thoại chính sách pháp luật, giải đáp pháp luật và các vướng mắc phổ biến
trong áp dụng pháp luật về các lĩnh vực, phạm vi do mình quản lý cho Nhân dân,
doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Hội đồng
phối hợp PBGDPL tỉnh:
- Hướng
dẫn nội dung PBGDPL trên cơ sở bám sát và đáp ứng nhu cầu của người dân và yêu
cầu quản lý nhà nước, quản lý xã hội, phù hợp với đối tượng, địa bàn cụ thể; hướng
dẫn sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các hình thức, cách thức PBGDPL; nghiên cứu
đề xuất cơ chế, mô hình cụ thể tạo điều kiện cho người dân chủ động tìm hiểu, học
tập pháp luật[3].
-
Tăng cường phối hợp, kết nối chia sẻ thông tin pháp luật trên môi trường mạng bảo
đảm tiết kiệm, hiệu quả qua các trang mạng xã hội zalo, facebook, twitter,
appstore...
- Quản
lý, vận hành, khai thác có hiệu quả Trang thông tin PBGDPL của Hội đồng Phối hợp
PBGDPL tỉnh trên Cổng thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng đa dạng hóa
về nội dung, phong phú về hình thức đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin, tìm hiểu
pháp luật của mọi người dân trên địa bàn.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
c) Sở
Thông tin và Truyền thông:
- Hướng
dẫn, định hướng việc tăng cường và phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, xuất
bản, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia PBGDPL; phối hợp, hướng dẫn tổ
chức các đợt cao điểm phổ biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng
được xã hội quan tâm khi có đề nghị của cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật hoặc cơ quan có thẩm quyền.
-
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng hướng dẫn về cơ chế phối hợp, xác định trách nhiệm
cụ thể của cơ quan truyền thông, báo chí để thực hiện PBGDPL trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
d)
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi:
Tiếp
tục phối hợp tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên
trang, chuyên mục PBGDPL với hình thức phong phú; tăng cường lồng ghép nội dung
pháp luật trong các chương trình giải trí trên truyền hình; chú trọng hoạt động
tư vấn, giải đáp, đối thoại chính sách pháp luật và bố trí vào các khung giờ
thu hút đông đảo khán, thính giả; tổ chức các đợt cao điểm phổ biến, truyền
thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội quan tâm.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có
liên quan:
-
Biên soạn, cập nhật tài liệu PBGDPL, tài liệu bồi dưỡng về đổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra, đánh giá nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình môn
học và hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học trong
cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Nội dung PBGDPL phù hợp với lứa
tuổi, góp phần xây dựng và hình thành thế hệ trẻ có văn hóa, lối sống lành mạnh,
có lòng yêu nước, có ý thức tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật.
- Định
kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ
PBGDPL cho đội ngũ giáo viên, người làm công tác pháp chế trong ngành giáo dục;
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy pháp luật
theo thẩm quyền.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
e) Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Tư pháp và một số cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Có
giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công tác giảng dạy, học tập pháp luật tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tập trung vào việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên,
giảng viên giảng dạy môn học Pháp luật theo thẩm quyền; nghiên cứu, đề xuất
hoàn thiện nội dung giáo trình, chương trình đào tạo; định kỳ tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, giảng viên, người làm công tác pháp chế, người làm công tác
giáo dục nghề nghiệp trong ngành lao động - thương binh và xã hội góp phần đổi
mới căn bản, toàn diện về lĩnh vực này.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
- Xây
dựng và thực hiện Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2022 - 2027”.
Thời
gian thực hiện: Theo hướng dẫn Trung ương.
3. Tổ chức triển khai công tác PBGDPL toàn diện, rộng khắp
đến các đối tượng, địa bàn trong phạm vi toàn tỉnh, có trọng tâm, trọng điểm
a)
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ
chức thực hiện PBGDPL hướng mạnh về cơ sở, phát huy vai trò chủ trì của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp, đội ngũ làm công tác pháp chế và sự tham gia của các cơ
quan, đơn vị và đoàn thể ở cơ sở; lồng ghép với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp
luật và trợ giúp pháp lý, các hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại
cộng đồng và các phong trào vận động Nhân dân chấp hành, tuân thủ pháp luật,
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại. Lồng ghép, phát huy vai trò
hỗ trợ của các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở, thông tin tham gia PBGDPL ở
cơ sở.
- Cán
bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm và nghĩa vụ chủ động trong tìm hiểu
và gương mẫu trong thực thi pháp luật; gắn việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
với việc thông tin, phổ biến pháp luật tới Nhân dân; vận dụng kỹ năng dân vận
khéo trong PBGDPL, gắn phổ biến pháp luật với việc thực hiện dân chủ ở cơ sở; đồng
thời, vận động, khuyến khích công dân tìm hiểu, sử dụng, chấp hành, tuân thủ
pháp luật.
- Gắn
công tác PBGDPL với việc xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật. Xác định việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức
và Nhân dân trên địa bàn là điều kiện để đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật.
- Ưu
tiên nguồn lực PBGDPL cho các nhóm đối tượng đặc thù, yếu thế, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn trọng yếu về quốc
phòng an ninh; gắn thực hiện PBGDPL với việc thực hiện các chương trình, đề án
liên quan các đối tượng này.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Tổ
chức tổng kết thực hiện Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021 ban hành theo
Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và
các Đề án về PBGDPL trong Chương trình; xác định nhu cầu, phương hướng, nhiệm vụ,
cách thức để triển khai thực hiện cho phù hợp với tình hình mới[4];
kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình PBGDPL giai đoạn
2022 - 2027 và các Đề án về PBGDPL giai đoạn tiếp theo.
Thời
gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Trung ương.
- Đề
xuất, góp ý xây dựng Bộ tiêu chí quốc gia về chuẩn tiếp cận pháp luật trên phạm
vi cả nước.
Thời
gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Trung ương.
c) Hội
đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, huyện phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong định
hướng triển khai công tác PBGDPL; đổi mới cách thức tổ chức, hoạt động; phát
huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo công tác PBGDPL, điều phối, gắn kết, lồng ghép
nguồn lực để triển khai có trọng tâm, trọng điểm.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
4. Hoàn thiện thể chế, chính sách về công tác PBGDPL để tạo
cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
a)
Các cơ quan, đơn vị và địa phương rà soát các quy định pháp luật liên quan đến
công tác PBGDPL để ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất cơ quan có
thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp nhằm tăng cường,
nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức tổng kết 10 năm thi
hành Luật PBGDPL năm 2012 trên địa bàn tỉnh.
Thời
gian thực hiện: Năm 2022.
c) Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Rà
soát, tham mưu đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật quy
định về kinh phí bảo đảm cho công tác PBGDPL một cách linh hoạt, phù hợp, đáp ứng
yêu cầu công tác PBGDPL theo định hướng cơ chế kinh phí tại các văn bản của Đảng
và Nhà nước, trong đó ưu tiên bố trí kinh phí cho các địa phương chưa cân đối
được ngân sách và thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL cho đối tượng đặc thù, yếu thế,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; các vấn đề pháp
luật cấp bách cần được phổ biến, quán triệt ngay theo nhu cầu của người dân hoặc
yêu cầu từ quản lý nhà nước.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
5. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
công tác PBGDPL
a)
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Hướng
dẫn, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng, năng lực phân tích, đánh giá, tham
mưu hoàn thiện chính sách linh hoạt cho đội ngũ công chức thực hiện công tác
PBGDPL; tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ này bảo đảm hoạt động chất lượng, hiệu quả,
chủ động tham mưu triển khai PBGDPL đáp ứng và phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Tiếp
tục rà soát đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo hướng
chuyên sâu, chuyên nghiệp; chỉ công nhận, duy trì hoạt động đối với báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực sự có năng lực và hoạt động thực
chất; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL cho đội
ngũ này; chú trọng củng cố, kiện toàn tổ hòa giải ở cơ sở, tăng cường tập huấn,
bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Xây
dựng, ban hành chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để thu hút đội ngũ chuyên gia
pháp luật tham gia PBGDPL cho Nhân dân, hướng tới coi đây là lực lượng nòng cốt
để thực hiện công tác này.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
- Sở
Tư pháp rà soát, kiến nghị Bộ Tư pháp kịp thời sửa đổi, bổ sung Chương trình
khung về bồi dưỡng nghiệp vụ cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp
luật bảo đảm phù hợp, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ nếu cần thiết.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
b)
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chỉ
đạo, hướng dẫn lực lượng vũ trang tích cực tham gia công tác PBGDPL tại cơ sở
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; định kỳ bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ
năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ này.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
- Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan xây dựng, thực hiện Đề án phát huy vai trò của lực lượng Quân
đội nhân dân tham gia PBGDPL, trong đó ưu tiên sử dụng cán bộ, chiến sĩ Bộ đội
Biên phòng tham gia phổ biến pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại
cơ sở.
Thời
gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Trung ương.
-
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan xây dựng, thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn
với vận động quần chúng Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng
Công an nhân dân.
Thời
gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Trung ương.
6. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL
a)
Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh tổ chức phổ biến
pháp luật cho các đối tượng là thành viên, hội viên do mình quản lý; động viên,
khuyến khích các thành viên, hội viên phát huy trách nhiệm xã hội tích cực tham
gia tư vấn pháp luật, PBGDPL, trợ giúp pháp lý cho Nhân dân; xây dựng, triển
khai các mô hình, cách thức PBGDPL cụ thể thông qua việc huy động nguồn lực xã
hội tham gia công tác này.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp tham gia PBGDPL cho Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Thời
gian thực hiện: Năm 2021, 2022.
c) Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu, đề xuất
cơ quan có thẩm quyền xây dựng, thực hiện cơ chế huy động các doanh nghiệp, luật
sư, luật gia, nhà khoa học, người có uy tín trong cộng đồng dân cư... tham gia
thông tin, phổ biến, tư vấn, giải đáp pháp luật cho Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Thời
gian thực hiện: Năm 2022.
d) Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm
vi quản lý tạo điều kiện, có chính sách khuyến khích cụ thể, phù hợp để huy động
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tham gia, hỗ trợ triển khai công
tác PBGDPL.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
7. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác PBGDPL
a) Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận
chỉ đạo, hướng dẫn Đoàn viên, Hội viên các cấp trực tiếp tham gia PBGDPL; thường
xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng PBGDPL cho đội
ngũ này góp phần nâng cao chất lượng PBGDPL; chủ động phối hợp tổ chức đối thoại
chính sách pháp luật giữa các cơ quan nhà nước và Nhân dân, vận động Nhân dân
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia
xây dựng, phản biện, giám sát thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán
bộ, công chức, viên chức, trong đó có các văn bản, chính sách về PBGDPL; đổi mới
hình thức PBGDPL, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung PBGDPL
trên mạng xã hội, mạng viễn thông nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
này.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham mưu xây dựng, ban hành cơ chế chính
sách để bảo đảm tài chính cho việc triển khai các hoạt động PBGDPL của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận ở các cấp và
cơ sở trên địa bàn tỉnh
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
8. Đổi mới tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về PBGDPL
a) Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan rà soát các
văn bản quy định về tổ chức, hoạt động của đơn vị tham mưu, thực hiện quản lý
nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Sở Tư pháp và trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc đổi mới tổ chức, hoạt động của đơn vị theo hướng
độc lập, chuyên trách, hoạt động linh hoạt, hiệu quả.
Thời
gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý II năm 2021.
b) Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh kịp thời củng cố, kiện toàn Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh nhằm
đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo công tác PBGDPL một cách toàn diện, hiệu quả
trên địa bàn tỉnh.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
c)
Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm
bố trí biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ có hiệu quả công tác PBGDPL tại
cơ quan, đơn vị và địa phương, nhất là cấp cơ sở; tăng cường công tác quản lý
nhà nước về PBGDPL; phân bổ, quản lý, sử dụng hiệu quả kinh phí chi cho công
tác PBGDPL đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ theo kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
9. Tăng cường công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá
hiệu quả công tác PBGDPL
a)
Tăng cường công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác PBGDPL
Các
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên
theo dõi, kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích, đóng
góp trong công tác PBGDPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
b) Thực
hiện đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL
- Các
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần
xác định kết quả triển khai công tác PBGDPL là một trong những tiêu chí đánh
giá việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là người đứng
đầu cơ quan, đơn vị.
Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
- Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và tổ chức
thực hiện Đề án đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
Thời
gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Trung ương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Tư pháp
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai và kiến nghị, đề xuất
các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện Kế hoạch đồng bộ, hiệu quả.
b)
Tham mưu báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế, chính sách,
nguồn lực và bảo đảm kinh phí thực hiện công tác PBGDPL tại địa phương.
2.
Sở Tài chính
Thường
xuyên rà soát, đôn đốc, hướng dẫn cụ thể việc bố trí kinh phí triển khai công
tác PBGDPL cho các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
3.
Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
a) Căn
cứ vào Kế hoạch này chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch
này, theo từng thời gian cụ thể bằng kế hoạch chi tiết.
b) Định
kỳ hàng năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trong Báo cáo công tác PBGDPL để tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chỉ
đạo cơ quan Tư pháp cùng cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương tham mưu triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch bảo đảm có chất lượng, hiệu
quả và chịu trách nhiệm về kết quả triển khai công tác PBGDPL tại địa phương.
b) Định
kỳ hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trong Báo cáo công tác PBGDPL để tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp - Vụ
PBGDPL (báo cáo);
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh (đôn đốc);
- Các sở, ban, ngành tỉnh (thực hiện);
- Thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố (thực hiện);
- Phòng Tư pháp các huyện, thành phố (thực hiện);
- Phòng NC, TTTTĐT (theo dõi);
- Cổng TTTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đức
|
[1] Kế hoạch số 270-KH/TU
ngày 17/8/2020 của Tỉnh ủy Bến Tre về thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày
20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân.
[2] Kế hoạch số
3228/KH-UBND ngày 04/07/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn
2019-2021”
[3] Quyết định số
890/QĐ-UBND ngày 17/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng
Phối hợp PBGDPL tỉnh; Quyết định số 909/QĐ-HĐPH ngày 21/4/2020 của Hội đồng phối
hợp PBGDPL tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL
tỉnh.
[4] Kế hoạch số
4133/KH-UBND ngày 13/09/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021.