ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
550/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 29 tháng 9 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 06-KL/TW CỦA BAN BÍ THƯ KHÓA XII VỀ TIẾP
TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 50-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ KHÓA IX VỀ “ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
ĐẤT NƯỚC”
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ:
- Chỉ thị số 50-CT/TW ngày
04/3/2005 của Ban Bí thư khóa IX về Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Kết luận số 06-KL/TW ngày
01/9/2016 của Ban Bí thư khóa XII về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
50-CT/TW của Ban Bí thư khóa IX.
- Quyết định số 1186/QĐ-UBND
ngày 16/6/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020.
- Ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy
truyền đạt tại Công văn số 802-CV/VPTU ngày 17/4/2017 của Văn phòng Tỉnh ủy về
việc xây dựng Kế hoạch phát triển công nghệ sinh học.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu chung
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu
nhằm tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng và hiệu
quả kinh tế cao phục vụ tốt nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng
và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, tăng nhanh tỉ lệ nông - lâm - thủy sản
chế biến, nhất là chế biến phục vụ xuất khẩu; tiến tới giảm nhập khẩu và tự
cung cấp được một phần quan trọng nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh thiết yếu cho
nhân dân; áp dụng rộng rãi công nghệ sinh học trong công tác bảo vệ và khắc phục
ô nhiễm môi trường.
- Phát triển công nghệ sinh
học đạt trình độ công nghệ tiên tiến trong khu vực; xây dựng nền công nghiệp
sinh học thành một ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao, sản xuất được một số
sản phẩm chủ lực và có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế quốc dân.
- Tạo ra phong trào ứng dụng
công nghệ sinh học rộng rãi trong nông nghiệp và nông thôn.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tiếp cận, làm chủ ít nhất
10 - 15 quy trình công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học.
- Đào tạo và thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao về công nghệ sinh học, đảm bảo đến năm 2030 có khoảng
20 tiến sĩ chuyên ngành công nghệ sinh học phụ trách nghiên cứu, phát triển
công nghệ, giảng dạy, quản lý và sản xuất kinh doanh tại tỉnh.
- Chuyển giao, ứng dụng,
nhân rộng các kết quả nghiên cứu đã thành công vào phát triển kinh tế xã hội của
địa phương:
+ Tổ chức xây dựng ít nhất
20 mô hình trình diễn các thành tựu trong nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học
đến với người dân.
+ Ít nhất có 10 doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất các sản phẩm nông, lâm, thủy sản chủ
lực của tỉnh và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng phát triển
các công nghệ mới, hiện đại như công nghệ gen, công nghệ tế bào,… để chọn tạo
các giống cây trồng, vật nuôi chủ đạo của tỉnh có năng suất, chất lương cao và
kháng bệnh tốt vào sản xuất chiếm trên 30% cơ cấu giống hiện tại của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng các
công nghệ vi sinh trong bảo vệ thực vật, phân bón, chế biến, bảo quản nông sản,…
- Thu hút, ươm tạo doanh
nghiệp, phát triển các doanh nghiệp có tâm huyết trong lĩnh vực công nghệ sinh
học trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2030 ươm tạo hình thành ít nhất 10
doanh nghiệp về công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Đưa Trung tâm Công nghệ
sinh học tỉnh An Giang trở thành đơn vị đầu ngành của tỉnh nói riêng và khu vực
ĐBSCL nói chung về nghiên cứu và ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ sinh học.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm
vụ
a) Về cây trồng
- Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng công nghệ gen, công nghệ tế bào, công nghệ vi nhân giống để tạo ra các loại
giống mới, có đặc tính ưu việt, giống có năng suất, chất lượng cao, sạch bệnh,
phù hợp với yêu cầu của thị trường.
- Nghiên cứu thử nghiệm, chọn
tạo và nhân rộng các loại giống mới (đặc biệt là các giống lúa, rau màu…) có
năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh hiệu quả, phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu về sản xuất lúa gạo
xuất khẩu, sản xuất thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và giảm thiểu nhập khẩu nguyên
liệu.
- Nghiên cứu xác lập “dấu
tay di truyền“ (finger printing) cho các giống cây đặc sản bản địa của tỉnh để
làm cơ sở cho việc bảo tồn quỹ gen quý hiếm, bảo hộ giống, xây dựng thương hiệu;
đánh giá đa dạng di truyền của hệ cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của
tỉnh.
b) Về vật nuôi (gia
súc, gia cầm)
- Nghiên cứu cải tiến, ứng dụng
công nghệ sinh sản, đặc biệt là công nghệ tế bào động vật trong đông lạnh tinh,
phôi và cấy chuyển hợp tử, thụ tinh trong ống nghiệm; áp dụng phương pháp chỉ
thị phân tử, công nghệ chuyển gien trong chọn, tạo các giống vật nuôi mới có
năng suất, chất lượng cao.
- Nghiên cứu thử nghiệm và
nhân rộng các mô hình nuôi gia cầm, lợn, bò từ một số giống mới có năng suất,
chất lượng cao, sức chống chịu và kháng bệnh tốt, hoặc từ quy trình sản xuất mới,
quy trình an toàn sinh học, đáp ứng các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm và
đạt hiệu quả kinh tế cao.
c) Về nuôi trồng thủy
sản
- Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học để: điều khiển giới tính, tạo giống thủy sản có chất lượng
cao, kháng bệnh tốt; tiến hành các phương pháp sinh sản nhân tạo ở một số loại
thủy sản có giá trị kinh tế cao phục vụ xuất khẩu. Kết hợp chọn giống truyền thống
với phân tích biến dị ADN và sử dụng kỹ thuật gen để lựa chọn gen quý, ưu việt
trong chọn tạo giống đối với các đối tượng nuôi thủy sản chủ lực quan trọng của
tỉnh; tạo giống có tốc độ tăng trưởng nhanh, chất lượng thịt ngon, khả năng
kháng bệnh, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Ứng dụng công nghệ vi sinh
vật để phòng trị có hiệu quả các bệnh nguy hiểm thường gặp trên các đối tượng
thủy sản chủ lực, xử lý nguồn nước, chất thải từ nuôi trồng, chế biến thủy sản
phục vụ bảo vệ môi trường; Bảo tồn, phát triển, khai thác hợp lý và sử dụng bền
vững các nguồn gen thủy sản quý.
d) Về công nghệ sau
thu hoạch, chế biến và quản lý chất lượng
- Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng công nghệ vi sinh, công nghệ enzym và protein để sản xuất các sản phẩm
sinh học an toàn cho sức khỏe con người nhằm thay thế các loại phụ gia thực phẩm
có nguồn gốc từ hóa học dùng trong thực phẩm để bảo đảm chất lượng ổn định và
có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
- Ứng dụng rộng rãi và có hiệu
quả các công nghệ và chế phẩm sinh học trong lĩnh vực bảo vệ thực vật, phân
bón, cải tạo đất, chế biến và bảo quản nông sản - thực phẩm, làm sạch nước sinh
hoạt và xử lý các phế phẩm, phụ phẩm, chất thải từ sản xuất nông - thủy sản và
sinh hoạt nông thôn.
đ) Về lĩnh vực y - dược,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ sinh học trong lĩnh vực y - dược để tạo ra các sản phẩm
y - dược mới, hiệu quả chữa bệnh cao, các dịch vụ y học công nghệ cao nhằm
phòng, chống hữu hiệu các loại dịch bệnh nguy hiểm, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu đa dạng về chăm sóc sức khỏe của người dân. Nghiên cứu các chất có hoạt
tính sinh học từ động vật, thực vật và vi sinh vật để sản xuất các loại thuốc,
mỹ phẩm và thực phẩm chức năng.
- Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học để xử lý các chất thải gây ô nhiễm, phục hồi và phát
triển các hệ sinh thái tự nhiên, bảo vệ môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý
tài nguyên đa dạng sinh học, đất đai, nước, không khí vì mục tiêu phát triển bền
vững.
2. Giải
pháp
a) Phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học theo cơ chế thị trường
- Đầu tư phát triển công nghệ
sinh học là một nhiệm vụ ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội, là giải
pháp quan trọng để phát triển một nền kinh tế xanh, bền vững. Đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển công nghệ sinh học phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt, trong việc tạo ra những bộ giống cây trồng
và vật nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm an toàn
sinh học và bảo vệ môi trường.
- Tuyển chọn, xác định doanh
nghiệp có tiềm năng ứng dụng công nghệ sinh học trong tỉnh để tập trung hỗ trợ
về khoa học công nghệ. Ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong các
ngành công nghiệp nhất là công nghiệp dược, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp
phân bón, công nghiệp hóa mỹ phẩm,... để tạo ra sản phẩm mới đủ sức cạnh tranh
trên thị trường trong và ngoài nước.
* Trong lĩnh vực nông - lâm
- ngư nghiệp
Công nghệ sinh học phải góp
phần quan trọng trong việc tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đóng góp thiết thực vào chuyển đổi cơ cấu
kinh tế; tạo ra các công nghệ sản xuất các chế phẩm sinh học trong bảo vệ cây
trồng, vật nuôi; các công nghệ bảo quản và chế biến nông - lâm - thủy sản nhằm
đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng
trong nước.
* Trong lĩnh vực y dược
Công nghệ sinh học có nhiệm
vụ góp phần giảm nhập khẩu, từng bước tự túc các nguyên liệu làm thuốc và bảo đảm
sản xuất, cung cấp đủ các vắc xin thiết yếu và một số loại thuốc phục vụ phòng
và chữa bệnh từ cây dược liệu. Tập trung nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mũi
nhọn để sản xuất vắc xin thế hệ mới và thuốc điều trị có nguồn gốc protein tái
tổ hợp. Nhanh chóng đưa liệu pháp công nghệ gen, công nghệ tế bào vào điều trị
các bệnh hiểm nghèo và sử dụng vi sinh vật tái tổ hợp để sản xuất kháng sinh,
vitamin và axít amin.
* Trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường
Tập trung nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao các giải pháp công nghệ sinh học (thực vật, vi sinh vật và thủy
sinh vật) trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường.
b) Chú trọng đào tạo
và thu hút nguồn nhân lực
- Xây dựng và thực hiện cơ
chế huy động nguồn đầu tư cho công nghệ sinh học, công nghiệp sinh học từ các
thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp.
- Liên kết với trường Đại học
An Giang để đầu tư, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực công nghệ sinh
học nhằm tối ưu hóa nguồn nhân lực tỉnh nhà. Tuyển nhân lực có trình độ đáp ứng
chuyên môn theo yêu cầu của kế hoạch. Đưa đi đào tạo chuyên môn trong và ngoài
nước nhằm nâng cao trình độ năng lực cán bộ, công, viên chức để có thể tiếp nhận
và chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ; đồng thời tạo mọi điều kiện để phát
huy năng lực cán bộ hình thành nên hệ thống chuyển giao ứng dụng khoa học công
nghệ từ tỉnh đến cơ sở. Triển khai nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, kỹ năng canh tác, kiến thức mới cho người dân.
- Khuyến khích các nhà đầu
tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư áp dụng công nghệ sinh học tiên tiến,
thân thiện môi trường. Đặc biệt, ưu tiên thu hút các nhà đầu tư trong việc
thành lập các doanh nghiệp công nghệ cao.
c) Tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công nghệ sinh học
đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc
tế
- Đổi mới nội dung tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm về ứng dụng công nghệ sinh học
trong sản xuất và đời sống cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các
ngành, doanh nghiệp và mọi người dân. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về công
nghệ sinh học.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả việc ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống cho cán bộ đảng
viên và nhân dân; đồng thời tiếp tục thực hiện công tác ứng dụng công nghệ sinh
học với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, chương trình văn hóa- xã hội, quốc phòng -
an ninh.
d) Phát triển cơ sở, vật
chất, kỹ thuật cho công nghệ sinh học
- Xây dựng và đào tạo đội
ngũ chuyên gia cho Trung tâm Công nghệ sinh học, các Trung tâm nghiên cứu, các
tổ chức khoa học công nghệ trong tỉnh để đáp ứng nhu cầu đưa nhanh các thành tựu
trong nghiên cứu khoa học vào thực tiễn.
- Tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị phục vụ phát triển ứng dụng công nghệ sinh học nhằm tạo điều kiện
nghiên cứu, ứng dụng thực nghiệm và hệ thống chuyển giao khoa học công nghệ.
Trong đó chú trọng việc kêu gọi đầu tư trong nghiên cứu khoa học của các doanh
nghiệp.
đ) Nâng cao hiệu quả hợp
tác về công nghệ sinh học
- Tăng cường quan hệ hợp tác
với các địa phương trong và ngoài nước, các tổ chức khoa học và công nghệ để tiếp
nhận các kết quả nghiên cứu về công nghệ sinh học, có giá trị sử dụng lớn trong
sản xuất và đời sống.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với
các tổ chức quốc tế, các nước trong khu vực để hợp tác nghiên cứu; tiếp nhận,
chuyển giao các công nghệ sinh học mới mà tỉnh và trong nước chưa có thông qua
con đường viện trợ hoặc thương mại.
- Chủ động tìm hiểu, nắm bắt
thông tin các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công nghệ sinh học để đề
xuất triển khai các hợp phần công việc phù hợp trên địa bàn tỉnh; chủ động xây
dựng các chương trình, dự án công nghệ sinh học để đề xuất tài trợ, hỗ trợ
thông qua các chương trình hợp tác quốc tế.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp và đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tham mưu Tỉnh ủy tổ chức học tập, tuyên truyền, quán triệt
Kết luận số 06-KL/TW cho cán bộ, đảng viên về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của
công nghệ sinh học trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
theo hình thức phù hợp, đảm bảo nghiêm túc và có hiệu quả. Chịu trách nhiệm chủ
trì thực hiện kế hoạch, đảm bảo đạt các mục tiêu đề ra theo định hướng đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế.
- Giám sát thực hiện tốt kế
hoạch theo các nội dung đã được phê duyệt. Cân đối đủ kinh phí và giải ngân phù
hợp đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch.
- Hàng năm có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh; Định kỳ sơ kết (3
năm), tổng kết (5 năm) và kịp thời có ý kiến điều chỉnh nội dung kế hoạch khi
có phát sinh, vướng mắc.
2.
Trung tâm Công nghệ sinh học
- Chịu trách nhiệm điều phối
chính trong việc triển khai thực hiện kế hoạch này và hàng năm có trách nhiệm đề
xuất điều chỉnh, bổ sung các nội dung nếu thấy khó khăn, vướng mắc.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể triển khai thực hiện tốt các nội dung kế hoạch, các đề xuất đặt
hàng nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển công nghệ sinh học; chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan xây dựng các nội dung và kinh phí triển khai thực
hiện kế hoạch.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể triển khai xúc tiến thương mại cho các sản phẩm nghiên cứu
trong lĩnh vực công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức khảo sát, tư vấn hợp
tác sản xuất và tiêu thụ với các doanh nghiệp có nhu cầu chuyển giao công nghệ
sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm trong lĩnh vực công nghệ sinh học.
- Có trách nhiệm đề xuất nội
dung nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học để tỉnh
xem xét và bổ sung vào danh mục nghiên cứu hàng năm của tỉnh.
3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực trong và ngoài
nước về lĩnh vực Công nghệ sinh học trong nông nghiệp. Tăng cường công tác khuyến
nông nhằm hướng dẫn người dân ứng dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi, trồng
trọt và nuôi trồng thủy sản để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tăng năng suất,
chất lượng và bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
này, định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác phát triển giống cây trồng, vật nuôi,…
- Phối hợp với các sở ngành
có liên quan tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển
công nghệ sinh học trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức có liên quan rà soát, tham mưu chính sách về thu hút đầu tư
trong lĩnh vực công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu cấp thẩm
quyền phân bổ vốn đầu tư cho lĩnh vực công nghệ sinh học trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm.
5. Sở
Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các
cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn cho việc triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển công nghệ sinh học trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ kinh
phí hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
để thực hiện các nội dung nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học trên địa
bàn tỉnh.
6. Sở
Công Thương
- Chủ trì phối hợp với Trung
tâm Xúc tiến Thương mại vả Đầu tư, các Sở ngành có liên quan, UBND huyện, thị
xã, thành phố triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm
trong lĩnh vực công nghệ sinh học; khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm công nghệ sinh học trong nước và xuất khẩu.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan đề xuất các chính sách khuyến khích phát triển công nghệ sinh học
trên địa bàn tỉnh gắn với thị trường, tiêu thụ.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với các cơ
quan báo chí của tỉnh bổ sung chuyên mục, chuyên trang, dành thời lượng thích hợp
để tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các nội dung của Kết luận số 06-KL/TW;
Chỉ thị 50-CT/TW; Kế hoạch này; Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các kết
quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về công
nghệ sinh học phục vụ sản xuất và đời sống, nêu gương điển hình tiên tiến trong
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở địa phương.
8. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố cập nhật bổ sung các dự án xây dựng
khu, vùng phát triển CNSH vào điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế
hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối tỉnh An Giang trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
9. Sở Y
tế
- Chủ trì phối hợp với các
cơ quan, tổ chức có liên quan rà soát, tham mưu xây dựng các kế hoạch nghiên cứu
ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực y dược để tỉnh xem xét và bổ sung
vào danh mục nghiên cứu hàng năm của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ triển khai thực hiện tốt các nội dung kế hoạch, các đề xuất đặt hàng
nghiên cứu nhằm phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực y dược.
10. Trường
Đại học An Giang: Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ cao, bổ sung các bộ môn đào tạo, huấn luyện kiến thức về công nghệ
sinh học. Đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và kỹ thuật
viên về lĩnh vực công nghệ sinh học có đủ tiêu chuẩn theo quy định.
11.
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Là cầu nối tập hợp các trí
thức, nhà khoa học trong lĩnh vực công nghệ sinh học tham gia hỗ trợ tư vấn, phản
biện khoa học trong các nội dung, đề tài, dự án có liên quan đến lĩnh vực công
nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh An Giang.
12. Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với sở, ban,
ngành, đoàn thể phổ biến sâu rộng nội dung kế hoạch đến người dân, doanh nghiệp.
Đồng thời, hỗ trợ người dân tiếp cận các công nghệ mới, tổ chức sản xuất, tham
gia xây dựng, phát triển các tổ hợp tác, câu lạc bộ, tham gia phối hợp thực hiện
các dự án, đề án thuộc Kế hoạch định hướng đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công
nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Hàng năm, có trách nhiệm
xem xét, đánh giá kết quả thực hiện để có đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nội
dung định hướng phát triển công nghệ sinh học phù hợp./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Chánh, Phó VP.UB;
- Website An Giang;
- P.KTN, P.HCTC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|