ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2017/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 7 năm
2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH TỪ CÁC KHOẢN THU
HỒI PHÁT HIỆN QUA CÔNG TÁC THANH TRA ĐÃ THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016
của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực
nộp vào ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm
2017 của HĐND tỉnh Khóa XIII, Kỳ họp thứ 5 Quy định mức trích từ các khoản thu
hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước; mức
phân bổ kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; nội
dung, mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính; bổ sung mức thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2534/TTr-STC ngày
21 tháng 7 năm 2017, Báo cáo số 204/BC-STP ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua
công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng
- Thanh tra tỉnh.
- Thanh tra sở.
- Thanh tra huyện, thành phố, thị xã.
2. Các khoản được trích
Các khoản thu hồi
phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước được trích một phần
kinh phí, bao gồm:
a) Các khoản tiền
thuộc ngân sách nhà nước bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do các hành vi trái pháp luật gây
ra.
b) Các khoản tăng
thu ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước, bao gồm:
-
Các
khoản tăng thu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ kê khai, nộp ngân
sách nhà nước nhưng không kê khai, kê khai sai, trốn thuế, gian lận thuế, hoặc
do vi phạm các quy định khác về thu nộp ngân sách dẫn đến thiếu số thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước, các khoản hoàn thuế không
đúng đối tượng hoặc kê khai tăng số thuế được hoàn theo quy định của pháp luật
được cơ quan thanh tra phát hiện và kiến nghị trong biên bản làm việc hoặc kết
luận thanh tra và đơn vị được thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
-
Các
khoản thu do cơ quan, đơn vị đã thu của các đối tượng liên quan nhưng theo quy
định của pháp luật thì không được phép thu hoặc thu vượt mức theo quy định của
pháp luật được cơ quan thanh tra phát hiện và kiến nghị, đơn vị thực hiện thu
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước. Các khoản lãi phát sinh, tiền phạt chậm nộp
ngân sách nhà nước do chiếm dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được thu hồi
và đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
c) Các khoản đã thực
chi ngân sách quản lý sai chế độ đã nộp lại ngân sách nhà nước (đối với các khoản
chi đã quyết toán), bao gồm:
- Sai đơn giá, khối
lượng, định mức và sai khác đối với các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
- Sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước để chi cho những nội dung không thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách nhà nước, không đúng nhiệm vụ được giao, sai chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu.
- Sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước giao không thực hiện tự chủ (đối với cơ quan hành chính)
hoặc giao chi không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp) để chi cho nội dung
theo quy định phải sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao tự chủ hoặc
giao chi thường xuyên.
- Đơn vị báo cáo
số liệu sai dẫn đến ngân sách nhà nước đã bố trí dự toán và cấp phát cho đơn vị
số tiền cao hơn số tiền đơn vị được hưởng theo quy định.
-
Sử
dụng phần kinh phí ngân sách theo quy định phải nộp trả ngân sách nhà nước
nhưng đơn vị giữ lại để sử dụng.
- Các khoản trích
lập quỹ sai quy định; chi vượt quy chế chi tiêu nội bộ.
3. Mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã
thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
a) Đối với thanh tra tỉnh
- Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách
nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm.
- Được trích thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân
sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm.
- Được trích thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân
sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.
b) Đối với thanh tra các sở; thanh tra các huyện, thành phố,
thị xã
- Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách
nhà nước đối với số nộp đến 2 tỷ đồng/năm.
- Được trích thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân
sách nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng/năm.
- Được trích thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân
sách nhà nước đối với số nộp từ trên 3 tỷ đồng/năm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
01 tháng 8 năm 2017.
Quyết định này thay thế cho Quyết
định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về
việc Quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của các cơ quan thanh tra nhà nước trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
Các nội dung khác không quy định trong Quyết định này được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính
quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ
các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách
nhà nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Sở Tài chính; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ
Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Viện KSND, TAND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT, NC.
(Dunglq/QĐ.50.07/80b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|