TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11716/CT-TTHT
V/v xác định số thuế GTGT đầu
vào được hoàn liên quan tới hoạt động xuất khẩu
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 3 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH GK Finechem Việt Nam
(Đ/c: Phòng 702, Tầng 7, Tòa nhà MD Complex Tower, 68 Nguyễn Cơ Thạch, P.Cầu
Diễn, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội)
MST: 0104923059
Trả lời công văn số GKFV-2019-0110-002
đề ngày 10/01/2019 của Công ty TNHH GK Finechem Việt Nam (sau đây gọi là Công
ty) hỏi về xác định số thuế GTGT đầu vào được hoàn liên quan tới hoạt động xuất
khẩu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP
ngày 01/07/2016 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế (có hiệu lực từ 01/07/2016 đến
trước ngày 01/02/2018):
“6. Điều 10 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia
tăng
...3. Cơ sở kinh doanh trong tháng
(đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý)
có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo
tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo;
trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu
thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu
đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế Cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế
giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị
gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị
hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế
đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không
thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật
hải quan và các văn bản hướng dẫn.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước,
kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý
đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn
thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người
nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành...”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
ngày 15/12/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
01/07/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ (có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/02/2018):
“Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, đã
được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ
…
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
10 như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng
(đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo
quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu
sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra
nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp
trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ
300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau
khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì
cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế
giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào
xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng
doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ
khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
…”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại Điều 10 quy định chung về khai thuế,
tính thuế
+ Tại Điều 11 quy định về khai thuế giá
trị gia tăng
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều
18 như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường
hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế
GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với
trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường
hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1
Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo
quy định của pháp luật
Ví dụ: Doanh nghiệp A thực hiện khai
thuế GTGT theo quý, tại kỳ tính thuế quý 3/2016 có số thuế GTGT chưa được khấu
trừ hết là 80 triệu thì doanh nghiệp A được khấu trừ vào kỳ tính thuế quý 4/2016.
Trường hợp các kỳ tính thuế quý 4/2016, quý 1/2017 và quý 2/2017 vẫn còn số
thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp A chuyển số thuế GTGT chưa
được khấu trừ hết để tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý 3/2017 và các kỳ
tính thuế tiếp theo.
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối
với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý)
có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo
tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp
theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa
có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ
sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định
theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tống doanh thu
hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế
tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế
GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT
phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng
trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số
thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một
số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở
có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng
gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện
công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ
là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.”
- Căn cứ điểm b khoản 12 Điều 1 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị
gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
“...b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều
18 như sau:
“4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối
với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý)
có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị
gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu
đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa
có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ
sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu
đồng trở lên.
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế chưa khấu trừ hết của
tháng/quý
|
=
|
Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong
nước
|
-
|
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng/quý
(bao gồm: thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động
kinh doanh trong nước chịu thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa khấu trừ
hết từ tháng/quý trước chuyển sang)
|
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu
|
=
|
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý
|
x
|
Tổng doanh thu xuất khẩu trong tháng/quý
------------------------------------------
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế, doanh thu không
phải kê khai, tính x 100% nộp thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) trong
tháng/quý
|
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu
đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển
sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
Ví dụ 82:
Tháng 3/2014 Tờ khai thuế GTGT của
doanh nghiệp X có số liệu:
- Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 0,15
tỷ đồng.
- Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động
xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh trong
tháng: 4,8 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu (TDT) là 21,6 tỷ,
trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước chịu
thuế GTGT là 8,4 tỷ đồng.
Tỷ lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x
100% = 61 %.
- Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch
vụ bán trong nước là 0,84 tỷ đồng.
Số thuế GTGT được hoàn theo tháng của
hàng xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của
tháng
|
=
|
0,84 tỷ đồng - (0,15 + 4,8) tỷ
đồng
|
=
|
- 4,11 tỷ đồng
|
Như vậy số thuế GTGT chưa khấu trừ
hết của tháng là 4,11 tỷ đồng.
- Xác định số thuế GTGT đầu vào của
hàng xuất khẩu
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
xuất khẩu
|
=
|
4,11 tỷ đồng x 61%
|
=
|
2,507 tỷ đồng
|
Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất
khẩu (sau khi bù trừ và sau khi phân bổ chưa khấu trừ hết là 2, 507 tỷ đồng lớn
hơn (>) 300 triệu đồng, theo đó doanh nghiệp được hoàn 2,507 tỷ đồng tiền thuế
GTGT theo tháng/quý. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước
không được hoàn theo tháng là 1,603 tỷ đồng (1,603 tỷ = 4,11 tỷ - 2,507 tỷ)
được chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
Đối tượng được hoàn thuế trong một
số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở
có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng
gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện
công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ
là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ…”
Căn cứ các quy định trên và trình bày
của Công ty tại công văn hỏi, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty trong tháng/quý có
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì Công ty
phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ
giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch
vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn
thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế
GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế
GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu
đồng trở lên thì Công ty được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số
thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công
ty liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH GK Finechem Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|