HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/NQ-HĐND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 13 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
GIÁM
SÁT CHUYÊN ĐỀ “PHÂN CẤP QUẢN LÝ, CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, VIỆC TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRONG GIẢI NGÂN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 17 tháng 8
năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình giám sát năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Nghị quyết số 92/NQ-HĐND ngày 01 tháng 10
năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Đoàn giám sát chuyên đề
“phân cấp quản lý, cải cách thủ tục hành chính, việc tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật trong giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh ”;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 118/BC-ĐGS ngày 03
tháng 7 năm 2023 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám
sát chuyên đề “Phân cấp quản lý, cải cách thủ tục hành chính, việc tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật trong giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu”; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá kết quả thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với nội dung Báo
cáo số 118/BC-ĐGS ngày 03 tháng 7 năm 2023 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề “Phân cấp quản lý, cải cách thủ tục hành
chính, việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật trong giải ngân vốn đầu
tư công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, với những nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Kết quả đạt được
Căn cứ Luật Đầu tư công năm 2019, các Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ, các văn bản của cơ quan Trung ương, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh, của cấp huyện 05 năm 2020-2025,
Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện đã kịp thời trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành các
Nghị quyết phê duyệt và các Nghị quyết điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch đầu tư công hàng năm; kế hoạch đầu tư công, bố
trí vốn đầu tư công hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện kịp thời, đúng quy định tạo cơ sở pháp lý để các Sở, ngành, Chủ đầu
tư triển khai thực hiện; trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời gian thực hiện dự
án đầu tư công đã được thực hiện đúng quy định tại Luật Đầu tư công năm 2019,
Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các Nghị định hướng dẫn
thi hành.
Xác định giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ trọng
tâm của cả hệ thống chính trị của tỉnh, trên cơ sở chỉ đạo của Tỉnh ủy và Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
quyết liệt các giải pháp thúc đẩy triển khai các dự án đầu tư công và giải ngân
vốn đầu tư công theo kế hoạch; Tổ công tác của tỉnh tiếp tục duy trì chế độ hoạt
động, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các dự
án.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các chủ đầu tư xây
dựng kế hoạch, chỉ tiêu giải ngân, cam kết tỷ lệ giải ngân chi tiết từng tháng
để có cơ sở theo dõi kết quả thực hiện; thường xuyên tổ chức đánh giá thực trạng,
xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan, kiểm điểm trách nhiệm của tập thể,
người đứng đầu, cá nhân có liên quan trong trường hợp không hoàn thành kế hoạch
giải ngân theo tiến độ đề ra, nhờ đó tỷ lệ giải ngân từng bước được cải thiện,
năm 2022 tỷ lệ giải ngân chung toàn tỉnh đạt 82,30%, cao hơn tỷ lệ giải ngân
năm 2021 (giải ngân năm 2021 đạt 81,01%). Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận và
đánh giá cao sự nỗ lực, quyết tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ngành, địa
phương về kết quả đạt được nêu trên.
2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện
vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, điển hình như:
- Thời gian lập, thẩm định, trình Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư một số dự án còn
kéo dài, vượt thời gian quy định tại Điều 9 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đầu tư công.
- Một số dự án thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh từ khi
có Nghị quyết phê duyệt chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân tỉnh đến khi được
phê duyệt dự án thời gian còn kéo dài, chưa bảo đảm tính kịp thời về tiến độ
triển khai dự án.
- Nhiều dự án chậm thực hiện công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng so với thời điểm phê duyệt chủ trương đầu tư và phê duyệt dự án
dẫn đến giá bồi thường tại thời điểm triển khai dự án tăng cao, vượt tổng mức đầu
tư; một số dự án bố trí vốn bồi thường nhiều năm nhưng không giải ngân được, ảnh
hưởng đến kế hoạch bố trí vốn cho các dự án khác.
- Kết quả giải ngân vốn năm 2021, 2022 và 5 tháng đầu
năm 2023 chưa đạt so với kế hoạch đề ra.
- Công tác quản lý hiện trạng, diện tích đất rừng
trên địa bàn tỉnh chưa chặt chẽ dẫn đến chưa bảo đảm cơ sở pháp lý khi thực hiện
thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng ảnh hưởng đến tiến độ triển khai
một số dự án.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Về nguyên nhân khách quan: những tồn tại, hạn chế
nêu trên xuất phát từ một số nguyên nhân khách quan như: do nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đã bổ sung vào kế hoạch đầu tư công trung hạn
2021-2025 các dự án giao thông kết nối với dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu,
tuyến đường ven biển 994 làm phát sinh vốn lớn; năm 2021, do ảnh hưởng của dịch
bệnh Covid - 19, thực hiện giãn cách xã hội nên các dự án phải tạm ngưng triển
khai 03 tháng, làm chậm tiến độ thi công theo kế hoạch; nguồn vật liệu về đất,
cát san lấp phục vụ công trình công trình giao thông có thời điểm còn thiếu.
- Về các nguyên nhân chủ quan: các sở, ngành, địa
phương, Chủ đầu tư chưa phối hợp tốt trong công tác tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025; chậm thực hiện các thủ tục lập, thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ
trương đầu tư; chưa phát huy trách nhiệm của mình trong việc giải ngân vốn đầu
tư công; còn bị động trong chỉ đạo, thiếu quyết liệt khi tổ chức triển khai
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; chậm trình cơ quan có thẩm quyền điều
chỉnh quy hoạch xây dựng; điều chỉnh các quy định còn bất cập về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp
Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh
khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và thực hiện nghiêm túc các đề xuất,
kiến nghị tại Báo cáo số 118/BC-ĐGS ngày 03 tháng 7 năm 2023 của Đoàn giám sát,
với một số nội dung trọng tâm sau:
- Thực hiện và hướng dẫn các địa phương trình tự lập,
trình phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 đúng quy
trình, thời gian theo quy định của Luật đầu tư công năm 2019; các dự án, chương
trình đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn phải bảo đảm đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 52 Luật Đầu tư công năm 2019.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23
tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy
mạnh phân bố, giải ngân vốn đầu tư công, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm
2023, thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Chỉ thị số
46-CT/TU ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh
đạo chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp người dân và giải
ngân vốn đầu tư công thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng, sử
dụng đất rừng đầu tư các dự án đầu tư công đúng quy định của Luật Lâm nghiệp,
Luật Đất đai, phù hợp với các chỉ tiêu tại Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050, Quy hoạch Lâm nghiệp quốc gia và chỉ tiêu quy hoạch sử dụng
đất thời kỳ 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 phân bổ
cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Khẩn trương chỉ đạo quyết liệt các cơ quan chuyên
môn và các địa phương nghiên cứu, tham mưu các giải pháp tháo gỡ những khó khăn
trong công tác giải phóng mặt bằng của các dự án đầu tư công chưa hoàn thành
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, để làm cơ sở tiếp tục triển khai các
bước tiếp theo nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình.
- Thực hiện đúng quy định của Luật Đất đai trong
quá trình thu hồi đất; nghiên cứu bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng
Tàu (giai đoạn 1) để nhân rộng, áp dụng các ưu điểm từ dự án này cho các dự án
khác trên địa bàn tỉnh, phù hợp quy mô, tính chất dự án.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cân đối, bố trí vốn bảo
đảm thanh, quyết toán đáp ứng tiến độ thi công đề ra, không để nợ đọng, không để
dồn vào cuối năm mới thanh toán, giải ngân; trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí
vốn thực hiện dự án đúng thời gian quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đầu tư
công 2019 (nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá
03 năm).
- Triển khai các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải
ngân, hoàn thành đưa vào sử dụng các dự án bố trí chuyển tiếp từ giai đoạn
2016-2020, nhằm phát huy hiệu quả dự án và không để chuyển tiếp sang giai đoạn
2026-2030. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án đã khởi công mới
trong năm 2021, 2022 và 2023 bảo đảm khối lượng và giải ngân hết vốn đã bố trí
theo kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh
toán vốn đầu tư ngay khi có khối lượng theo đúng quy định tại Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
- Chỉ đạo rà soát, phối hợp tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc của 74 dự án kéo dài thời gian bố trí vốn thực hiện dự án; ban hành kế
hoạch cụ thể hoàn thành dứt điểm các dự án, báo cáo kết quả thực hiện tại các Kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo tổng giá
trị tổng mức đầu tư của các chương trình, dự án phải thực hiện trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 không vượt quá 20% tổng số vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đúng theo quy định tại khoản 2 Điều
89 Luật Đầu tư công năm 2019.
- Triển khai các giải pháp đồng bộ, hiệu quả nhằm
chống thất thu ngân sách, các giải pháp có trọng tâm trọng điểm và khả thi; tập
trung thực hiện nhiệm vụ đấu giá đất công, cơ sở nhà, đất cơ quan hành chính sự
nghiệp cấp tỉnh theo cam kết và kế hoạch đề ra nhằm bảo đảm nguồn lực thực hiện
chi đầu tư phát triển trong giai đoạn 2021- 2025.
- Thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công đối
với việc chi mua sắm, sửa chữa tài sản, các quỹ... trong Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025.
- Chỉ đạo tăng cường cải cách trong thực hiện trình
tự, thủ tục về đầu tư công theo hướng nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian giải
quyết; ứng dụng chuyển đổi số và công nghệ thông tin, bảo đảm có sự liên thông,
khai thác sử dụng về dữ liệu các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo kiểm soát chặt chẽ công tác phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, công tác đấu thầu các dự án đầu tư công được thực hiện
nghiêm túc, tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu năm 2013 và Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các quy định pháp luật có liên
quan.
- Khi giao nhiệm vụ chủ đầu tư quản lý dự án, đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư
công, năng lực chuyên môn, nhân lực, khả năng đảm nhận nhiệm vụ của chủ đầu tư,
đảm bảo các chủ đầu tư được giao quản lý dự án đúng quy định pháp luật, phù hợp
với chức năng nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ chủ đầu tư và tiến độ triển
khai dự án theo kế hoạch đề ra.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu Khóa VII, Kỳ họp thứ Mười Bốn thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2023 và
có hiệu lực từ ngày thông qua./.