ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 6
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6090/QĐ-UBND
|
Quận 6, ngày 03 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV
ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số
24/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 nám 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
27/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi
Khoản 4, Điều 40 quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành kèm theo Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ
quận tại Tờ trình số 1583/TTr-NV ngày 25 tháng 11 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 6.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận, Trưởng phòng Nội vụ quận, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND thành phố;
- Ban TĐKT/SNV thành phố;
- TTQU-TT.HĐND-TT.UBND/Q6;
- Hội đồng TĐKT/Q6;
- BN, ĐT, PB, ĐVSN/Q6;
- Phòng Nội vụ/Q6 (5 bản);
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Ngô Thành Luông
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6090/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận 6)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về nội dung thi
đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức, đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng; trình tự thủ
tục khen thưởng; quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen
thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng thực hiện thống
nhất trên địa bàn Quận 6.
Điều 2. Đối tượng
thi đua, khen thưởng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức và cá nhân sau: công dân Việt Nam, các cơ quan Đảng, các cơ quan Nhà nước,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, các Hội quần chúng, các đơn vị sản xuất kinh doanh (gọi tắt là các
cơ quan, đơn vị, địa phương), đơn vị Lực lượng vũ trang nhân dân, gia đình, các
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn Quận 6, người Việt Nam ở nước ngoài, người
nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế có thành tích và
công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội
Quận 6 và Thành phố, đều được Ủy ban nhân dân quận 6 xét khen thưởng hoặc đề
nghị lên cấp trên xét khen thưởng.
Điều 3. Nguyên
tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Thi đua thực hiện trên nguyên tắc
tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát
triển.
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, thành tích trong các phong trào thi
đua. Các cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi
đua, xác định mục tiêu thi đua, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ
không được xem xét, công nhận danh hiệu thi đua; tập thể có cá nhân bị xử lý kỷ
luật từ cảnh cáo trở lên không được xét thi đua.
c) Mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
phạm vi ảnh hưởng của thành tích là căn cứ để xét công nhận danh hiệu thi đua
và xét khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền
khen thưởng quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Đối với hình thức khen thưởng cấp
quận, thành phố và khen thưởng cấp Nhà nước: việc đánh giá, công nhận thành
tích và đề nghị cấp trên khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị thực hiện
và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
b) Căn cứ đối tượng, chức năng, nhiệm
vụ được giao và thành tích đạt được của cá nhân, tập thể để đề nghị cấp trên
khen thưởng các hình thức phù hợp.
Quan tâm khen thưởng cá nhân, tập thể
từ yếu kém, phấn đấu trở thành điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua;
người dân tộc thiểu số và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, học tập,
công tác. Không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để đề nghị nâng mức
khen thưởng lần sau. Không nhất thiết khen thưởng lần sau phải cao hơn lần trước.
Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản
xuất, học tập, công tác hoặc chiến đấu, phục vụ chiến đấu (phấn đấu đạt tỷ lệ từ
50% trở lên).
c) Hình thức khen thưởng theo đợt,
chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.
d) Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng cá nhân, tập thể đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật
hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư
khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ của các cơ quan có thẩm quyền.
đ) Không tặng thưởng nhiều hình thức
cho một thành tích đạt được. Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn tặng hình thức mức
hạng nào thì xét, đề nghị cấp có thẩm quyền tặng thưởng hình thức đó, không đề
nghị tặng hai loại Huân chương hoặc tặng Huân chương và Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ hoặc Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố và Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ cho cùng một thành tích.
e) Đối với khen thưởng thành tích thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện,
tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để
xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ, thời gian giữ chức vụ
để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định
chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để
xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.
g) Khi xét khen thưởng cho người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá
nhân đó lãnh đạo, quản lý.
h) Thời gian trình khen thưởng lần tiếp
theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng
lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành
tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành
quyết định khen thưởng lần trước.
i) Đối với khen thưởng theo chuyên đề:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương chỉ thực hiện việc khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá
nhân, tập thể thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương khác khi tiến hành sơ kết,
tổng kết thi đua theo chuyên đề.
k) Đối với khen thưởng đột xuất:
Không xét khen thưởng đột xuất đối với
cá nhân, tập thể thực hiện công việc được đảm nhận theo nhiệm vụ công tác hoặc
theo chương trình, kế hoạch đã định trước.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA,
DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1.
HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
TRONG TỔ CHỨC THI ĐUA
Điều 4. Hình thức
tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức
thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức
phát động thi đua, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Đối tượng thi đua thường xuyên
là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị, địa
phương hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất
công việc tương đồng nhau (các cụm, khối thi đua tổ chức ký kết, thực hiện giao
ước thi đua).
Việc tổ chức phong trào thi đua thường
xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được
triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc theo cụm, khối thi
đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công
tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, trưởng các cụm, khối thi đua tiến
hành chấm điểm, bình xét, tổng kết và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo đợt (chuyên đề) là
hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập
trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm
vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, đơn vị, địa phương. Chỉ phát động thi đua
theo đợt khi đã xác định rõ thời gian, mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và
giải pháp.
a) Khi tổ chức phong trào thi đua
theo đợt, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi Kế hoạch tổ chức phát động phong
trào thi đua về Phòng Nội vụ quận để theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn khen thưởng.
b) Các phong trào thi đua phải thực
hiện chế độ báo cáo và đề nghị khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua theo đợt trong phạm vi cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền.
Khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua
có thời gian từ 3 năm trở lên, lựa chọn các cá nhân, tập thể xuất sắc, tiêu biểu
để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố khen thưởng trên cơ sở có chủ trương và được Ủy ban nhân dân thành phố chấp
thuận việc khen thưởng.
Điều 5. Nội dung
tổ chức phong trào thi đua
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi quản
lý với một số nội dung sau:
1. Tổ chức phong trào thi đua phải gắn
với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi, có
chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền; nội dung bám sát nhiệm vụ nhiệm vụ
chính trị, nhiệm vụ trọng tâm để đề ra chỉ tiêu, phương pháp thi đua cụ thể,
thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cá nhân, tập thể.
2. Triển khai nhiều biện pháp tuyên
truyền, vận động các đối tượng tham gia và đảm bảo các điều kiện tinh thần, vật
chất cho phong trào. Thường xuyên theo dõi quá trình tổ chức thực hiện; chú trọng
công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao vai trò, trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương; các phương tiện thông tin đại chúng
trong việc phát hiện nhân tố mới, điển hình tiên tiến để tuyên truyền, biểu
dương, nhân rộng. Tăng cường phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay,
hiệu quả để mọi người học tập. Việc phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng
gương điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào
thi đua.
3. Tổng kết phong trào thi đua phải
đánh giá đúng kết quả, hiệu quả, ý nghĩa, tác dụng; tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân; đồng thời rút ra nhũng bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào
thi đua. Dân chủ, khách quan, công khai bình xét, công nhận danh hiệu thi đua
và khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc.
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân trong triển khai tổ chức phong
trào thi đua
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng cấp để
tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai phong trào thi đua trong phạm vi
quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tập thể có thành tích xứng
đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tuyên truyền, tôn vinh
các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện để cá nhân, tập thể được khen thưởng
huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô
hình hay, cách làm hiệu quả.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận,
các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ
quan Nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi
đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Phối hợp, thống nhất hành động giữa
các tổ chức thành viên; tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động
viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và
thực hiện chính sách khen thưởng;
c) Giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải
pháp để thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các cấp, các ngành căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và nhiệm vụ chính trị được
giao để tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung,
chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên
truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; chủ động phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và các tổ chức thành viên trong
việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham
mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các
điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
cấp có trách nhiệm giúp người đứng đầu đánh giá thành tích của cá nhân, tập thể
có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; ảnh hưởng trong thành phố hoặc ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng các cấp tham mưu Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp Hội đồng. Hội đồng
họp khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Chủ tịch Hội đồng chủ trì hội nghị
hoặc ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thực hiện
bỏ phiếu như các thành viên khác. Cơ quan thường trực Hội
đồng xin ý kiến các thành viên vắng mặt bằng văn bản, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
Hội đồng; hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng và hồ sơ đề nghị khen thưởng theo
quy định.
Điều 8. Trách nhiệm
của cơ quan thông tin đại chúng
Cơ quan thông tin đại chúng thuộc quận
(Bộ phận Tuần tin trực thuộc Trung tâm Văn hóa quận) có trách nhiệm phản ánh
đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; thường xuyên tuyên
truyền chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen
thưởng; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào
thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc
tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa
bàn quận.
Mục 2.
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH
HIỆU THI ĐUA
Điều 9. Các danh
hiệu thi đua:
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua thành phố, Chiến sĩ thi đua cơ sở,
Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến (đối với lực lượng vũ trang nhân dân).
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của thành phố, Tập thể Lao động xuất sắc,
Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị quyết thắng, Đơn vị tiên tiến (đối với lực
lượng vũ trang nhân dân).
3. Danh hiệu thi đua đối với khu phố:
Khu phố văn hóa.
4. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia
đình: Gia đình văn hóa.
Điều 10. Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua các cấp
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” và “Chiến sĩ thi đua thành phố” thực hiện theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 9
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (gọi tắt là Nghị định số
91/2017/NĐ-CP).
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
được xét tặng hàng năm cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động
tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Có sáng kiến để tăng năng suất lao
động, tăng hiệu quả công tác được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết
định công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại
cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm được đơn vị công nhận. Tỷ lệ cá nhân được công
nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
Điều 11. Danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”:
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn
hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét
tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động sản xuất có hiệu quả,
tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành
mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
3. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ
chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của
nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng
theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian
điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến”.
4. Cá nhân được cử tham gia đào tạo,
bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp
hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá
trở lên thì được tính để xét danh hiệu “Lao động tiên tiến tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến”.
5. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định
được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
6. Đối với cá nhân chuyển công tác,
cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ
từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái
đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị
điều động, biệt phái xem xét quyết định và phải có ý kiến nhận xét của cơ quan,
tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái.
7. Không xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng;
bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 12. Danh hiệu
“Cờ thi đua của Chính phủ”
“Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng
cho các tập thể sau:
1. Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất
trong phong trào thi đua cấp thành phố được bình xét từ cụm, khối thi đua thuộc
thành phố hàng năm gồm: có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua
và nhiệm vụ được giao trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới cho các cơ quan,
đơn vị khác học tập; nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
2. Tập thể tiêu biểu nhất trong phong
trào thi đua theo chuyên đề do Trung ương phát động, được đánh giá bình xét, suy
tôn khi sơ kết, tổng kết phong trào từ 05 năm trở lên.
3. Số lượng tập thể được xét, đề nghị
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng
Cờ thi đua thành phố.
4. Trên cơ sở số lượng được tặng Cờ
thi đua thành phố do các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc thành phố đề nghị, Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố xét chọn các tập thể đứng nhất các ngành,
lĩnh vực để đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ.
Điều 13. Danh hiệu
“Cờ Thi đua thành phố”:
1. “Cờ Thi đua thành phố” được xét tặng
cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, là tập thể xuất sắc nhất cụm, khối thi
đua do thành phố tổ chức;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các
tập thể khác thuộc thành phố học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
2. Đối tượng xét tặng Cờ Thi đua
thành phố là các tập thể do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tổ chức phân
chia thành các cụm, khối thi đua. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc
để được xét tặng “Cờ Thi đua thành phố” phải được thông qua bình xét, đánh giá,
so sánh giữa các đơn vị trong cụm, khối thi đua.
3. Cờ Thi đua thành phố xét tặng cho
tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do
thành phố phát động, được đánh giá suy tôn khi sơ kết, tổng kết phong trào từ
03 năm trở lên.
Điều 14. Danh hiệu
“Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”:
1. Về tiêu chuẩn
Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”,
“Đơn vị quyết thắng” được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao
động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
b) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao;
c) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
d) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn
thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% đạt danh hiệu “Lao động tiên
tiến”;
đ) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
e) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Đối tượng xét duyệt
a) Đối với quận gồm: Phòng, ban và
tương đương; các đơn vị trực thuộc quận; Ủy ban nhân dân phường; Ban Chỉ huy
Quân sự phường.
b) Đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh gồm: Công ty, xí nghiệp và tương đương trực thuộc quận hoặc đóng trên địa
bàn quận có tham gia hoạt động cụm, khối thi đua do thành phố tổ chức; công ty,
phòng, ban, phân xưởng, xí nghiệp... trực thuộc công ty, xí nghiệp... đóng trên
địa bàn quận nhưng có quy mô lớn, được tổ chức phân chia và hoạt động trong cụm,
khối thi đua trực thuộc.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: trường
học, Bệnh viện, Trung tâm Thể dục thể thao, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Y tế
... được tổ chức phân chia và hoạt động trong cụm, khối thi đua trực thuộc.
Điều 15. Danh hiệu
“Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến” được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch
được giao;
- Có phong trào thi đua thường xuyên,
thiết thực, có hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt
danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 16. Danh hiệu
“Khu phố văn hóa”, “Gia đình văn hóa”
Thực hiện theo Thông tư số
12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu
“Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa” “Áp văn hóa”, “Bản văn hóa”,
“Tổ dân phố văn hóa” và tương đương; Quyết định số 1396/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3
năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành các tiêu chuẩn
văn hóa giai đoạn 2017-2021.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Mục 1.
LOẠI HÌNH KHEN THƯỞNG
Điều 17. Các loại
hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất
sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề)
là khen thưởng cho cá nhân, tập thể đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết
thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng
cho cá nhân, tập thể lập được thành tích đột xuất.
Thành tích đột xuất là thành tích đạt
được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà cá nhân, tập thể phải đảm nhiệm.
Thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất
là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu người,
cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu
hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực được khu vực hoặc
thế giới ghi nhận.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là
khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai đoạn
cách mạng, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, có công lao,
thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng theo niên hạn là khen
thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, có thành tích,
có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định.
6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng
cho cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam ở một trong các lĩnh vực: chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực
khác.
Mục 2.
KHEN THƯỞNG CẤP NHÀ NƯỚC
Điều 18. Khen
thưởng cấp Nhà nước
1. Tiêu chuẩn xét khen thưởng được thực
hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
xét, đề nghị cấp trên khen thưởng: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí
Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động (các hạng), Huân chương Đại
đoàn kết dân tộc, Huân chương Dũng cảm, Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu
nghị, Anh hùng Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Khen thưởng thành
tích cống hiến, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước.
Mục 3.
KHEN THƯỞNG CẤP THÀNH PHỐ
Điều 19. Bằng
khen của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Khen thưởng theo công trạng và
thành tích:
Xét khen thưởng hàng năm cho cá nhân,
tập thể có thành tích xuất sắc vào dịp tổng kết năm công
tác của cơ quan, đơn vị, địa phương và nhân dịp tổng kết năm học của các trường
học, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân:
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả
trong phạm vi cấp cơ sở.
b) Đối với tập thể
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ (đạt 02 lần danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”),
nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ
chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi
thành viên trong tập thể.
c) Đối với tập thể có thành tích xuất
sắc được cụm, khối thi đua do thành phố tổ chức bình xét trong phong trào thi
đua hàng năm (giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố có hướng
dẫn số lượng cụ thể).
d) Đối với tập thể không thuộc đối tượng
công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và không được tặng Cờ thi đua
hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố: căn cứ theo thành tích hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao và có phạm vi ảnh hưởng cấp thành phố để tặng Bằng khen.
đ) Đối với cá nhân, tập thể không thuộc
đối tượng xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm: lựa
chọn trong số các cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc có 02 năm liên tục được
các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc thành phố tặng Giấy khen về thành tích hằng
năm.
2. Khen thưởng theo đợt, chuyên đề:
a) Cá nhân, tập thể có thành tích xuất
sắc tiêu biểu được bình xét trong phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề khi sơ
kết, tổng kết kết quả thực hiện từ 03 năm trở lên.
Việc khen thưởng theo đợt, chuyên đề
chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của cơ quan, đơn vị chủ trì phát động thi
đua, những trường hợp có thành tích xuất sắc nhằm biểu
dương toàn địa phương, toàn ngành, toàn thành phố mới lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng. Việc đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố
khen thưởng theo đợt, chuyên đề căn cứ theo các nội dung, tiêu chí, tiêu chuẩn
xét khen thưởng đã xây dựng, đăng ký thi đua, phát động thi đua ngay từ khi triển
khai phát động phong trào và đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt theo
quy định.
Khen thưởng theo đợt, chuyên đề chủ yếu
để khen thưởng cho các cá nhân, tập thể trực tiếp thực hiện nhiệm vụ. Nếu nội
dung phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề chính là nhiệm vụ chuyên môn thường
xuyên của cơ quan, đơn vị thì các cá nhân, tập thể trong cơ quan, đơn vị đó
không được đề nghị khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thành tích này sẽ được tổng
hợp để xét khen thưởng vào tổng kết năm.
b) Việc khen thưởng cho các cá nhân,
tập thể khi sơ kết, tổng kết thực hiện Luật, Pháp lệnh, Nghị định..., hoặc phục
vụ Hội thi, Hội thao, Hội diễn, Liên hoan, Lễ hội, Tổng điều tra, Bầu cử... chỉ
được xem xét khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố và hướng
dẫn của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố), chủ yếu trình
khen thưởng cho các cá nhân, tập thể trực tiếp tham gia hoặc đạt các giải thưởng
theo quy định.
c) Khen thưởng đối với gia đình: gia
đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” và có đóng góp về công sức, đất đai, tài
sản cho địa phương, xã hội mang lại hiệu quả đã được công nhận và nhân rộng
trên địa bàn thành phố.
d) Khen về thành tích hoạt động từ
thiện - xã hội: tùy đối tượng, tính chất và hiệu quả mang lại của việc vận động,
đóng góp để tặng Bằng khen cho các cá nhân và tập thể.
đ) Khen thưởng nhân kỷ niệm thành lập
các cơ quan, đơn vị (05 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, 25 năm...):
- Đối với các cá nhân và tập thể
không thuộc đối tượng bình xét thi đua hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét tặng Bằng khen cho các cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc đã
được tặng 02 Giấy khen của Sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố, tổng công ty và
công ty thuộc thành phố, các quận, huyện (trong thời gian 05 năm tính đến thời
điểm đề nghị khen thưởng).
- Đối với các cá nhân, tập thể thuộc
đối tượng xét khen thưởng theo công trạng và thành tích năm, Ủy ban nhân dân
thành phố không xem xét tặng Bằng khen nhân kỷ niệm thành lập đơn vị.
e) Đối với cá nhân, tập thể khi kết
thúc nhiệm kỳ, có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn (30%) trong số cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, đóng góp có phạm vi ảnh hưởng cấp thành
phố từ 05 năm trở lên.
g) Đối với khen thưởng các phong trào
thi đua do Bộ, ban, ngành Trung ương phát động hoặc các chuyên đề do cơ quan,
đơn vị chủ trì phát động phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân thành phố
về đối tượng, số lượng (thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng
(Sở Nội vụ)) trước khi đề nghị khen thưởng.
3. Khen thưởng đột xuất
a) Cá nhân, tập thể có hành động dũng
cảm, nghĩa cử cao đẹp, gương người tốt, việc tốt trong việc cứu người, cứu tài
sản của Nhà nước, nhân dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh...; dũng cảm trong chiến đấu nhằm bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong toàn thành phố.
b) Cá nhân, tập thể đạt thành tích
Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc giải Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích tại các cuộc
thi quốc gia, khu vực, quốc tế; đạt giải Nhất hoặc đạt Huy chương vàng các cuộc
thi do thành phố tổ chức; đậu thủ khoa các kỳ thi Trung học phổ thông và kỳ thi
quốc gia.
c) Cá nhân được các cơ quan có thẩm
quyền phân công trực tiếp bồi dưỡng, đào tạo, huấn luyện cho các đối tượng quy
định tại Điểm b Khoản này.
Các cá nhân, tập thể được quy định tại
Điểm b, c Khoản này đã được Trung ương khen thưởng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố không tặng Bằng khen.
d) Cá nhân, tập thể có thành tích xuất
sắc đạt các giải thưởng, danh hiệu do Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức phát động
và công nhận.
đ) Cá nhân, tập thể được tặng Bằng
khen của Ủy ban nhân dân thành phố được chi tiền thưởng theo quy định. Trong một
số trường hợp cụ thể, cơ quan, tổ chức đề nghị khen thưởng phối hợp với Ban Thi
đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) báo cáo, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định mức khen thưởng.
4. Khen thưởng đối ngoại
Tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân
thành phố cho cá nhân, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích, đóng góp
vào công cuộc xây dựng và phát triển thành phố.
5. Khen thưởng công nhân, người lao động
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, tay
nghề, trong 02 năm liên tục có 01 sáng kiến trở lên mang lại hiệu quả và có
đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ cho từ 03 lao động trở lên phát
huy nâng cao tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc có 02 năm liên tục hoàn thành
tốt nhiệm vụ, trong thời gian đó được tặng 02 Giấy khen của lãnh đạo đơn vị.
Điều 20. Cờ Truyền
thống của Ủy ban nhân dân thành phố
Được xét khen thưởng cho những đơn vị
có tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống 10 năm, 15 năm, 20 năm, 25 năm, 30 năm...
1. Đối tượng xét tặng Cờ Truyền thống
- Các đơn vị tham gia trong các cụm,
khối thi đua thuộc quận.
- Các cơ quan, đơn vị đóng trên địa
bàn quận.
2. Tiêu chuẩn để xét khen thưởng Cờ
Truyền thống:
a) Đối với các đơn vị tham gia trong
các cụm, khối thi đua thuộc quận: Trong 10 năm tính đến thời điểm đề nghị tặng
Cờ Truyền thống phải có ít nhất 01 Cờ Thi đua của thành phố hoặc 03 Bằng khen của
Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Các đơn vị không thuộc đối tượng
xét danh hiệu thi đua: Trong 10 năm tính đến thời điểm đề nghị phải có ít nhất
03 Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Bằng khen của Bộ, ngành, đoàn
thể trung ương.
c) Cờ Truyền thống do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định, đơn vị được tặng một lá cờ có ghi tên đơn vị và
không kèm theo tiền thưởng.
d) Giữa 2 lần đề nghị Cờ truyền thống
phải cách nhau 10 năm.
Điều 21. Huy hiệu
thành phố Hồ Chí Minh
1. Huy hiệu thành phố Hồ Chí Minh là
hình thức khen thưởng vinh dự của thành phố, khen thưởng cho người nước ngoài
và các cá nhân ở trong và ngoài thành phố, mỗi cá nhân chỉ được tặng một lần.
Huy hiệu thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
tặng thưởng; cá nhân được tặng Huy hiệu thành phố không kèm theo tiền thưởng.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện để xét
khen thưởng Huy hiệu Thành phố Hồ Chí Minh:
a) Đối với các cá nhân trong các cơ
quan, đơn vị có tổ chức bình xét thi đua hàng năm: phải có quá trình công tác,
hoạt động tại thành phố từ 10 năm trở lên và tính đến thời điểm đề nghị phải ít
nhất đạt 01 danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố và 01 Bằng khen của Ủy ban
nhân dân thành phố.
b) Đối với các cá nhân khác không nằm
trong diện bình xét danh hiệu thi đua hàng năm, được căn cứ theo thành tích
đóng góp cụ thể, nếu là người trong nước thì ngoài những đóng góp cụ thể trong
thời gian 05 năm tính đến thời điểm đề nghị phải được Ủy ban nhân dân thành phố
tặng 02 Bằng khen.
c) Đối với Đại biểu Hội đồng nhân
dân, phải có những đóng góp tích cực trong vai trò nhiệm vụ của Đại biểu, phải
có thời gian tham gia ít nhất 01 nhiệm kỳ đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
thành phố và ít nhất 02 nhiệm kỳ đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp quận và
cấp phường.
Trong thời gian được tính để xét tặng
Huy hiệu Thành phố Hồ Chí Minh, cá nhân không vi phạm pháp luật hoặc bị xử lý kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều 22. Giấy
khen
Các cơ quan, đơn vị xét, tặng Giấy
khen hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tặng Giấy khen cho các tập thể, cá nhân sau:
1. Khen thưởng công trạng và thành
tích
Xét khen thưởng hàng năm cho các tập
thể và cá nhân có thành tích xuất sắc vào dịp tổng kết năm công tác của cơ
quan, đơn vị, địa phương và dịp tổng kết năm học của các trường học:
a) Đối với cá nhân
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết,
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Được xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
b) Đối với tập thể
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế
dân chủ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Được xét tặng danh hiệu “Tập thể
Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
c) Khen thưởng đối với gia đình
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tặng
Giấy khen cho gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” và có đóng góp về công
sức, đất đai, tài sản cho địa phương, xã hội mang lại hiệu quả được công nhận
và nhân rộng trên địa bàn quận.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tặng
Giấy khen cho gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” và có đóng góp về công
sức, đất đai, tài sản cho địa phương, xã hội mang lại hiệu quả được công nhận
và nhân rộng trên địa bàn phường.
d) Khen thưởng đối với công nhân, người
lao động
- Giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, giỏi
về tay nghề, tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và áp dụng kỹ thuật
mới vào sản xuất.
- Có mô hình, sáng kiến, giải pháp
trong sản xuất, kinh doanh có hiệu quả và tích cực giúp đỡ, phổ biến kinh nghiệm
cho mọi người xung quanh cùng áp dụng có hiệu quả.
đ) Khen thưởng cho các hộ kinh doanh
cá thể tiêu biểu trong số các hộ đạt các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước, năm sau cao hơn năm trước.
- Tích cực vận động các cá nhân, hộ
kinh doanh khác cùng thực hiện tốt các chính sách, pháp luật thuế.
- Đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
e) Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành dọc cấp trên như: Viện kiểm sát, Tòa án, Công an, Quân sự... đóng trên địa
bàn quận, hàng năm tham gia tích cực và có thành tích xuất sắc trong các phong
trào thi đua do ngành, địa phương, thành phố phát động; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận xét tặng Giấy khen về thành tích xuất sắc trong công tác góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn quận.
2. Khen thưởng theo đợt, chuyên đề
- Tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc, tiêu biểu trong các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề do cơ quan, đơn
vị, quận, thành phố phát động.
- Tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc, có nhiều cống hiến, đóng góp tích cực trong xây dựng và phát triển ngành,
lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương nhân kỷ niệm ngày truyền thống, thành lập
(05 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm...) hoặc các kỳ Đại hội, tổng kết nhiệm kỳ...
- Các tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong sơ kết, tổng kết triển khai thực hiện Luật, Pháp lệnh, Nghị định...;
Các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức, triển khai, thực hiện
hoặc đoạt các giải thưởng tại các Lễ hội, Tổng điều tra, Bầu cử, Hội thi, Hội
diễn, Liên hoan...của cơ quan, đơn vị, quận và thành phố.
- Tập thể, cá nhân trong và ngoài quận
có nhiều thành tích trong công tác xã hội, từ thiện; có nhiều đóng góp, cống hiến
vật chất, tinh thần trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của địa phương, của
quận.
- Các trường hợp cụ thể khác do Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định.
3. Khen thưởng đột xuất
- Tập thể, cá nhân lập được thành
tích xuất sắc, tiêu biểu trong thực hiện nhiệm vụ quan trọng, đột xuất, bức xúc
của ngành, cơ quan, đơn vị, thành tích, đạt được vượt so với dự kiến, kế hoạch
và rút ngắn được thời gian thực hiện.
- Tập thể, cá nhân có hành động dũng
cảm, những nghĩa cử cao đẹp, gương người tốt, việc tốt trong việc cứu người,
tài sản của Nhà nước, nhân dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh...; dũng cảm
trong chiến đấu nhằm bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Điều 23. Công nhận
gương điển hình tiên tiến cấp quận
1. Công nhận gương điển hình tiên tiến
cấp quận là hình thức khen thưởng vinh dự của quận, khen thưởng cho các cá nhân
và tập thể chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua yêu nước của quận
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; mỗi cá nhân chỉ được tặng một lần.
Công nhận gương điển hình tiên tiến cấp quận do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định tặng thưởng; cá nhân, tập thể được công nhận gương
điển hình tiên tiến cấp quận không kèm theo tiền thưởng.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện để xét
công nhận gương điển hình tiên tiến cấp quận:
a) Đối với tập thể: Tập thể là điển
hình tiên tiến được biểu dương, khen thưởng là tập thể có thành tích tiêu biểu,
xuất sắc trong số những tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua
yêu nước do các cấp, các ngành phát động với nhiều nét mới, cách làm sáng tạo,
hiệu quả; hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua của đơn vị, địa phương hoặc
có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, áp dụng công nghệ mới để
tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ.
- Tạo được sự chuyển biến rõ nét, hiệu
quả nổi trội trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nhiệm vụ chính trị thông qua
phong trào thi đua yêu nước.
- Chăm lo đời sống của thành viên
trong tập thể và tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện.
- Không có cá nhân thuộc đơn vị quản
lý trực tiếp bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
b) Đối với cá nhân: Cá nhân là điển
hình tiên tiến được biểu dương, khen thưởng là cá nhân có thành tích tiêu biểu,
xuất sắc trong số những cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Có phẩm chất đạo đức trong sáng, là
tấm gương tiêu biểu về ý chí rèn luyện, phấn đấu, gương mẫu đi đầu trong học tập,
lao động, công tác, chiến đấu tại đơn vị, địa phương.
- Tích cực tham gia các phong trào
thi đua yêu nước, các hoạt động xã hội, từ thiện do các cấp, các ngành phát động.
- Có hành động và việc làm cụ thể,
thiết thực, hiệu quả trong rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, thực hành tiết kiệm,
phòng chống lãng phí, phòng chống tham nhũng; đóng góp tích cực, rõ nét vào hiệu
quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ, có nhiều sáng kiến có giá trị đem lại hiệu
quả thiết thực, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh -
quốc phòng của đơn vị, địa phương.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền nhân rộng những điển
hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn cá nhân, tập thể có thành
tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, đề xuất khen
thưởng kịp thời.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT DANH HIỆU THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG
Mục 1.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG
Điều 24. Thẩm
quyền xét, quyết định công nhận các danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân, tập thể thuộc ban
Đảng, đoàn thể quận, các phòng chuyên môn thuộc quận: Do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập
thể Lao động tiên tiến” theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy
quyền cho Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc quận xét công nhận danh hiệu
“Lao động tiên tiến” cho viên chức, người lao động tại các đơn vị sự nghiệp và
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
3. Đối với cán bộ, công chức, nhân
viên, người lao động thuộc quản lý của phường: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
4. Đối với các doanh nghiệp, hợp tác
xã đóng trên địa bàn quận: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền cho Giám đốc
doanh nghiệp, hợp tác xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao
động tiên tiến” và “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 25. Trao tặng
các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua
1. Việc tổ chức nghi thức trao tặng,
đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
phải đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả, có tác dụng động viên, giáo dục
nêu gương, tránh phô trương hình thức, lãng phí.
2. Không tổ chức lễ trao tặng, đón nhận
danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước riêng mà kết
hợp tổ chức cùng với các lễ kỷ niệm ngày thành lập, ngày
truyền thống của ngành, địa phương, đơn vị; chỉ công bố, trao tặng và đón nhận
một lần đối với mỗi quyết định khen thưởng, không tổ chức diễu hành hoặc đón rước
từ cấp này, địa điểm này đến cấp khác, địa điểm khác; trao tặng hình thức khen
thưởng trước, danh hiệu thi đua sau; trao tặng từ hình thức khen thưởng cao đến
hình thức khen thưởng thấp. Trường hợp cùng một hình thức khen thưởng thì trao
tặng cho tập thể trước, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau.
3. Nhằm ghi nhận, tôn vinh và biểu
dương những cá nhân, tập thể có công trạng và thành tích xuất sắc, thành phố sẽ
tổ chức lễ trao tặng, truy tặng hình thức khen thưởng từ Huân chương Lao động hạng
Nhất trở lên cho các cá nhân, tập thể nhân dịp các ngày lễ lớn của thành phố, của
đất nước; quận sẽ tổ chức lễ trao tặng, truy tặng hình thức khen thưởng từ Huân
chương Lao động hạng Nhất trở xuống cho các cá nhân, tập thể nhân dịp tổ chức Hội
nghị tổng kết phong trào thi đua của quận.
Mục 2.
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
Điều 26. Quy định
chung về thủ tục, hồ sơ
1. Cá nhân đã nghỉ hưu, đơn vị đã giải
thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan đó có trách nhiệm
xem xét, đề nghị khen thưởng; cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ
đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh,
từ trần) xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Đối với cá nhân (đồng bào dân tộc
ít người, công nhân...), tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động
sản xuất, công tác, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để
khen thưởng, hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: tờ trình kèm theo danh sách đề nghị
khen thưởng; báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị
khen thưởng thực hiện.
3. Đối với những cơ quan, tổ chức,
đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng
cấp thành phố và cấp Nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị,
trong hồ sơ khen thưởng phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm
quyền.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước
đối với doanh nghiệp (thuộc đối tượng kiểm toán) phải có
báo cáo kết quả kiểm toán trong thời gian từ 05 năm trở
lên trước khi đề nghị khen thưởng.
4. Khi đề nghị xét danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”, Huân chương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận phải họp và bỏ phiếu
kín; cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu
thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
5. Cá nhân, tập thể làm báo cáo thành
tích và hồ sơ có liên quan theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Quyết định này. Các cơ
quan, đơn vị khi trình hồ sơ đề nghị khen thưởng phải thực hiện song song văn bản
giấy và văn bản điện tử gửi về Phòng Nội vụ quận để tổng hợp. Hồ sơ đề nghị
khen thưởng chỉ được thụ lý khi Phòng Nội vụ nhận đầy đủ văn bản giấy và văn bản
điện tử.
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, gồm:
hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên
quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
7. Phòng Nội vụ quận có trách nhiệm
thẩm định hồ sơ khen thưởng, gồm: hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đề nghị trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Điều 27. Tuyến
trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi
quản lý.
2. Đối với tuyến trình Đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp:
a) Đối với Hội đồng nhân dân quận: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội
đồng nhân dân chuyên trách tại quận do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xét khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng theo quy định.
b) Đối với Hội đồng nhân dân phường:
Do Ủy ban nhân dân phường tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo quy định.
3. Đối với các hội cấp quận:
Các hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thuộc quận trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xét khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng.
4. Đối với các tổ chức kinh tế:
a) Đối với các doanh nghiệp (không phải
là thành viên của các công ty, tổng công ty thuộc thành phố) đóng trên địa bàn
quận sẽ do quận xét trình khen thưởng.
b) Đối với doanh nghiệp do thành phố
nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ: Tuyến trình khen thưởng thực hiện theo quy định tại
Điểm a Khoản này (do doanh nghiệp đó xem xét quyết định).
5. Cấp nào chủ trì phát động các đợt
thi đua theo đợt (theo chuyên đề) do cấp đó xét khen thưởng hoặc trình cấp trên
khen thưởng.
Điều 28. Quy định
về hiệp y khen thưởng
1. “Hiệp y khen thưởng” là hình thức
lấy thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ xác định trước khi
trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Trong trường hợp cần có đầy đủ thông
tin trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố xét khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) có trách nhiệm lấy ý kiến
hiệp y của các cơ quan có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương
đóng trên địa bàn quận, phải lấy ý kiến hiệp y của Ủy ban nhân dân quận những nội
dung:
a) Việc chấp hành chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn
thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại quận);
b) Đối với đơn vị sản xuất kinh
doanh: phải lấy ý kiến thêm về thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân, người
lao động; đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ
sinh lao động, an toàn thực phẩm.
3. Thủ trưởng và cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc quận quản lý (có hệ thống tổ chức ngành dọc của sở, ban, ngành,
đoàn thể thành phố) khi trình các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải lấy ý
kiến hiệp y của sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố có chức năng quản lý ngành,
lĩnh vực.
3. Khi có văn bản xin ý kiến của Ban
Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Sau 05 ngày làm việc, nếu không có ý kiến trả
lời được xem như đồng ý, Phòng Nội vụ (cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng quận) tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có văn bản hiệp y
khen thưởng.
Điều 29. Quy định
thời điểm nhận hồ sơ khen thưởng
a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo đợt,
chuyên đề, đột xuất:
Hồ sơ gửi đến Phòng Nội vụ (cơ quan
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận) (01 bộ hồ sơ); sau khi nhận
đủ hồ sơ, đúng thủ tục, trong 10 ngày làm việc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
quận (Phòng Nội vụ) tham mưu trình Ủy ban nhân dân quận xem xét, ban hành quyết
định khen thưởng; trường hợp không được Ủy ban nhân dân quận chấp thuận hoặc
không đủ điều kiện khen thưởng, Phòng Nội vụ (cơ quan thường trực của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng quận) có văn bản thông báo kết quả thẩm định hồ sơ cho cơ
quan, đơn vị đề nghị biết.
b) Hồ sơ trình khen thưởng theo công
trạng và thành tích:
Hồ sơ gửi đến Phòng Nội vụ (cơ quan
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận) trước ngày 15 tháng 12
hàng năm; hệ thống giáo dục đào tạo trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.
Điều 30. Thủ tục,
hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
Thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng
và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 31. Thủ tục,
hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng cấp thành phố (gồm
01 bộ bản chính)
1. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
a) Tờ trình của các cơ quan, đơn vị,
địa phương thuộc quận;
b) Tóm tắt thành tích của cá nhân, tập
thể được đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản họp của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng cấp đề nghị;
d) Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền
đối với sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ Thi
đua thành phố”;
đ) Văn bản xác nhận đã hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị thuế có thẩm quyền (đối với các doanh nghiệp và
người đứng đầu doanh nghiệp).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng chuyên đề:
a) Tờ trình của các cơ quan, đơn vị,
địa phương thuộc quận;
b) Tóm tắt thành tích của cá nhân, tập
thể được đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản họp của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng cấp đề nghị.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ
tục đơn giản đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng đột xuất:
a) Tờ trình của các cơ quan, đơn vị,
địa phương thuộc quận;
b) Bản tóm tắt thành tích của các cá
nhân, tập thể, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị
khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Điều 32. Lưu trữ
hồ sơ khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
lưu trữ hồ sơ đề nghị khen thưởng và kết quả khen thưởng đạt được theo quy định
của Luật Lưu trữ để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu
nại hoặc xác nhận các đối tượng được khen thưởng khi có yêu cầu.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Mục 1.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 33. Tuyên
truyền, phổ biến nhân rộng điển hình tiên tiến
1. Công tác thông tin tuyên truyền
nhân điển hình tiên tiến phải được quán triệt sâu sắc và
được tổ chức thực hiện thường xuyên nhằm góp phần thúc đẩy phong trào thi đua
được phát triển sâu rộng.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc quận hàng năm có trách nhiệm tổ chức triển khai những nội dung sau
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh;
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
b) Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên
truyền nhân rộng những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn
tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào
thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời.
2. Phòng Nội vụ phối hợp với Ban
Tuyên giáo Quận ủy, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tổ chức
thông tin tuyên truyền, giới thiệu, biểu dương những nhân tố tích cực, những
gương người tốt, việc tốt tiêu biểu, những điển hình tiêu biểu trong các phong
trào thi đua, phong trào hành động cách mạng của quần chúng và các trường hợp
được khen thưởng.
Điều 34. Đào tạo,
bồi dưỡng
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc quận hàng năm có trách nhiệm: Cử cán bộ, công chức, viên chức phụ
trách công tác thi đua, khen thưởng tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen
thưởng.
2. Phòng Nội vụ có trách nhiệm:
a) Xây dựng nội dung, chương trình,
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận;
b) Phối hợp với Ban Thi đua - Khen
thưởng thành phố xây dựng nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo,
bồi dưỡng về nghiệp vụ thi đua, khen thưởng để đưa vào tập huấn trong các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 35. Kiểm
tra, giám sát
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc quận hàng năm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng, nâng cao vai trò quản
lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng quận kiểm tra, giám sát các cụm, khối thi đua, các
cơ quan, đơn vị thuộc quận về việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng theo quy định; kịp thời bổ sung biện pháp nâng cao chất lượng
công tác thi đua, khen thưởng, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ về công tác thi
đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước trên địa bàn quận.
Mục 2.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ HỘI
ĐỒNG XÉT SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Điều 36. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng quận
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận
là cơ quan tham mưu cho Quận ủy và Ủy ban nhân dân quận về công tác thi đua,
khen thưởng của quận.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng quận gồm
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận.
b) Hội đồng có từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch.
Trưởng Phòng Nội vụ, làm Phó Chủ tịch thường trực. Phó Chủ tịch khác gồm: đại
diện lãnh đạo cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng, đại diện lãnh đạo Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức công đoàn và các thành viên do Chủ tịch
Hội đồng quyết định, gồm đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực
chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn.
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương,
chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Phòng Nội vụ quận là cơ quan thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận.
Điều 37. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp:
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
cấp có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương về
công tác thi đua, khen thưởng và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết
định thành lập. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoạt động theo quy chế và theo
quy định của pháp luật.
2. Căn cứ tình hình thực tiễn, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quy định số lượng thành viên Hội đồng; trong
đó thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng gồm:
đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức công đoàn; các
thành viên gồm đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn càn
thiết của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 38. Hội đồng
sáng kiến quận
1. Hội đồng sáng kiến quận do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định thành lập.
Việc thành lập Hội đồng sáng kiến cấp
cơ sở thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2017 của
Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01
tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định
của Điều lệ sáng kiến.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến quận
gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có
liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên
khác (nếu cần thiết).
3. Hội đồng sáng kiến quận và cấp cơ
sở có trách nhiệm giúp người đứng đầu xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu
quả để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị
các hình thức khen thưởng theo quy định.
4. Đối với việc công nhận sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học có phạm vi ảnh hưởng ở cơ sở để đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, do người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở quyết định công nhận
(thông qua Hội đồng sáng kiến quận).
Chương VI
QUỸ THI ĐUA KHEN
THƯỞNG
Mục 1.
LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 39. Quỹ thi
đua, khen thưởng
1. Lập quỹ thi đua, khen thưởng để tổ
chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình
thành từ ngân sách Nhà nước, từ quỹ khen thưởng của các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu
hợp pháp khác.
3. Nghiêm cấm sử dụng quỹ thi đua,
khen thưởng vào mục đích khác.
Điều 40, Nguồn
và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của quận,
phường được hình thành từ ngân sách Nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0%
chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc cấp mình và từ nguồn
đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp
khác.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức
chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội được bố trí từ dự toán chi ngân
sách của Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm và từ nguồn đóng góp
của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Đối với các tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định
từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức
trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của các
doanh nghiệp Nhà nước được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị theo
quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản doanh
nghiệp.
5. Việc thành lập, quản lý, sử dụng
quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp Nhà nước
quy định tại Khoản 4 Điều này) do doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm
sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
6. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp
tác xã vận tải và các hợp tác xã trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ
không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng
góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp
khác.
Điều 41. Sử dụng
quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng
để chi trong việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và chi thưởng đối với
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng mà thành tích đạt được trong thời kỳ đổi
mới (trừ trường hợp danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”) và được sử dụng để:
a) Chi cho in ấn, làm hiện vật (giấy
chứng nhận, giấy khen, khung bằng khen...);
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu
niệm cho các cá nhân, tập thể;
c) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua,
khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo sơ kết, tổng kết
các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến,
thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác
thi đua, khen thưởng.
2. Cách tính và mức chi tiền thưởng
hoặc hiện vật tương đương được thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71,
72, 73 và Điều 74 Nghị định 91 /2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ theo nguyên tắc:
a) Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền
thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
b) Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua
đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu
thi đua;
c) Trong cùng thời điểm, một đối tượng
vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng
của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
3. Không chi tiền thưởng đối với các
cá nhân, tập thể người nước ngoài, các tổ chức quốc tế; các cá nhân, tập thể được
Ủy ban nhân dân quận, thành phố tặng Giấy khen, Bằng khen về thành tích đóng
góp, ủng hộ trong các cuộc vận động ủng hộ đồng bào bị thiên tai, địch họa, ủng
hộ đóng góp công tác từ thiện xã hội ...
Điều 42. Quản lý
Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp
nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích
trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế
độ, chính sách quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết
định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng
do cấp mình quản lý.
3. Tiền thưởng kèm theo các quyết định
khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước cho các cơ quan, đơn vị do Ủy
ban nhân dân thành phố trình khen được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của
thành phố.
Mục 2.
MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Điều 43. Nguyên
tắc tính tiền thưởng
1. Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể
được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định
đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi
đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số
mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Điều 44. Mức tiền
thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Thực hiện theo Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 45. Các quyền
lợi khác
Cá nhân được tặng danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cấp thành phố, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, được tặng Huân
chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước,
ngoài việc được khen thưởng theo quy định của Quyết định này, được ưu tiên xét
nâng bậc lương sớm trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu,
học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước
và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Chương VII
QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU
Điều 46. Quyền của
cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong trào thi
đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu,
hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ
thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không
xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức
khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ
tục do pháp luật quy định.
5. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại,
tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo hiện hành.
Điều 47. Nghĩa vụ
của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng
có nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn để
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình
thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục
do pháp luật quy định.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại,
tố cáo về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo hiện hành.
5. Phòng Nội vụ quận hoặc tổ chức làm
công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp các đơn vị chức
năng có liên quan kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp giải
quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 48. Hủy bỏ
quyết định khen thưởng
1. Cá nhân, tập thể gian dối trong việc
kê khai thành tích để được khen thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Giấy
khen thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng
đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có
thẩm quyền xác định việc cá nhân kê khai gian dối thành tích để được khen thưởng,
cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
ban hành quyết định hủy bỏ quyết định và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan trực tiếp trình
khen thưởng đối với từng loại hình khen thưởng cho tổ chức, cá nhân;
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có
thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được
tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, mà sau đó có kết luận của cơ
quan có thẩm quyền về việc có sai phạm, khuyết điểm trong khoảng thời gian tính
thành tích đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng thì tùy
theo mức độ sai phạm, khuyết điểm để hạ mức khen thưởng hoặc
hủy bỏ quyết định khen thưởng theo quy định (trừ những cá nhân đã hy sinh, từ
trần).
5. Sau khi có quyết định hủy bỏ hình
thức khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật
khen thưởng giao nộp về Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ); số tiền thưởng thu
nộp vào ngân sách Nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng
theo quy định.
Điều 49. Thủ tục,
hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu
vinh dự Nhà nước mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã
có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án từ hình phạt tù có thời hạn trở lên thì bị
tước danh hiệu vinh dự Nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
bản án có hiệu lực pháp luật, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước
quyết định việc tước danh hiệu vinh dự Nhà nước.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan trình khen
thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng để giao nộp cho Ban Thi đua
- Khen thưởng (Sở Nội vụ); thu hồi tiền thưởng và nộp vào ngân sách Nhà nước hoặc
quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định.
4. Cá nhân bị xét xử oan, sai và đã
được cơ quan có thẩm quyền minh oan, sửa sai thì được xem xét phục hồi và trao
lại danh hiệu vinh dự Nhà nước.
5. Hồ sơ đề nghị tước, đề nghị phục hồi
và trao lại danh hiệu vinh dự Nhà nước, gồm:
a) Tờ trình của cấp có thẩm quyền;
b) Báo cáo tóm tắt, nêu rõ nội dung
hoặc giải trình lý do đề nghị và ý kiến của cấp có thẩm quyền.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 50. Phòng Nội vụ giúp Ủy
ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng trên địa bàn quận.
Điều 51. Căn cứ Quy định này, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường triển khai thực
hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị gửi văn bản đến Ủy
ban nhân dân quận để được hướng dẫn.