ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 971/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
21 tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO, LÀM CHỦ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC ƯU TIÊN GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công
nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số
1851/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt
Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và
phát triển công nghệ từ nước ngoài vào địa phương trong các ngành, lĩnh vực ưu
tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” của tỉnh Bình Thuận, cụ
thể như sau:
I. MỤC TIÊU
VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Xây dựng cơ chế chính sách để
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động
chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận
góp phần thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu.
- Tập trung phát triển một số
ngành, lĩnh vực ưu tiên: Công nghệ thông tin; nông nghiệp công nghệ cao; bảo quản
và chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghệ xây dựng, giao thông, hạ tầng; công
nghệ môi trường, chống biến đổi khí hậu; dược phẩm, chẩn đoán và điều trị bệnh;
quốc phòng, an ninh.
- Nâng cao năng lực về công nghệ
cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phục vụ hoạt động chuyển giao, làm chủ
và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận.
2. Yêu cầu
- Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội
dung của Kế hoạch này tới các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp.
- Các cấp, các ngành theo chức
năng, nhiệm vụ sớm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo Kế hoạch được triển
khai hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng cơ chế, chính sách,
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước hỗ trợ chuyển giao, làm chủ và phát triển
công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận:
a) Xây dựng cơ chế, chính sách
tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho chuyển giao, làm chủ và phát triển công
nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận, phát triển thị trường, tạo lập thị trường
ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, đặc biệt là các chính sách ưu tiên sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ trong nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật so với nước ngoài
trong các dự án đầu tư.
b) Xây dựng, đổi mới cơ chế,
chính sách tài trợ, hỗ trợ cho vay, bảo lãnh vốn vay từ các tổ chức tín dụng,
quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh đáp ứng nhu cầu chuyển giao, làm
chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận của các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp.
c) Xây dựng cơ chế khuyến khích
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp liên kết với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao có khả năng tiếp thu, làm chủ và khai thác hiệu quả công nghệ từ
nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận.
d) Đổi mới chính sách thu hút đầu
tư nước ngoài (FDI) theo hướng khuyến khích, ưu tiên các dự án FDI sử dụng công
nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thông minh, thân thiện môi trường, có
cam kết thiết lập cơ sở nghiên cứu và phát triển, đào tạo nhân lực và chuyển giao
công nghệ.
đ) Thực hiện công tác thống kê
về chuyển giao, đổi mới và ứng dụng công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận
của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
tra cứu cơ sở dữ liệu công nghệ, công nghệ cao, chuyển giao công nghệ thuộc Cơ
sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
e) Tăng cường thực thi quyền sở
hữu trí tuệ, đánh giá, định giá tài sản trí tuệ và góp vốn doanh nghiệp bằng
tài sản trí tuệ.
2. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật hỗ
trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ
từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận:
a) Rà soát và lồng ghép đầu tư
mới, nâng cấp hạ tầng nghiên cứu và phát triển công nghệ của các tổ chức khoa học
và công nghệ phục vụ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp làm chủ và phát triển công
nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận với các chương trình đầu tư phát triển,
chương trình và đề án khác của địa phương.
b) Tạo điều kiện thuận lợi để
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên đầu tư, sử
dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của mình để nâng cao năng lực tiếp nhận
công nghệ, năng lực đổi mới công nghệ của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
3. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực:
a) Hỗ trợ bồi dưỡng nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật cho các doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.
b) Hỗ trợ bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nguồn nhân lực thuộc tổ chức trung gian của thị
trường khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
c) Tăng cường liên kết giữa các
cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp với tổ chức, doanh nghiệp
để phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực tiếp thu, làm chủ và khai thác
hiệu quả công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận cho kỹ sư, kỹ thuật viên.
4. Ưu tiên chuyển giao, làm chủ
và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận trong các ngành, lĩnh
vực theo từng giai đoạn, phù hợp với yêu cầu đổi mới, trình độ sản xuất và năng
lực làm chủ, tự thiết kế, sáng tạo công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Chú
trọng tập trung vào các ngành, lĩnh vực sau:
a) Lĩnh vực công nghiệp công
nghệ thông tin.
b) Lĩnh vực nông nghiệp công
nghệ cao.
c) Lĩnh vực bảo quản và chế biến
nông, lâm, thủy sản.
d) Lĩnh vực công nghệ xây dựng,
giao thông, hạ tầng.
đ) Lĩnh vực dược phẩm, chẩn
đoán và điều trị bệnh.
e) Lĩnh vực công nghệ môi trường,
chống biến đổi khí hậu.
g) Lĩnh vực quốc phòng, an
ninh.
Nội dung định hướng cụ thể ban
hành tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
5. Triển khai hỗ trợ tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước
ngoài vào tỉnh Bình Thuận:
a) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp tìm kiếm thông tin công nghệ, tư vấn, chuyển giao công nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực làm chủ, phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận
thông qua các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp quốc gia.
b) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp thực hiện dự án chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước
ngoài vào tỉnh Bình Thuận thông qua các quỹ ngoài ngân sách nhà nước, quỹ phát
triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Thuận.
c) Huy động các nguồn vốn trong
xã hội hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ trên cơ sở kết hợp: Nhà nước, doanh nghiệp, nhà khoa học để
nâng cao năng lực công nghệ, ứng dụng công nghệ mới.
d) Triển khai các chương trình,
gói tín dụng với lãi suất hợp lý nhằm tạo điều kiện cho tổ chức, doanh nghiệp
tiếp cận nguồn vốn đầu tư chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước
ngoài vào tỉnh Bình Thuận.
6. Hợp tác quốc tế:
a) Hỗ trợ hoạt động tìm kiếm,
mua bán và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ tiên tiến vào tỉnh
Bình Thuận nhằm nâng cao năng lực cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; tạo
điều kiện để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp chủ động hợp tác và tiếp nhận
chuyển giao công nghệ từ nước ngoài để sản xuất sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
b) Tăng cường hợp tác quốc tế với
các tổ chức, cá nhân và người Việt Nam ở nước ngoài trong hoạt động nghiên cứu
và phát triển, chuyển giao công nghệ, đào tạo tạo nguồn nhân lực, chú trọng hợp
tác với các nước có nền công nghiệp phát triển.
7. Công tác thông tin, tuyên
truyền:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã
hội về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của hoạt động đổi mới công nghệ, bảo hộ
và thực thi quyền sở hữu trí tuệ; phổ biến, nhân rộng các điển hình đổi mới
công nghệ.
b) Tổ chức hoạt động kết nối cung
- cầu công nghệ, các chợ công nghệ và thiết bị, triển lãm khoa học và công nghệ,
hoạt động xúc tiến thương mại, hoạt động xúc tiến đầu tư và các hội nghị, hội
thảo liên quan.
c) Nâng cao nhận thức cộng đồng
về sản phẩm, dịch vụ mới và tôn vinh các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có
thành tích trong hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước
ngoài vào tỉnh Bình Thuận.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ được bảo đảm từ: Ngân sách nhà nước, vốn tự đầu tư của tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp, vốn vay từ các tổ chức tín dụng và nguồn vốn huy động hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó, nguồn vốn chủ yếu thực hiện Kế
hoạch do các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bảo đảm hoặc đầu tư theo hình thức
đối tác công - tư.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách
nhà nước, việc lập dự toán ngân sách hàng năm được thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh
Bình Thuận.
3. Các nguồn vốn từ các tổ chức
tín dụng, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, của tỉnh để hỗ
trợ cho vay, bảo lãnh vốn vay đối với hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát
triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận trong các ngành, lĩnh vực ưu
tiên được thực hiện theo quy định, điều lệ hoạt động của các tổ chức tín dụng
và các quỹ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì tổng hợp các đề xuất
nhiệm vụ triển khai Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương; phối hợp với
các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, tổ
chức sơ kết và tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai Kế hoạch; đề xuất sửa đổi, bổ sung kế hoạch
triển khai các nội dung của Kế hoạch trên cơ sở ý kiến thống nhất bằng văn bản
với sở, ngành, địa phương có liên quan khi cần thiết.
b) Chủ trì, tổng hợp đề xuất của
các sở, ban, ngành, địa phương cho việc bổ sung, sửa đổi, công bố danh mục định
hướng ưu tiên chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh
Bình Thuận trong các ngành, lĩnh vực theo từng giai đoạn ban hành tại Phụ lục
kèm theo Quyết định này, phù hợp thực tiễn và khả năng làm chủ công nghệ; báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi xin ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Xây dựng kế hoạch, dự toán
ngân sách nhà nước chi cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tìm kiếm thông
tin công nghệ, bí quyết công nghệ và chuyển giao, làm chủ và phát triển công
nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận thuộc các chương trình khoa học và công
nghệ cấp tỉnh.
d) Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương liên quan thực hiện rà soát, đề xuất bổ sung, sửa đổi cơ chế chính
sách tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp chuyển giao, làm chủ và
phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận.
đ) Hỗ trợ bồi dưỡng nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật cho các doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức trung gian của thị trường
khoa học và công nghệ.
e) Thu thập, xử lý, cung cấp
thông tin về công nghệ và thiết bị, thông tin về chuyển giao công nghệ của các
ngành, lĩnh vực ưu tiên cho cơ sở dữ liệu về công nghệ, chuyển giao công nghệ
thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
g) Thực hiện công tác thống kê
hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình
Thuận của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu cân đối, bố trí
kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các tổ chức khoa
học và công nghệ.
b) Nghiên cứu đề xuất sửa đổi
chính sách ưu tiên sử dụng các sản phẩm sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật so với sản phẩm của nước ngoài trong các dự án đầu tư.
c) Tham mưu chính sách, cơ chế thu
hút các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến từ nước ngoài thông qua các hoạt động
đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI).
d) Chủ trì, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan và địa phương tham mưu UBND tỉnh
huy động và thu hút các nguồn kinh phí khác ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư
cho phát triển khoa học và công nghệ; cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư công
cho các dự án đầu tư xây dựng, đảm bảo triển khai thực hiện Kế hoạch này theo
quy định Luật Đầu tư công và các văn bản có liên quan.
3. Sở Tài chính:
a) Trên cơ sở dự toán của các
đơn vị và khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu UBND tỉnh cân đối kinh phí
cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Đề xuất sửa đổi các chính
sách ưu đãi về thuế, tín dụng cho hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển
công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên.
4. Ngân hàng Nhà nước:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
triển khai các chương trình, gói tín dụng với lãi suất hợp lý nhằm tạo điều kiện
cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư chuyển giao công nghệ tiên tiến, công
nghệ mới, công nghệ cao tiếp cận vốn.
5. Các sở: Thông tin và Truyền
thông, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận
tải, Y tế, Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao:
a) Rà soát và đề xuất bổ sung,
sửa đổi, công bố danh mục định hướng ưu tiên chuyển giao, làm chủ và phát triển
công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận trong các ngành, lĩnh vực theo từng
giai đoạn, phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội và khả năng làm chủ,
sáng tạo công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ thu thập, cung cấp thông tin về công nghệ và thiết bị, thông tin về
chuyển giao công nghệ của các ngành, lĩnh vực ưu tiên do đơn vị quản lý.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền:
a) Tham mưu cơ chế khuyến khích
tổ chức, doanh nghiệp liên kết với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, giáo dục
nghề nghiệp đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nguồn
nhân lực cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
b) Tăng cường công tác đào tạo
trong hệ thống cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng
phát triển nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực ưu tiên tại khoản 4 Mục II Kế
hoạch này.
7. Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ thực hiện:
a) Xây dựng kế hoạch triển khai
các nội dung của Kế hoạch và gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp.
b) Tổ chức triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp của Kế hoạch; chủ động bố trí nguồn vốn, hỗ trợ tổ chức, doanh
nghiệp xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án chuyển giao, làm chủ và
phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận phù hợp với ngành, lĩnh
vực ưu tiên của sở, ngành và địa phương.
c) Hàng năm đánh giá tình hình
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch gửi Sở Khoa học và Công nghệ trước
ngày 01 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố quan tâm, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV, Việt.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hòa
|
PHỤ LỤC
ĐỊNH HƯỚNG ƯU TIÊN CHUYỂN GIAO, LÀM CHỦ VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BÌNH THUẬN TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Kế hoạch số 971 /KH-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận)
1. Lĩnh vực công nghiệp
công nghệ thông tin:
Các công nghệ cao, công nghệ
nguồn phục vụ phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển mạng 5G, phát
triển các phần mềm.
2. Lĩnh vực nông nghiệp
công nghệ cao:
- Công nghệ chọn tạo, nhân
giống cây trồng, giống vật nuôi và giống thủy sản: công nghệ sử dụng ưu thế
lai, công nghệ đột biến thực nghiệm và công nghệ sinh học; công nghệ sinh sản,
đặc biệt là công nghệ tế bào động vật trong đông lạnh tinh, phôi và cấy chuyển
hợp tử, phân biệt giới tính, thụ tinh ống nghiệm, tập trung vào bò sữa, bò thịt,
heo; áp dụng phương pháp truyền thống kết hợp với công nghệ sinh học trong chọn
tạo và nhân nhanh các giống vật nuôi mới, giống loài thủy sản sạch bệnh.
- Công nghệ trồng trọt, chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản: công nghệ tổng hợp và tự động hóa quá trình trồng
trọt và thu hoạch các loại cây trồng trong nhà lưới, nhà kính (giá thể, công
nghệ thủy canh, tưới nước tiết kiệm, điều tiết tự động dinh dưỡng, ánh sáng,
chăm sóc, thu hoạch); công nghệ thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp (ICM);
công nghệ sản xuất cây trồng an toàn theo VietGAP; công nghệ tổng hợp và tự động
hóa quá trình chăn nuôi quy mô công nghiệp (có sử dụng hệ thống chuồng kín, hệ
thống điều hòa nhiệt độ, độ ẩm phù hợp, hệ thống phân phối và định lượng thức
ăn tại chuồng); các công nghệ, mô hình nuôi thủy sản tập trung tiên tiến theo
tiêu chuẩn mới (GAP, BMP, CoC) một số loài thủy sản chủ lực; công nghệ sản xuất
thức ăn, thuốc thú y thủy sản, các loại vacxin phòng trị bệnh thủy sản; các chế
phẩm sinh học xử lý môi trường; công nghệ tiên tiến trong đánh bắt hải sản theo
hướng hiệu quả và bền vững nguồn lợi.
3. Lĩnh vực bảo quản và
chế biến nông, lâm, thủy sản:
Công nghệ chiếu xạ, công nghệ
sấy lạnh, sấy nhanh trong bảo quản nông sản; công nghệ bao gói khí quyển kiểm
soát; công nghệ bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen để bảo quản
rau, hoa, quả tươi; công nghệ tạo màng trong bảo quản rau, quả, thịt, trứng;
công nghệ lên men, công nghệ chế biến sâu, công nghệ sinh học và vi sinh sản xuất
chế phẩm sinh học và các chất màu, chất phụ gia thiên nhiên trong bảo quản và
chế biến nông sản; công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa trong chế biến gỗ;
công nghệ biến tính gỗ; công nghệ sấy sinh thái, công nghệ ngâm, tẩm để bảo quản
gỗ; công nghệ sinh học sản xuất chế phẩm bảo quản, chế phẩm chống mối, mọt thế
hệ mới; công nghệ sản xuất các màng phủ thân thiện với môi trường; công nghệ bảo
quản dài ngày sản phẩm thủy sản trên tàu khai thác xa bờ; công nghệ sinh học sản
xuất các chất phụ gia trong chế biến thủy sản, công nghệ chế biến chuyên sâu
các sản phẩm thủy sản có giá trị; thiết kế, chế tạo dây chuyền thiết bị đồng bộ
bảo quản, chế biến quy mô nhỏ và vừa phù hợp với quy mô vùng nguyên liệu, từng
bước tăng dần tỷ trọng thiết bị sản xuất trong nước trong dây chuyền sản xuất.
4. Lĩnh vực công nghệ xây
dựng, giao thông, hạ tầng:
Công nghệ xây dựng nhà mới,
các công trình công nghiệp đặc biệt, công trình biển; phát triển các loại vật
liệu thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, vật liệu tái chế và vật
liệu có sử dụng công nghệ nano.
5. Lĩnh vực dược phẩm, chẩn
đoán và điều trị bệnh:
- Chẩn đoán và điều trị: kỹ
thuật mới về chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hóa sinh, lý sinh, miễn dịch, di
truyền, sinh học phân tử, công nghệ gen; kỹ thuật chẩn đoán, điều trị từ xa;
các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến về tim mạch, nội soi, chỉnh hình, điều trị
ung bướu.
- Dược phẩm: công nghệ sản
xuất vắc xin, sinh phẩm y tế trong nước, ưu tiên các dạng bào chế công nghệ
cao; công nghệ trồng, chế biến dược liệu, sản xuất nguyên liệu hóa dược.
6. Lĩnh vực công nghệ môi
trường, chống biến đổi khí hậu:
Công nghệ thiết kế, chế tạo
thiết bị thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, công nghệ tái chế, tái sử
dụng rác thải đô thị, công nghệ xử lý rác thải công nghiệp.
7. Lĩnh vực an ninh, quốc
phòng:
Các công nghệ phục vụ quốc
phòng, an ninh và công nghệ lưỡng dụng đồng thời cho quốc phòng, an ninh và dân
dụng theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an./.