ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
29 tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TIẾP
TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2021
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ Về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
xây dựng kế hoạch thực hiện, như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU:
1. Mục tiêu
chung:
Tiếp tục tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi, cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Đồng Tháp, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, nhằm phát triển về số lượng và chất
lượng doanh nghiệp; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi
phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người
dân; tạo động lực thu hút nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
2. Mục tiêu
cụ thể:
Phấn đấu trong năm 2019, các chỉ
tiêu về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh
đạt và vượt so với các chỉ tiêu cụ thể đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ và bám sát các nội dung đánh giá, xếp hạng của các tổ
chức quốc tế (gồm: Môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới; Năng lực cạnh
tranh 4.0 của Diễn đàn Kinh tế thế giới; Năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức
Sở hữu trí tuệ thế giới; Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc; Năng lực cạnh
tranh du lịch của Diễn đàn Kinh tế thế giới; Hiệu quả logistics của Ngân hàng
Thế giới), cụ thể như sau:
2.1. Về cải thiện Môi trường
kinh doanh (theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới):
- Thời gian để hoàn thành các
thủ tục khởi sự doanh nghiệp tối đa là 05 ngày.
- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai và
nộp thuế điện tử đạt trên 95%; thời gian nộp thuế tối đa là 119 giờ; xây dựng
và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo ít nhất 90% hoàn thuế theo
đúng thời gian quy định; 100% hồ sơ hoàn thuế GTGT được kiểm tra theo quy định;
đảm bảo ít nhất 90% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời
gian quy định.
- Thời gian hoàn thành thủ tục
nộp bảo hiểm xã hội xuống dưới 49 giờ.
- Thời gian Cấp phép xây dựng
và các thủ tục liên quan không quá 120 ngày.
- Thời gian tiếp cận điện năng
đối với lưới điện trung áp trên không dưới 22 ngày và dưới 27 ngày đối với lưới
điện trung áp ngầm.
- Thời gian đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng tài sản tối đa 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ).
- Thời gian thông quan hàng hóa
qua biên giới (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải phóng hàng) đối
với hàng xuất khẩu dưới 70 giờ, hàng nhập khẩu dưới 90 giờ.
- Thời gian giải quyết tranh chấp
hợp đồng dưới 300 ngày.
- Giảm thời gian giải quyết phá
sản doanh nghiệp dưới 30 tháng.
- Tăng khả năng Tiếp cận tín dụng.
- Bảo đảm các quy định về Bảo vệ
nhà đầu tư.
2.2. Về thực hiện Chỉ số
phát triển Chính phủ điện tử (theo đánh giá của Liên hợp quốc):
Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Phấn đấu đến tháng 12/2019,
cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân Tỉnh ở cấp độ 4.
2.3. Về cải thiện Hiệu quả
logistics (theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới):
Xem xét ban hành Kế hoạch Phát
triển dịch vụ logistics của tỉnh đến năm 2025 theo Quyết định số 200/QĐ-TTg
ngày 04/2/2017 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
79/KH-UBND ngày 21/3/2017 về việc triển khai đầu tư phát triển kho bãi tại các
cửa khẩu biên giới đến năm 2025.
2.4. Về các chỉ số theo xếp
hạng Năng lực cạnh tranh du lịch (theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới):
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Đề án phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 - 2020; triển khai
thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển các loại hình du
lịch mang thế mạnh và đặc trưng của Tỉnh; tiếp tục thu hút các nguồn lực đầu tư
để phát triển du lịch; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch tại các khu, điểm
du lịch trọng điểm của tỉnh, tạo đà cho du lịch phát triển nhanh, mạnh và trở
thành ngành kinh tế quan trọng vào năm 2020.
2.5. Về cải thiện Năng lực
cạnh tranh (theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới và các chỉ số Đổi mới
sáng tạo theo Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới):
Phân công các cơ quan đầu mối
chủ động phối hợp với Bộ đầu mối để triển khai thực hiện tại địa phương.
3. Yêu cầu:
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố chủ động và tích cực trong công tác chỉ đạo điều hành nhằm cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo lĩnh vực được phân công và tại địa
phương; quán triệt, xem việc cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh
tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực phụ
trách và tại địa phương.
- Đối với các cơ quan được phân
công làm cơ quan đầu mối theo dõi các Bộ Chỉ số theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và
trực tiếp cải thiện các chỉ số thành phần trong từng Bộ chỉ số chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân Tỉnh về các Bộ chỉ số và từng Chỉ số thành phần được
giao.
(Các cơ quan đầu mối được
giao nhiệm vụ theo dõi các Bộ Chỉ số tại Phụ lục 1; các cơ quan trực tiếp chịu
trách nhiệm cải thiện các Chỉ số thành phần của các Bộ chỉ số tại Phụ lục 2 và
Phụ lục 3 ban hành kèm Kế hoạch này).
II. GIẢI
PHÁP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Các giải
pháp chủ yếu:
1.1. Tập trung cải
cách thủ tục hành chính, rút ngắn quá trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ
tục hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan hành chính nhà nước.
1.2. Tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phát
triển sản xuất; kịp thời tháo gỡ hoặc kiến nghị tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho
doanh nghiệp.
1.3. Tiếp tục
phát triển về số lượng và chất lượng doanh nghiệp; hỗ trợ, khuyến khích doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu, xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến.
1.4. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện chủ trương “đồng hành
cùng doanh nghiệp”; nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ doanh nghiệp, nhà đầu
tư.
1.5. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
và mức độ 4 trên cổng dịch vụ công trực tuyến của Tỉnh và các Sở, ban, ngành, địa
phương.
1.6. Phát triển kết
cấu hạ tầng đồng bộ, đảm bảo giao thông thông suốt, nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.
1.7. Đào tạo nguồn
nhân lực, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Trong đó, bao gồm nguồn
nhân lực chất lượng cao được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và đào tạo
nghề tại các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
1.8. Tiếp tục giữ
vững an ninh trật tự, môi trường kinh doanh lành mạnh để doanh nghiệp an tâm đầu
tư sản xuất kinh doanh; kịp thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư; đảm
bảo việc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp không quá một lần trong năm.
2. Phân
công nhiệm vụ:
2.1. Các các cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố:
- Phân công bộ phận làm đầu mối
thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo công tác cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tại đơn vị và địa phương.
- Chủ động giải quyết thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền trên cơ sở quy định của pháp luật; căn cứ vào tình
hình thực tế của từng đơn vị linh hoạt, sáng tạo các phương thức mới trong giải
quyết thủ tục hành chính nhằm rút ngắn hơn nữa thời gian thực hiện thủ tục theo
quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành.
- Thường xuyên cập nhật thông
tin từ các Bộ, ngành Trung ương về việc bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện kinh
doanh không rõ ràng, không cụ thể; đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh
đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện
kinh doanh trái quy định của pháp luật; công bố công khai các quy định mới về
điều kiện kinh doanh, về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành
chính về kiểm tra chuyên ngành trên trang thông tin điện tử của đơn vị, địa
phương.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương
“đồng hành” để tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp; đảm bảo
kịp thời, đúng lúc, đúng nơi; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân Tỉnh
nếu để cán bộ, công chức của đơn vị có hành vi nhũng nhiễu gây khó khăn cho
doanh nghiệp và người dân trong giải quyết các thủ tục hành chính, gây bức xúc
trong dư luận; tổ chức gặp gỡ, đối thoại thường xuyên và xây dựng các kênh
thông tin nhằm tiếp nhận ý kiến phản biện, đóng góp của doanh nghiệp.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Là đơn vị đầu mối triển khai
thực hiện Bộ Chỉ số Môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới và Năng
lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của Diễn đàn Kinh tế thế giới theo Nghị quyết số
02/NQ-CP; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh
định kỳ hàng quý, năm về các nội dung liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế
Tỉnh, Bảo hiểm xã hội Tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng nhà
nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm cải thiện Chỉ số
Khởi sự kinh doanh.
- Thực hiện đúng, đầy đủ các
quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tiếp tục tuyên truyền, hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp trực tuyến; tư vấn, hướng dẫn thủ tục
cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại, email,...).
- Phối hợp với ngành Tòa án
đăng tải thông tin về các vụ việc phá sản; phối hợp với ngành Thuế xử lý doanh
nghiệp vi phạm Luật Quản lý thuế; thực hiện thông báo mẫu con dấu và kết nối mở
tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp trong một lần nộp hồ sơ.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng,
tham mưu chính sách hỗ trợ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển doanh nghiệp và phối hợp với các đơn vị
liên quan trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Kế hoạch số
72/KH-UBND ngày 08/3/2017 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 15/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X về phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm
xã hội Tỉnh xây dựng quy chế phối hợp cấp mã số tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho doanh nghiệp mới thành lập.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan, nhanh chóng hoàn thiện Bộ Chỉ số Đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở,
ngành, địa phương (DDCI) tỉnh Đồng Tháp để triển khai khảo sát trong năm 2019
và những năm tiếp theo.
- Theo dõi và cập nhật kết quả
đánh giá xếp hạng Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam công bố hàng năm, làm cơ sở tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
các giải pháp tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tỉnh.
2.3. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Là đơn vị đầu mối triển khai
thực hiện Bộ Chỉ số Phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc theo
Nghị quyết số 02/NQ-CP; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) định kỳ hàng quý, năm về
các nội dung liên quan.
- Chủ động theo dõi, tiếp cận
các tài liệu hướng dẫn từ Bộ Thông tin và Truyền thông về cập nhật Kiến trúc
Chính phủ điện tử; tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kiến trúc Chính quyền
điện tử cấp Tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công
trực tuyến thuộc thẩm quyền cấp tỉnh ở cấp độ 4; hoàn thành và vận hành vào
tháng 12/2019.
- Tiếp tục tham mưu giải pháp cải
thiện Chỉ số về hạ tầng viễn thông (TII), Chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI),
cải thiện Chỉ số ICT index.
- Hướng dẫn và hỗ trợ và đánh
giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên cổng thông tin của tỉnh và các trang
thông tin điện tử của sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch và
hiệu quả trong tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn
tỉnh.
2.4. Sở Công Thương
- Là đơn vị đầu mối triển khai
thực hiện Bộ chỉ số Hiệu quả logistics của Ngân hàng Thế giới theo Nghị
quyết số 02/NQ-CP; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân Tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) định kỳ hàng quý, năm về các
nội dung liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Công ty
Điện lực Đồng Tháp, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế
Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện cải thiện Chỉ số Tiếp
cận điện năng đảm bảo quy trình và thời gian theo quy định tại Quyết định số
31/2017/QĐ-UBND ngày 07/8/2017.
- Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu
Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển dịch vụ logistics của tỉnh;
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 21/3/2017 về việc triển khai
đầu tư phát triển kho bãi tại các cửa khẩu biên giới đến năm 2025; hoàn thiện
cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phục vụ cho phát triển dịch vụ
logistics bao gồm: mạng lưới thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh, trao đổi dữ
liệu điện tử, hệ thống internet,...
- Đổi mới khâu tổ chức các cuộc
hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại. Trong đó, cần chú trọng công tác đánh
giá hiệu quả sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại; tiếp tục triển khai tập
huấn các chính sách hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhanh chóng tham mưu Ủy ban
nhân dân Tỉnh chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện có hiệu
quả công tác khuyến công, hỗ trợ doanh nghiệp trong đổi mới máy móc thiết bị
trong sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan trong việc đầu tư, xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
2.5. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch:
- Là đơn vị đầu mối triển khai
thực hiện Bộ Chỉ số Năng lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn Kinh tế thế
giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) định kỳ hàng
quý, năm về các nội dung liên quan.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản
lý nhà nước về du lịch, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp, hộ dân tham gia đầu
tư phát triển dịch vụ du lịch mang lại hiệu quả thiết thực, bền vững; tiếp tục
nghiên cứu xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, du lịch chuyên đề, khai thác
theo mùa, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch
xanh,... tại các điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Tăng cường công tác quảng bá,
xúc tiến du lịch nhằm tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, sản phẩm du lịch gắn với
hình ảnh địa phương; xây dựng thương hiệu du lịch tại các sự kiện, hội chợ
chuyên ngành, liên hoan du lịch trong và ngoài tỉnh; tăng cường liên kết vùng để
phát triển sản phẩm và tour, tuyến du lịch mới;…
- Xây dựng tuyến du lịch nội tỉnh
kết nối các điểm du lịch cộng đồng, homestay thành phố Sa Đéc, Vườn quýt hồng
Lai Vung - Khu du lịch Văn hóa Phương Nam - Làng Hòa An xưa, Khu di tích Nguyễn
Sinh Sắc - Làng du lịch
cộng đồng xã Tân Thuận Đông gắn
kết với điểm tham quan du lịch sinh thái của tỉnh. Chú trọng và xây dựng phát
triển du lịch tiểu vùng Đồng Tháp Mười, hành trình ba địa phương một điểm đến
xuất phát từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Long An - Tiền Giang - Đồng Tháp.
2.6. Sở Khoa học và Công
nghệ:
- Là đơn vị đầu mối triển khai
thực hiện Bộ Chỉ số Đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
và nhóm Chỉ số Công nghệ, Đổi mới sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản
xuất tương lai của Diễn đàn Kinh tế thế giới tại Nghị quyết số 02/NQ-CP; có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp) định kỳ hàng quý, năm về các nội dung liên quan.
- Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả
Luật Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa và các
văn bản hướng dẫn liên quan.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 16/7/2018 ban hành Chính sách khuyến
khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng
tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Tạo môi trường thuận lợi,
khuyến khích phát triển các dịch vụ thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận,…
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm định, kiểm nghiệm.
- Công bố thông tin đầy đủ về kết
quả nghiên cứu ứng dụng của các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ thực
hiện bằng ngân sách nhà nước trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và
Công nghệ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong
tỉnh đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
2.7. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với Công an
Tỉnh; Công ty Điện lực Đồng Tháp, Công ty Cổ phần Cấp nước và Môi trường đô thị
Đồng Tháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm cải thiện Chỉ số Cấp phép xây dựng xuống còn tối đa 120 ngày
(bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối
điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy, độ tĩnh không,...).
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết
kế, chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể
tham gia xây dựng công trình.
- Chủ trì giải quyết công khai
các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục
liên quan.
2.8. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
- Chịu trách nhiệm cải thiện Chỉ
số Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn tối đa 14 ngày.
- Công khai minh bạch trình tự,
thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời
gian thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định của Luật đất đai.
- Công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng tài sản.
- Tích cực tháo gỡ vướng mắc
cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp.
2.9. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
đào tạo, đào tạo nghề của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh, trọng
tâm là công tác đào tạo phù hợp với ngành, nghề là thế mạnh của tỉnh; Xây dựng
và ban hành các chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế theo hướng
nâng cao năng lực thực hành, tăng cường ý thức, tác phong công nghiệp của người
lao động, thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo.
- Tăng cường công tác phối hợp,
gắn kết chặt ch giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong các
chương trình đào tạo và việc làm; nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động để kịp thời
hỗ trợ đào tạo và cung ứng nguồn lao động có chất lượng cho các doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống thông tin về
thị trường lao động, cung cấp những số liệu tin cậy về lao động, việc làm đến
các địa phương để có căn cứ hướng nghiệp cho lao động nông thôn, giúp họ có điều
kiện tiếp xúc với thông tin và những cơ hội tìm kiếm việc làm một cách đầy đủ
và chính xác.
- Tăng cường quản lý giám sát
việc sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong thực hiện các quy định của pháp luật.
- Phối hợp các đơn vị liên quan
rút ngắn thời gian khai trình việc sử dụng lao động của doanh nghiệp để giúp cải
thiện Chỉ số Khởi sự kinh doanh.
2.10. Sở Giao thông vận tải:
- Tiếp tục tham mưu kiến nghị,
triển khai đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình giao thông trọng điểm đến
năm 2020, bao gồm mạng lưới giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ tạo điều kiện
thuận lợi cho lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu đề xuất các phương
án, giải pháp cơ chế chính sách để đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông kết nối các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
và kết nối vùng.
2.11. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân
dân Tỉnh ban hành các chính sách để khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn; chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp.
2.12. Sở Giáo dục và Đào
tạo:
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Chương trình hành động của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện, giáo dục và
đào tạo; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ dạy và học.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học.
- Chỉ đạo 100% các trường học
thuộc địa bàn đô thị phối hợp với ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian để triển khai phương thức thu học phí không dùng tiền mặt, ưu tiên giải
pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
Hoàn thành và thực hiện trước tháng 12/2019.
2.13. Sở Y tế:
- Tiếp tục phối hợp với Cục Hải
quan Tỉnh hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ về an toàn thực phẩm nhằm tạo bước chuyển biến đột
phá trong quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, làm
tiền đề cải cách thủ tục trong các lĩnh vực quản lý, kiểm tra chuyên ngành
khác.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong
cấp phép hành nghề cho doanh nghiệp.
- Chỉ đạo 100% các bệnh viện
thuộc địa bàn đô thị phối hợp với ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian để triển khai phương thức thu viện phí không dùng tiền mặt, ưu tiên giải
pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
Hoàn thành và thực hiện trước tháng 12/2019.
2.14. Sở Tài chính:
Thực hiện công khai ngân sách
nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ
Tài chính.
2.15. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các Kế hoạch cải cách
hành chính tỉnh Đồng Tháp: giai đoạn 2011 - 2020, giai đoạn 2016 - 2020 và năm
2019.
- Chủ trì theo dõi Chỉ số Cải
cách hành chính (PAR), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ
số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước (Sipas); tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ.
2.16. Sở Ngoại vụ:
- Tiếp tục giúp Ủy ban nhân dân
Tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình
hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Làm đầu mối trong việc quảng
bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm
vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của các tổ chức kinh tế của Tỉnh ở nước ngoài; phát triển quan hệ với các đối
tác truyền thống, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới có tiềm năng.
2.17. Sở Tư pháp:
- Tăng cường công tác hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp và thực hiện hỗ trợ pháp lý một cách hiệu quả, kịp thời.
- Tăng cường phối hợp giữa các
ngành Tư pháp, Tòa án, Viện kiểm sát, đơn vị liên quan trong thực hiện quản lý nhà
nước về công tác bồi thường, công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải
quyết phá sản doanh nghiệp. Trong đó, chú trọng phối hợp giải quyết các vụ việc
đã thụ lý còn tồn đọng, kéo dài.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra
hoạt động công chứng, luật sư, đấu giá, tư vấn pháp luật trên địa bàn Tỉnh.
2.18. Thanh tra Tỉnh:
- Tham mưu, xây dựng các kênh
tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp về các hành vi nhũng nhiễu và có cơ
chế kiểm tra, giám sát chặt ch nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các hành vi nhũng
nhiễu hoặc có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật,
công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng
lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/doanh
nghiệp/năm.
2.19. Văn phòng UBND Tỉnh:
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát
thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công Tỉnh rà soát thời hạn giải quyết
TTHC đảm bảo không để xảy ra tình trạng chậm trễ; công khai việc giải quyết
TTHC đối với người dân, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin của tỉnh;
tiếp tục tăng cường thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các
cơ quan liên quan nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong việc giải
quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ
hành chính công tỉnh; phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm cán bộ, công
chức khi thi hành công vụ tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ
hành chính công tỉnh có hành vi nhũng nhiễu đối với tổ chức, cá nhân đến giải
quyết thủ tục hành chính.
- Chỉ đạo Cổng thông tin điện tử
Tỉnh triển khai hiệu quả Cổng thông tin điện tử Tỉnh; công khai, minh bạch
thông tin liên quan đến các quy hoạch, cơ chế chính sách và các văn bản chỉ đạo
của tỉnh nhằm đảm bảo thông tin đến nhà đầu tư, doanh nghiệp thuận lợi hơn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
tổ chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp, xây dựng các kênh thông tin để tiếp
nhận ý kiến góp ý, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện việc thóai vốn nhà nước sau cổ phần hóa tại các công ty cổ phần
có vốn nhà nước theo đúng quy định.
2.20. Cục Thuế Tỉnh:
- Chủ trì cải thiện Chỉ số Đơn
giản hóa, điện tử hóa trong thực hiện thủ tục hành chính thuế, đảm bảo rút
ngắn thời gian nộp thuế tối đa là 119 giờ; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai và nộp
thuế điện tử đạt trên 95%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm
bảo ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định; 100% hồ sơ hoàn thuế
GTGT được kiểm tra theo quy định; đảm bảo ít nhất 90% hồ sơ khiếu nại của người
nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định.
- Tiếp tục tổ chức lấy ý kiến
doanh nghiệp về chất lượng “một cửa” và công tác tuyên truyền, hỗ trợ, để đánh
giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với nghiệp vụ, tinh thần, thái độ phục
vụ của cán bộ, công chức ngành Thuế.
- Triển khai thực hiện công tác
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (miễn,
giảm thuế đối với trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh
doanh).
2.21. Bảo hiểm xã hội Tỉnh:
- Chủ trì cải thiện Chỉ số Đơn
giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm
xã hội xuống dưới 49 giờ/năm.
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử
trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức trả kết quả giải quyết chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp qua dịch vụ bưu chính.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp cấp mã số tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho doanh nghiệp mới thành lập.
2.22. Cục Hải quan Tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan cải thiện Chỉ số Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian và
chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới đối với hàng xuất khẩu dưới 70 giờ,
hàng nhập khẩu dưới 90 giờ.
- Triển khai thực hiện vận hành
thông suốt các Hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS); Hệ thống giám sát Hải
quan tự động tại cảng, kho, bãi, địa điểm và cơ chế một cửa quốc gia, một cửa
ASEAN (VASSCM); Hệ thống eCustoms 5.0 để giám sát, quản lý hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh; Ứng dụng hệ thống tiếp nhận thông tin E-Manifest để theo
dõi, phân tích thông tin đối với tàu, thuyền trước khi đến cửa khẩu.
2.23. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
163/KH-UBND ngày 12/6/2017 về triển khai thực hiện phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2020.
- Chỉ đạo các tổ chức
tín dụng tiếp tục tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận và sử dụng
dịch vụ ngân hàng; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong cải thiện Chỉ số Khởi
sự kinh doanh (nội dung liên quan đến thủ tục mở tài khoản ngân hàng) thực
hiện các chương trình tiếp xúc, kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
minh bạch hóa thông tin về các chương trình tín dụng, các biểu phí, lãi suất,
điều kiện vay vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng
theo cơ chế thị trường.
2.24. Công an Tỉnh:
- Phối hợp với Sở Xây dựng cải
thiện Chỉ số Cấp phép xây dựng (nội dung về PCCC); tăng cường công tác
quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và PCCC.
- Chủ động nắm tình hình và đảm
bảo tốt công tác giữ an ninh, trật tự, tạo môi trường ổn định, lành mạnh, an
toàn cho các doanh nghiệp an tâm hoạt động.
- Kịp thời thông báo đến các
đơn vị liên quan các doanh nghiệp có vi phạm pháp luật như buôn lậu, buôn bán
hàng giả, gây ô nhiễm môi trường, trốn thuế, an toàn thực vệ sinh thực phẩm,...
2.25. Tòa án Nhân dân Tỉnh:
Đề nghị Toà án Nhân dân Tỉnh có
giải pháp cụ thể để cắt giảm Chỉ số thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng
xuống dưới 300 ngày, giải quyết phá sản doanh nghiệp dưới 30 tháng
theo Nghị quyết số 02/NQ-CP; tiếp tục nâng cao hoạt động xét xử án, đặc biệt đối
với án kinh doanh - thương mại theo tinh thần cải cách tư pháp, rút ngắn thời
gian giải quyết, phán quyết công bằng, đúng pháp luật, tạo sự tin tưởng của
doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với phán quyết của Toà án.
2.26. Cục Thi hành án dân
sự Tỉnh:
- Đảm bảo thi hành đối với các
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Trong đó, ưu tiên mọi nguồn lực
cho việc tổ chức thi hành án liên quan đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các
tổ chức tín dụng, ngân hàng; đảm bảo các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật được thi hành để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động THADS; tiếp tục thực hiện hỗ trợ trực tuyến THADS và cơ
chế một cửa tại Cục THADS với các Chi cục THADS các huyện, thị xã, thành phố.
2.27. Cục Quản lý thị trường
Tỉnh:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác đấu
tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ,… góp phần lành mạnh hóa môi trường kinh doanh của Tỉnh.
2.28. Ban quản lý Khu
kinh tế Tỉnh:
- Thực hiện thu hút, quản lý và
khai thác hiệu quả các khu công nghiệp, khu kinh tế; bảo đảm các điều kiện hạ tầng
kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải,...) tại các khu công nghiệp,
khu kinh tế.
- Đăng tải công khai danh mục
các dự án bị thu hồi, dự án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng không triển khai đầu
tư tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên cổng thông tin điện tử của đơn vị.
2.29. Đài Phát thanh và
Truyền hình Đồng Tháp:
Tiếp tục thực hiện tuyên truyền
về công tác cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tỉnh; Hỗ trợ kết nối doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, quảng bá thương hiệu và hình ảnh của doanh nghiệp Đồng Tháp; Tuyên
truyền công tác hỗ trợ xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, xây dựng phát triển
văn hóa doanh nghiệp; thúc đẩy phong trào khởi nghiệp tại địa phương.
2.30. Công ty Cổ phần Cấp
nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp; Công ty Điện lực Đồng Tháp; các Ngân hàng
Thương mại Cổ phần trên địa bàn Tỉnh:
Đề nghị các đơn vị chủ động rút
ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính liên quan để giúp cải thiện các chỉ
số sau:
- Công ty Cổ phần Cấp nước và
Môi trường đô thị Đồng Tháp phối hợp, hỗ trợ Sở Xây dựng cải thiện Chỉ số Cấp
phép xây dựng (nội dung liên quan đến kết nối cấp, thóat nước); tiếp tục
triển khai và mở rộng địa bàn thực hiện dịch vụ thu tiền nước, vệ sinh môi trường,
xử lý nước thải không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị
di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
- Công ty Điện lực Đồng Tháp phối
hợp, hỗ trợ Sở Công Thương cải thiện Chỉ số Tiếp cận điện năng (nội dung
liên quan đến đăng ký kết nối, khảo sát cấp điện); tiếp tục triển khai và mở rộng
địa bàn thực hiện dịch vụ thu tiền điện không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp
thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
- Các Ngân hàng Thương mại cổ
phần trên địa bàn tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong cải thiện Chỉ số
Khởi sự kinh doanh (nội dung liên quan đến thủ tục mở tài khoản ngân
hàng); phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp cải
thiện Chỉ số Tiếp cận tín dụng.
2.31. Các Hiệp hội, Câu lạc
bộ, Hội quán doanh nghiệp:
- Tuyên truyền, phổ biến đến cộng
đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách cải thiện môi trường đầu tư và
hỗ trợ doanh nghiệp; kịp thời nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong
các lĩnh vực như đầu tư, đất đai, xây dựng,... phản ánh với các cơ quan có thẩm
quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ.
- Tiếp tục thực hiện vai trò
làm cầu nối giữa doanh nghiệp với chính quyền trong phản biện và góp ý các chính
sách của Trung ương và của Tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp,
nhà đầu tư mạnh dạn tố cáo các hành vi nhũng nhiễu, vô cảm, hách dịch,… trong
quá trình thực thi công vụ đối với doanh nghiệp, người dân của cán bộ, công chức.
2.32. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố:
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc
và hiệu quả các chủ trương, chính sách của cấp Trung ương và cấp Tỉnh.
- Chủ động đề ra các nhiệm vụ,
giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh tại địa
phương.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố:
- Chủ động xây dựng chương
trình, kế hoạch triển khai nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng
cao chất lượng điều hành kinh tế tại đơn vị phụ trách và tại địa phương.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện từng quý và cả năm tại
đơn vị và địa phương, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư). Đối với báo cáo quý chậm nhất là ngày 05 của tháng cuối quý; đối với báo
cáo năm chậm nhất là ngày 05/12 hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch này.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, dự
thảo các báo cáo quý, báo cáo năm kết quả triển khai thực hiện trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh xem xét, báo cáo Chính phủ theo quy định (báo cáo quý chậm nhất
là ngày 10 của tháng cuối quý; báo cáo năm chậm nhất là ngày 05/12 hàng năm).
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư)
để hướng dẫn hoặc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng TM&CN Việt Nam (VCCI);
- TT/Tỉnh ủy, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT UBND Tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cty CP CN&MTNĐT ĐT;
- Cty Điện lực Đồng Tháp;
- Các Hiệp hội, CLB, Hội quán DN;
- Báo ĐT, Đài PT&TH ĐT; Cổng TTĐT Tỉnh;
- Trung tâm KSTTHC&PVHCC Tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, ĐN(MTN).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
PHỤ LỤC 1:
PHÂN CÔNG CÁC CƠ QUAN ĐẦU MỐI THEO DÕI CÁC BỘ CHỈ SỐ CỦA
CÁC TỔ CHỨC THẾ GIỚI THEO NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2019 của UBND
tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
Các Bộ Chỉ số
|
Bộ Đầu mối
|
Phân công Đơn vị đầu mối
|
Lãnh đạo phụ trách
|
1
|
Bộ Chỉ số Môi trường kinh
doanh của Ngân hàng Thế giới
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Giám đốc Sở
|
2
|
Bộ Chỉ số Năng lực cạnh tranh
4.0 của Diễn đàn Kinh tế thế giới.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Giám đốc Sở
|
3
|
Bộ Chỉ số Năng lực Đổi mới
sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Giám đốc Sở
|
4
|
Về Chính phủ điện tử của Liên
hợp quốc
|
Bộ Thông tin và Truyền Thông
|
Sở Thông tin và Truyền Thông
|
Giám đốc Sở
|
5
|
Bộ Chỉ số Năng lực cạnh tranh
du lịch của Diễn đàn Kinh tế thế giới
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Giám đốc Sở
|
6
|
Về xếp hạng Hiệu quả
logistics của Ngân hàng Thế giới
|
Bộ Công Thương
|
Sở Công Thương
|
Giám đốc Sở
|
PHỤ LỤC 2:
PHÂN CÔNG CÁC ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP CẢI THIỆN CÁC CHỈ
SỐ THÀNH PHẦN VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2019 của UBND
tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Các nhiệm vụ cụ thể
|
Mục tiêu theo NQ 02
|
Mục tiêu của Tỉnh Đồng Tháp
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
1.
|
Cải thiện thứ hạng Khởi sự
kinh doanh
|
|
Hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp tối đa 05 ngày
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cục Thuế Tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội Tỉnh;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp; các Ngân hàng Thương mại Cổ
phần trên địa bàn Tỉnh
|
2.
|
Đơn giản hóa thủ tục và rút
ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan
|
Dưới 120 ngày
|
Dưới 120 ngày
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Công an Tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố;
Công ty CP Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp; Công ty Điện lực Đồng
Tháp
|
3.
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn
thời gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện năng
|
Dưới 35 ngày
|
Dưới 22 ngày (lưới điện trên không); dưới 27 ngày (lưới điện ngầm)
|
Sở Công Thương
|
Sở Xây dựng; Sở Giao thông vận tải; Công ty Điện lực Đồng Tháp
|
4.
|
Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời
gian và chi phí thực hiện Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
|
Dưới 20 ngày
|
14 ngày
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tư pháp; Cục Thuế Tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
5.
|
Nâng cao tính minh bạch và khả
năng Tiếp cận tín dụng
|
Thứ hạng 30
|
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
|
Quỹ Đầu tư phát triển Tỉnh; Các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Tỉnh; Sở Tư
pháp; Sở Thông tin và Truyền thông
|
6.
|
Đảm bảo hiệu quả thực thi các
quy định về Bảo vệ nhà đầu tư
|
Thứ hạng 80
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ban Quản lý Khu kinh tế Tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; Cục Thi
hành án dân sự Tỉnh; Cục Quản lý thị trường Tỉnh; Công an Tỉnh
|
7.
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ
tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế và bảo hiểm xã hội
|
Dưới 168 giờ
|
Dưới 168 giờ (thủ tục Thuế dưới 119 giờ; BHXH dưới 49 giờ)
|
Cục thuế Tỉnh; Bảo hiểm xã hội Tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế
|
8.
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ
tục, giảm thời gian, chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới
|
160 giờ
|
Dưới 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu; 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu
|
Cục Hải quan Tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành Tỉnh
|
9.
|
Nâng cao hiệu quả và rút ngắn
thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng
|
Dưới 300 ngày
|
Dưới 300 ngày
|
Toà án nhân dân Tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
10.
|
Nâng cao tỷ lệ phục hồi doanh
nghiệp và rút ngắn thời gian Giải quyết phá sản doanh nghiệp
|
Dưới 30 tháng
|
Dưới 30 tháng
|
Toà án nhân dân Tỉnh
|
Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
PHỤ LỤC 3:
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC ĐƠN VỊ ĐỐI VỚI TỪNG CHỈ SỐ
THÀNH PHẦN VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2019 của UBND
tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Chi tiết các Chỉ số thành phần
|
Mục tiêu theo NQ 02
|
Mục tiêu của Đồng Tháp
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
1.
|
Cải thiện thứ hạng Khởi sự
kinh doanh
|
|
Hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp tối đa 05 ngày
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cục Thuế Tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã
hội Tỉnh; Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Đồng Tháp; các Ngân hàng
Thương mại Cổ phần trên địa bàn Tỉnh
|
1.1.
|
Rút ngắn thời gian thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cục Thuế Tỉnh
|
1.2.
|
Điện tử hóa thủ tục, rút ngắn
thời gian, chi phí thực hiện Thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh
doanh
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
1.3.
|
Rút ngắn thời gian Công bố nội
dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
|
|
|
|
1.4.
|
Đơn giản hóa thủ tục mở tài
khoản ngân hàng
|
|
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- CN Đồng Tháp
|
Các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên địa bàn Tỉnh
|
1.5.
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn
thời gian mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn
|
|
|
Cục Thuế Tỉnh
|
|
1.6.
|
Đơn giản hóa thủ tục Nộp lệ
phí môn bài
|
|
|
|
1.7.
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn
thời gian khai trình việc sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động
|
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
1.8.
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn
thời gian Đăng ký BHXH, BHYT, BHTN
|
|
|
Bảo hiểm xã hội Tỉnh
|
|
2.
|
Đơn giản hóa thủ tục và
rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan
|
Dưới 120 ngày
|
Dưới 120 ngày
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Công an Tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành
phố; Công ty CP Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp; Công ty Điện lực Đồng
Tháp
|
2.1.
|
Rút ngắn thời gian Thẩm duyệt
thủ tục PCCC
|
|
|
Công an Tỉnh (Phòng Cảnh sát PCCC)
|
|
2.2.
|
Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ
tục, rút ngắn thời gian Cấp giấy phép xây dựng
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
2.3.
|
Đơn giản hóa và điện tử hóa
thủ tục Thông báo cho Sở Xây dựng về việc khởi công và thực hiện thanh tra
xây dựng
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
2.4.
|
Rút ngắn thời gian Thanh tra
xây dựng sau khi hoàn thành móng công trình
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
2.5.
|
Rút ngắn thời gian Thanh tra
xây dựng sau khi hoàn thành xây thô
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
2.6.
|
Điện tử hóa thủ tục Đăng ký kết
nối cấp, thóat nước
|
|
|
Công ty CP Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp
|
|
2.7.
|
Công ty cấp thóat nước kiểm
tra thực địa
|
|
|
|
2.8.
|
Rút ngắn thời gian Kết nối cấp,
thóat nước
|
|
|
|
2.9.
|
Rút ngắn thời gian Thanh tra
xây dựng sau hoàn công
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
2.10.
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ
tục và rút ngắn thời gian Đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Xây dựng
|
2.11.
|
Nâng cao hiệu quả Kiểm
soát chất lượng xây dựng (thang điểm: 0-15), bao gồm: - Chất lượng các
quy định về xây dựng - Kiểm định chất lượng trước thi công - Kiểm định chất
lượng trong thi công - Kiểm định chất lượng sau khi hoàn thành thi công -
Trách nhiệm pháp lý và bảo hiểm - Quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề
|
|
|
Sở Xây dựng
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
3.
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút
ngắn thời gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện năng
|
Duới 35 ngày
|
Duới 22 ngày (lưới điện trên không); dưới 27 ngày (lưới điện ngầm)
|
Sở Công Thương
|
Sở Xây dựng; Sở Giao thông vận tải; Công ty Điện lực Đồng Tháp
|
3.1.
|
Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ
tục Đăng ký cấp điện mới và đề nghị đấu nối
|
|
|
Công ty Điện lực Đồng Tháp
|
|
3.2.
|
Khảo sát cấp điện
|
|
|
|
3.3.
|
Đơn giản hóa, kết hợp thực hiện
các thủ tục liên quan về Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm
điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa
hè/ Xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện)
|
|
|
Sở Công Thương (chịu trách nhiệm đối với thủ tục xác nhận phù hợp quy
hoạch lưới điện)
|
Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với thủ tục Thỏa
thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và
hành lang lưới điện/ Giấy phép đào đường, vỉa hè
|
3.4.
|
Nâng cao chất lượng, rút ngắn
thời gian và chi phí Thiết kế và thi công công trình điện
|
|
|
Công ty Điện lực Đồng Tháp
|
|
3.5.
|
Rút ngắn thời gian lắp đặt đồng
hồ đo điện, ký kết hợp đồng mua bán điện và đóng điện
|
|
|
Công ty Điện lực Đồng Tháp
|
|
3.6.
|
Nâng cao độ tin cậy cung cấp
điện và minh bạch về giá điện
|
|
|
Công ty Điện lực Đồng Tháp
|
|
4.
|
Đơn giản hóa thủ tục, giảm
thời gian và chi phí thực hiện Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
|
Dưới 20 ngày
|
14 ngày
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tư pháp; Cục Thuế Tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
4.1.
|
Chuẩn bị bộ hồ sơ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
4.2.
|
Công chứng viên kiểm tra nội
dung thỏa thuận của các bên giao kết hợp đồng hoặc nội dung văn bản về bất động
sản không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội
|
|
|
Sở Tư pháp
|
|
4.3.
|
Rút ngắn thời gian Ký hợp đồng
chuyển nhượng với sự chứng kiến và xác nhận của Công chứng
|
|
|
Sở Tư pháp
|
|
4.4.
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn
thời gian Nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ
|
|
|
Cục Thuế Tỉnh
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
4.5.
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa và
rút ngắn thời gian Đăng ký quyền sử dụng đất
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
4.6.
|
Nâng cao hiệu quả, chất lượng
thủ tục hành chính về đất đai
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
5.
|
Nâng cao tính minh bạch và
khả năng Tiếp cận tín dụng
|
|
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
|
Quỹ Đầu tư phát triển Tỉnh; Các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Tỉnh; Sở
q pháp; Sở Thông tin và Truyền thông
|
5.1.
|
Cải thiện Chỉ số quyền pháp
lý: Bảo vệ quyền lợi của người vay và người cho vay; bảo vệ quyền của chủ nợ
bảo đảm
|
|
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Tư pháp
|
5.2.
|
Mở rộng phạm vi và khả năng
tiếp cận thông tin tín dụng do các trung tâm thông tin tín dụng công và công
ty thông tin tín dụng tư cung cấp
|
|
|
Sở Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông; Công ty Điện lực Đồng Tháp;
Các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Tỉnh; Các đơn vị cung cấp dịch vụ Viễn thông
trên địa bàn Tỉnh
|
5.3.
|
Tăng mức độ bao phủ trung tâm
thông tin tín dụng công (% người trưởng thành): Số lượng khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp lưu trữ trong kho dữ liệu của trung tâm thông tin tín dụng tư
so sánh với tỷ lệ dân số trưởng thành
|
|
|
5.4.
|
Tăng mức độ bao phủ công ty thông
tin tín dụng tư (% người trưởng thành): Số lượng khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp lưu trữ trong kho dữ liệu của công ty thông tin tín dụng tư so sánh với
tỷ lệ dân số trưởng thành
|
|
|
6.
|
Đảm bảo hiệu quả thực thi
các quy định về Bảo vệ nhà đầu tư
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ban Quản lý Khu kinh tế; UBND huyện, thị xã, thành phố; Cục Thi hành
án dân sự Tỉnh; Cục Quản lý thị trường Tỉnh; Công an Tỉnh
|
7.
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa
thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế và bảo hiểm xã hội
|
Dưới 168 giờ
|
Dưới 168 giờ (thủ tục Thuế dưới 119 giờ; BHXH dưới 49
giờ)
|
Cục Thuế Tỉnh Bảo hiểm xã hội Tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế
|
7.1.
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ
tục, rút ngắn thời gian nộp Bảo hiểm xã hội
|
49 giờ
|
Dưới 49 giờ
|
Bảo hiểm xã hội Tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế
|
7.2.
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ
tục, rút ngắn thời gian nộp thuế
|
119 giờ
|
Dưới 119 giờ
|
Cục Thuế Tỉnh
|
|
7.3.
|
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
giải quyết các thủ tục sau nộp thuế (Hoàn thuế, thanh tra thuế, khiếu nại thuế)
|
|
|
Cục Thuế Tỉnh
|
|
8.
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa
thủ tục, giảm thời gian, chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới
|
160 giờ
|
Dưới 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu; 90 giờ đối với hàng
hóa nhập khẩu
|
Cục Hải quan Tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành Tỉnh
|
9.
|
Nâng cao hiệu quả và rút
ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng
|
Dưới 300 ngày
|
Dưới 300 ngày
|
Tòa án nhân dân Tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
10.
|
Nâng cao tỷ lệ phục hồi
doanh nghiệp và rút ngắn thời gian Giải quyết phá sản doanh nghiệp
|
Dưới 30 tháng
|
Dưới 24 tháng
|
Tòa án nhân dân Tỉnh
|
Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|