ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
851/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 07 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THU, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25/6/2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29/11/2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày
20/11/2012; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày
26/11/2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tỉnh Đắk Nông tại Công văn số 1159/STC-QLNS ngày 29 tháng 5 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác thu, nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế
tỉnh theo dõi, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở
Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đắk Nông; Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh; Cục Quản lý thị trường tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu tránh nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các NHTM trên địa bàn tỉnh;
- BQL dự án các huyện, thị xã;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH (TT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THU, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 851/QĐ-UBND ngày 07/6/2019 của UBND tỉnh Đắk
Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về mục đích,
nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp công tác, trao đổi thông tin giữa cơ
quan Tài chính, Thuế với các cơ quan liên quan và quy định trách nhiệm phối hợp
của từng cơ quan trong công tác quản lý thu, nộp ngân sách nhà nước (NSNN) trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Đắk
Nông, Công an tỉnh, các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, Ngân hàng nhà nước Chi
nhánh tỉnh, các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
Điều 3. Mục
đích
1. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa
các ngành, các cấp trong công tác quản lý thu, nộp NSNN trên địa bàn tỉnh nhằm
đảm bảo triển khai có hiệu quả Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế, các
luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành; đảm bảo thu đúng, thu đủ
và nộp kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN.
2. Rà soát, thu hồi các khoản nợ đọng
tiền thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Triển khai quyết liệt, đồng bộ
các biện pháp về chống thất thu thuế, truy thu thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp,
tiền thuế trốn lậu và xử lý nghiêm các trường hợp cố tình không chấp hành nghĩa
vụ của người nộp thuế theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Đảm bảo phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Việc phối hợp phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc giữa các Sở, Ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã.
3. Việc phối hợp không trái với việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan theo quy định pháp luật. Đảm bảo sự quản lý nhà nước được
thống nhất trên các ngành, lĩnh vực, địa bàn và tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
4. Các cơ quan chức năng liên quan có
trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp giải quyết
kịp thời các thủ tục hành chính trong phạm vi thời gian quy định đối với loại
thủ tục hành chính đó theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”.
5. Những vướng mắc phát sinh trong
quá trình phối hợp công tác phải được bàn bạc để thống nhất phương án giải quyết.
Trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết thì báo cáo UBND tỉnh xem
xét, chỉ đạo xử lý.
6. Các cơ quan, đơn vị chủ động phối
hợp, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế, theo chức năng,
nhiệm vụ được giao. Kết quả xử lý phải được thông báo đến các cơ quan liên quan
được biết và báo cáo về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
7. Nội dung thông tin trao đổi và phối
hợp công tác giữa các cơ quan được quản lý theo quy định của pháp luật về công
khai thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước; chỉ được sử dụng thông tin chuyên môn
phục vụ trong công tác quản lý thu, nộp NSNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Các cơ quan chức năng, tổ chức, cá
nhân có liên quan và UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
Tài chính, Thuế, Hải quan thực hiện nhiệm vụ thu NSNN và các quy định nêu tại
Quy chế này; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác phối hợp
thu NSNN.
2. Phối hợp trao đổi thông tin và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thu NSNN, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp
luật về NSNN, quản lý thuế, phí, lệ phí và các nhiệm vụ liên quan khác nhằm thu
đúng, thu đủ, nộp kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
vào NSNN; kịp thời xử lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi
vi phạm pháp luật về quản lý thuế, quản lý thu, nộp ngân sách.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Phối hợp
trao đổi thông tin
1. Thông tin được trao đổi thường
xuyên hoặc định kỳ bằng văn bản và gửi bản mềm qua hộp thư điện tử công vụ của
các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã. Trao đổi thông tin trực tiếp thông
qua các buổi làm việc, hội nghị, hội thảo giữa các cơ quan.
2. Mọi thông tin liên quan đến công
tác quản lý các khoản thu, nộp ngân sách phải được cung cấp đầy đủ, chính xác,
kịp thời, cụ thể như sau:
- Thông tin đăng ký mới doanh nghiệp.
- Thông tin đăng ký mới đơn vị trực
thuộc.
- Thông tin thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc.
- Thông tin tạm nghỉ kinh doanh.
- Thông tin giải thể doanh nghiệp.
- Thông tin đăng ký thuế; miễn, giảm
thuế, phạt thuế.
- Thông tin hợp đồng thuê đất, đối tượng
nộp tiền sử dụng đất.
- Thông tin điều chỉnh đơn giá tiền
thuê đất.
- Thông tin về giấy phép khai thác
khoáng sản.
- Kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và chương trình mục tiêu hàng năm.
- Thông tin chủ đầu tư, ban quản lý từng
công trình, dự án.
- Thông tin nhà thầu (doanh nghiệp)
thi công từng công trình, dự án.
- Thông báo kế hoạch vốn các công
trình, dự án và tiến độ giải ngân tháng, quý, năm.
- Thông tin chung về hoạt động của
doanh nghiệp thực hiện công trình, dự án: Đang hoạt động, ngừng hoạt động, việc
thực hiện nghĩa vụ thuế, tình trạng nợ thuế.
- Thông tin liên quan khác theo chỉ đạo
của UBND tỉnh.
3. Trường hợp có sự sai lệch thông
tin, phải chủ động liên hệ, kiểm tra, xử lý thông tin thuộc phạm vi quản lý hoặc
thông báo cho cơ quan phối hợp công tác biết để kiểm tra, xử lý.
Điều 7. Trách nhiệm
phối hợp của các Sở, Ban, ngành
1. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo trong công tác phối hợp thu
NSNN trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và
cơ quan Thuế hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục NSNN và tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia cho các cấp ngân sách; rà soát, đối chiếu, đôn đốc nộp đầy đủ, kịp
thời các khoản thu ngân sách do cơ quan Tài chính trực tiếp quản lý.
c) Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư phát
triển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phát hành văn bản thông báo thanh
toán vốn cho chủ đầu tư, đồng thời gửi thông tin cho Cục Thuế tỉnh để làm cơ sở
đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
d) Thực hiện ghi thu, ghi chi tiền bồi
thường, hỗ trợ GPMB được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với
các dự án được UBND tỉnh phê duyệt và do Cục Thuế tỉnh trực tiếp quản lý thu.
đ) Tiếp nhận hồ sơ và xử lý theo quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán do cơ quan Thuế cùng
cấp chuyển đến.
e) Trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kịp
thời các tài khoản tạm thu, tạm giữ nộp NSNN theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
2. Cục Thuế tỉnh
a) Cập nhật kịp thời các thông tin về
danh mục dùng chung, dữ liệu về người nộp thuế, dữ liệu về khoản thuế trên Cổng
Thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế.
b) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo
thực hiện các biện pháp quản lý thu và chống thất thu NSNN trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với cơ quan Hải quan thực
hiện cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
theo quy định tại Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ và
Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
d) Ngay sau khi Sở Tài nguyên và Môi
trường cung cấp các thông tin về cho thuê đất, thuê mặt nước, khai thác khoáng
sản, Cục Thuế tiến hành kiểm tra các thông tin định danh của người nộp thuế qua
phần mềm ứng dụng tin học và phân loại cụ thể từng hồ sơ để có cơ sở thông báo
yêu cầu người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp tiền vào NSNN. Chỉ đạo Chi cục
Thuế các huyện, thị xã thực hiện tính toán và thông báo nộp tiền vào ngân sách
theo thời gian quy định.
đ) Thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê
đất cho chu kỳ ổn định 5 năm, phát hành thông báo và đôn đốc thu nộp kịp thời
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất vào NSNN. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và Sở Tài chính trong trường hợp chưa đủ thông tin, hồ sơ để làm
cơ sở xác định đơn giá.
e) Cung cấp thông tin về doanh nghiệp
tạm ngừng hoạt động, giải thể, sáp nhập, chuyển đi nơi khác cho Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường khi có yêu cầu.
g) Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án của tỉnh và chỉ
đạo Chi cục Thuế các huyện, thị xã tích cực phối hợp với Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án thuộc huyện, thị xã nắm thông tin về kế hoạch,
tiến độ giải ngân, thanh toán nguồn vốn xây dựng cơ bản để hỗ trợ và thực hiện
các thủ tục trích nộp tại các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án trước khi chuyển hồ
sơ sang thanh toán tại Kho bạc Nhà nước.
h) Định kỳ trước ngày 15 hằng tháng,
chỉ đạo các đơn vị trong ngành lập danh sách các doanh nghiệp còn nợ thuế (Chi
tiết đến từng khoản thu, sắc thuế) gửi Kho bạc Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng
thương mại, các Chủ đầu tư và các Ban Quản lý dự án để có cơ sở yêu cầu chủ đầu
tư và nhà thầu thực hiện nghĩa vụ thuế trước khi thanh toán.
i) Phối hợp với Sở Tài chính để thực
hiện thủ tục ghi thu vào ngân sách; đồng thời ghi chi từ NSNN số tiền hỗ trợ, bồi
thường GPMB được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
k) Phối hợp với Sở Tài chính để thực
hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán đối với các trường hợp
vi phạm phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
l) Chủ động tham mưu với UBND tỉnh
thành lập các tổ công tác liên ngành để hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và thực hiện các biện
pháp chống thất thu ngân sách.
m) Kịp thời chuyển hồ sơ các vụ việc
trốn thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự đến cơ quan công an để xác
minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
n) Thực hiện thủ tục nộp NSNN đối với
các khoản thuế và thu nội địa theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2016/TT-BTC
ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cập nhật các thông tin của doanh
nghiệp đầy đủ và kịp thời khi truyền dữ liệu cho Cục Thuế tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan Thuế, cơ quan
Hải quan và các cơ quan liên quan khác thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế bằng
biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và
hoạt động, giấy phép hành nghề theo quy định tại Thông tư số 215/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 và Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của Bộ Tài
chính.
c) Cung cấp cho Cục Thuế tỉnh các quyết
định phân bổ chi tiết nguồn vốn đầu tư phát triển ngay sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
d) Phối hợp kiểm tra, xử lý hoạt động
của doanh nghiệp có khả năng nộp thuế nhưng dây dưa, chây ì không nộp thuế, vi
phạm pháp luật thuế trên cơ sở đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan.
4. Kho bạc Nhà nước Đắk Nông
a) Hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng
mục lục NSNN và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho các cấp ngân sách.
b) Thực hiện phối hợp thu và ủy nhiệm
thu NSNN theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ
Tài chính về việc thủ tục nộp NSNN đối với các khoản thuế và thu nội địa.
c) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế
địa phương trong việc khấu trừ thu thuế giá trị gia tăng các công trình xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 3, Điều 28
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
d) Căn cứ thông tin chi tiết về tình
hình nợ thuế của các doanh nghiệp do cơ quan Thuế cung cấp và trên cơ sở đề nghị
của Chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ tiền thuế doanh nghiệp nợ
khi thanh toán.
đ) Cung cấp thông tin về số thuế đã
thu theo cơ quan quản lý thu, bảo đảm đầy đủ thông tin để hạch toán trừ nợ cho
người nộp thuế, ghi nhận đúng ngày nộp thuế của người nộp thuế; cung cấp số thu
nội địa không do cơ quan Thuế quản lý trên địa bàn để cơ quan Thuế cùng cấp tổng
hợp số thu nội địa trên địa bàn cấp tỉnh/huyện; thực hiện đối chiếu số thu nội
địa với cơ quan Thuế trước khi khóa sổ kế toán thu ngân sách theo tháng và năm
ngân sách.
e) Thực hiện tra soát, xử lý sai sót
thông tin thu nộp NSNN với cơ quan Thuế, ngân hàng ủy nhiệm thu.
g) Hỗ trợ cơ quan Thuế, ngân hàng ủy
nhiệm thu về nghiệp vụ và kỹ thuật trong quá trình phối hợp thu NSNN.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp trao đổi thông tin về đất
đai, tài nguyên khoáng sản với Cục Thuế tỉnh.
b) Thực hiện chuyển các thông tin (kể
cả dữ liệu bản mềm) về hợp đồng, phụ lục hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước,
tiền sử dụng đất, các thông tin thay thế, sửa đổi, bổ sung mới giấy phép khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh của các tổ chức, cá nhân khai thác cho Cục
Thuế tỉnh trước ngày 10 của tháng tiếp theo để kiểm tra, rà soát, ra thông báo
yêu cầu người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp tiền vào NSNN.
c) Định kỳ, cuối quý, 6 tháng, năm có
báo cáo hoạt động khoáng sản gửi cho Cục Thuế tỉnh để phối hợp.
d) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
và chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã: Thực hiện đúng tiến
độ, đảm bảo thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; lập phiếu chuyển thông tin địa chính sang cơ
quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai, chỉnh
lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định.
đ) Có văn bản yêu cầu các đơn vị khai
thác khoáng sản thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định; hỗ trợ cho
các xã, phường, thị trấn có mỏ khoáng sản nhằm duy tu, bảo dưỡng lại các tuyến
đường.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thường
xuyên phối hợp, cung cấp cho cơ quan Thuế danh sách đầy đủ các phương tiện vận
tải đã được cấp giấy phép kinh doanh và các thông tin cần thiết khác để phục vụ
cho công tác chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải.
b) Chỉ đạo Trung tâm đăng kiểm có
trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ theo đề nghị của cơ quan Thuế trong việc kiểm soát
việc chấp hành nghĩa vụ thuế của chủ phương tiện khi thực hiện kiểm định an
toàn kỹ thuật phương tiện.
c) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong
việc xử lý các tổ chức, cá nhân có hoạt động vận tải nhưng không hoàn thành
nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
7. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả,
hàng nhái; kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết tại các chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng, cửa hiệu..; phối hợp kiểm tra
phát hiện và xử lý các trường hợp hàng vận chuyển trên đường không có hóa đơn,
chứng từ, hàng lậu, hàng giả nhằm ngăn chặn và chống thất thu ngân sách.
b) Trường hợp phát sinh việc đăng ký
chương trình khuyến mãi của doanh nghiệp, Sở Công Thương xác nhận chương trình
khuyến mãi của doanh nghiệp, đồng thời gửi văn bản cho Cục Thuế tỉnh để quản lý
thu thuế giá trị gia tăng.
8. Cục Quản lý thị trường
Cục Quản lý thị trường tỉnh và các Đội
Quản lý thị trường các huyện, thị xã tích cực phối hợp với cơ quan Thuế trong
công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu NSNN.
9. Công an tỉnh
a) Phối hợp với ngành Thuế, Hải quan
trong việc kiểm tra, truy thu, chống thất thu đối với những trường hợp gian lận
thuế, trốn thuế, kinh doanh, mua bán hóa đơn; thực hiện các biện pháp thu hồi nợ
đọng tiền thuế, cưỡng chế nợ thuế. Giám định về thuế đối với các trường hợp có
hành vi trốn thuế. Xem xét các trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nợ tiền
thuế với số lượng lớn, dây dưa, kéo dài, có dấu hiệu vi phạm pháp luật để củng
cố hồ sơ và xử lý theo quy định.
b) Thường xuyên trao đổi, cập nhật
thông tin liên quan đến các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân sau khi thực hiện
nhập khẩu hàng hóa không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng
ký kinh doanh, có dấu hiệu lừa đảo, chiếm đoạt tiền thuế.
c) Xác minh, điều tra, xử lý nghiêm
các vụ việc trốn thuế, gian lận thuế, chuyển giá, chuyển thuế có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hình sự do cơ quan thuế, hải quan đề nghị giải quyết.
d) Quá trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ điều tra, phát hiện, xác minh các vụ việc vi phạm về thuế không có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hình sự thì chuyển sang cơ quan thuế, hải quan xem xét, xử lý
theo thẩm quyền.
10. Thanh tra tỉnh
a) Thực hiện và chỉ đạo Thanh tra các
Sở, ngành, thanh tra các huyện, thị xã tăng cường đôn đốc việc thực hiện các kết
luận, kiến nghị và quyết định xử lý sau thanh tra; thu nộp kịp thời khoản tiền
sai phạm được phát hiện qua công tác thanh tra vào NSNN.
b) Qua thanh tra phát hiện vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật hình sự thì chuyển cơ quan điều
tra để tiến hành khởi tố điều tra theo quy định; trường hợp chưa đến mức xử lý
hình sự thì chuyển cho cơ quan thuế xem xét, xử lý vi phạm pháp luật về thuế
theo thẩm quyền.
11. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
và các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
a) Thực hiện tốt công tác phối hợp
thu, ủy nhiệm thu NSNN theo Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ
Tài chính.
b) Phối hợp với cơ quan Thuế và cơ
quan Hải quan thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp trích từ tài
khoản của đối tượng nợ thuế theo quy định tại Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 và Thông tư số 155/2016/TT- BTC ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính.
Cung cấp thông tin của người nợ thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế và cơ quan Hải
quan theo quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày
14/7/2010 giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
12. Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án
a) Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
cơ quan Thuế trong việc cung cấp số liệu để phục vụ cho công tác thu nợ thuế, đồng
thời yêu cầu cơ quan Thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời tình hình thực hiện
nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp để xem xét, lựa chọn đơn vị tham gia chỉ
định thầu, đấu thầu, cụ thể:
- Cung cấp cho cơ quan Thuế cùng cấp
toàn bộ danh sách các công trình do đơn vị đã và đang quản lý, định kỳ bổ sung
danh sách khi có phát sinh: Tên công trình, địa điểm thi công, thời gian thi
công, nguồn vốn, giá trị hợp đồng, tên nhà thầu, tiến độ cấp phát vốn, thời
gian thanh toán (nếu có) đế cơ quan thuế kịp thời đưa vào quản lý thu thuế. Khi
cơ quan Thuế cử cán bộ thuế đến liên hệ nắm thông tin, Chủ đầu tư, Ban quản lý
dự án có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến các công trình
xây dựng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
- Đối với các doanh nghiệp có nợ thuế
(thuộc cơ quan Thuế cùng cấp quản lý): Trước khi chuyển hồ sơ sang Kho bạc Nhà
nước, các Ngân hàng thương mại, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án phải cung cấp
thông tin kịp thời cho cơ quan Thuế cùng cấp (trước 03 ngày làm việc) để
phối hợp thu nợ thuế.
- Căn cứ thông tin nộp thuế của các
doanh nghiệp thi công (do cơ quan Thuế cung cấp), Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án
kiểm soát việc chấm thầu, chỉ định thầu; kiên quyết không cho các doanh nghiệp
chây ì, nợ thuế (nếu không có nguyên nhân chính đáng) tham gia thi công các
công trình, dự án đầu tư.
b) Các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án
quy định cụ thể trách nhiệm nộp thuế, phí, lệ phí của nhà thầu trong hợp đồng để
nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện với NSNN.
Điều 8. Trách nhiệm
của UBND các huyện, thị xã.
a) Quản lý tài nguyên đất đai, khoáng
sản trên địa bàn; tập trung chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ
quan chuyên môn trực thuộc tăng cường phối hợp với cơ quan Thuế trong việc quản
lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; tăng cường cải
cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết các nhu
cầu liên quan đến giải phóng mặt bằng, thuê đất, sử dụng hạ tầng và các điều kiện
khác cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường cung cấp cho cơ quan Thuế thông tin về tình hình thuê đất, sử dụng đất,
khai thác tài nguyên, khoáng sản của các doanh nghiệp trên địa bàn làm cơ sở
cho việc đối chiếu, phân tích hồ sơ khai thuế, khai thác nguồn thu; cập nhật cơ
sở dữ liệu đất đai, chỉnh lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định.
c) Chỉ đạo các ngành chức năng cấp
huyện: Thuế, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính phối hợp tổ chức ghi thu, ghi
chi đối với các khoản thu về đất được giảm trừ theo dự án do UBND cấp huyện phê
duyệt và các khoản miễn giảm tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
d) Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch
căn cứ kế hoạch giải ngân, thanh toán vốn hằng tháng, hằng quý và gửi thông tin
cho Chi cục Thuế để làm cơ sở đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
đ) Chỉ đạo Ban quản lý dự án của huyện,
thị xã phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc cung cấp số liệu để phục vụ
cho công tác thu nợ thuế trước khi chuyển hồ sơ thanh toán sang Kho bạc Nhà nước,
đồng thời yêu cầu cơ quan Thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời tình hình thực
hiện nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp để xem xét, lựa chọn đơn vị tham
gia chỉ định thầu, đấu thầu.
e) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hằng
tháng có trách nhiệm gửi thông báo danh mục công trình, tên chủ đầu tư đã được
cấp phép xây dựng trong tháng cho Chi cục Thuế nơi có công trình xây dựng để quản
lý thu thuế.
g) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn phối hợp với cơ quan Thuế và các cơ quan liên quan yêu cầu nhà thầu thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với công trình không thực hiện đăng ký, khai và nộp thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Khen thưởng,
xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy
chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp Cục trưởng Cục Thuế, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện
Quy chế này.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở
Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thị xã tổng hợp, đánh giá những khó khăn, vướng mắc, đề xuất hướng giải quyết,
các kiến nghị và báo cáo về UBND tỉnh.
3. Các cơ quan được phân công nhiệm vụ
trong Quy chế có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các đơn vị cấp dưới
thực hiện tốt Quy chế này.
4. Ngoài các nội dung được quy định tại
Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương tuân thủ các quy định tại Thông tư
số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính, Thông tư số 84/2016/TT-BTC
ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BTC-BCA
ngày 20/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Công an, Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của Bộ Tài chính, các văn bản sửa đổi, bổ sung và các văn bản khác
có liên quan.
5. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, phối hợp với cơ quan liên
quan hướng dẫn xử lý hoặc tham mưu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.