ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 666/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 29 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP VỀ TIẾP TỤC
THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH,
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày
01/01/2019 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Xét Tờ trình số 371/TTr-SKHĐT-TH, ngày
07/3/2019 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 02/NQ-CP, ngày 01/01/2019 của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP, NGÀY 01/01/2019 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 666/QĐ-UBND, ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
A. ĐẶC
ĐIỂM TÌNH HÌNH
Thực hiện các Nghị quyết số
19 (Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP; 19- 2017/NQ- CP; 19-2018/NQ-CP) hàng năm của
Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, các Bộ, ngành Trung ương đã nhận thức ngày càng rõ trách nhiệm và tham gia
ngày càng chủ động, tích cực để cải thiện điểm số và thứ hạng các chỉ số, tiêu
chí cụ thể thuộc trách nhiệm quản lý của mình. Kết quả cải thiện nhanh, rõ nét
của môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của nước ta được các tổ
chức quốc tế đánh giá cao, được doanh nghiệp và người dân ghi nhận. Tuy nhiên,
một số ngành, cơ quan còn chậm, thiếu chủ động, chưa quyết liệt đổi mới phương
thức thực hiện quản lý nhà nước, nhất là từ tiền kiểm sang hậu kiểm và quản lý
rủi ro; mới tập trung vào các chỉ số nhằm tháo gỡ vướng mắc khi có sức ép mạnh
từ cộng đồng doanh nghiệp hoặc chỉ đạo trực tiếp của cấp trên. Những chỉ số ảnh
hưởng gián tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa được quan tâm đúng mức.
Một số hành động cải cách chưa thực chất, còn hình thức; chi phí cơ hội, chi
phí không chính thức của doanh nghiệp trong khởi sự kinh doanh, trong hoạt động
cũng như chi phí về thời gian, tiền bạc của người dân, doanh nghiệp trong tiếp
cận các dịch vụ công đã giảm nhưng vẫn còn nhiều; không ít nơi, ít lúc doanh
nghiệp, người dân vẫn bị gây khó khăn, nhũng nhiễu bởi những quy định còn nặng
tính cục bộ của một số cơ quan công quyền và một bộ phận công chức, viên chức.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập
trung đối thoại, xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ, chỉ đạo quyết liệt tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp, đơn giản hóa, giảm thời gian, giảm chi phí thực hiện
các thủ tục hành chính,...nên chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong
những năm gần đây đã có những bước cải thiện và chuyển biến tích cực, trong đó
PCI liên tục trong 02 năm 2016 và 2017 đều xếp hạng 06/63 tỉnh, thành. Tuy
nhiên, chất lượng điều hành kinh tế và môi trường kinh doanh của tỉnh vẫn còn một
số mặt chưa tốt, cải thiện chậm so với các địa phương khác, đặc biệt là so với
các tỉnh có điều kiện tương đồng trong khu vực vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Một
số cơ quan, đơn vị còn thụ động, chỉ trông chờ vào việc chỉ đạo từ phía Bộ,
ngành Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh mà không mạnh dạn nghiên cứu đề xuất
các giải pháp đột phá, sáng tạo để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuộc
lĩnh vực, ngành, địa phương quản lý. Cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp được
ban hành đầy đủ, kịp thời nhưng còn dàn trãi, chưa có sự đổi mới, tạo ra những
hỗ trợ khác biệt đủ sức tạo đột phá; đặc biệt công tác tuyên truyền chưa được
chú trọng, kém hiệu quả nên người dân, cộng đồng doanh nghiệp chưa tiếp cận đầy
đủ các cơ chế, chính sách hỗ trợ từ đó dẫn tới việc cảm nhận chưa chính xác đối
với những nỗ lực đồng hành của chính quyền địa phương.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4, các tỉnh, thành trong nước đều đang nỗ lực cải thiện môi
trường kinh doanh của địa phương, trong đó tập trung đổi mới, nâng cao năng lực
công nghệ, sáng tạo nhằm thích ứng với nền sản xuất mới. Với qui mô kinh tế nhỏ,
năng suất lao động thấp, cải cách hành chính chậm, đặc biệt chưa tìm ra được những
giải pháp đột phá từ các ngành, lĩnh vực để phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi
thế hiện có thì đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực hơn trước rất nhiều; trong đó phải
đổi mới mạnh mẽ hơn theo hướng công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện thông
thoáng nhất để mọi người dân đều đóng góp công sức, của cải, phát triển sản xuất
kinh doanh, làm giàu cho mình và cho quê hương, đất nước.
Nhằm thực hiện thắng lợi mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 theo Nghị quyết số
01/NQ-CP của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao động,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch này tiếp nối các kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 19 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
B. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
- Xác định cụ thể các
nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành,
địa phương trong tỉnh tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
số 02/NQ-CP, ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết
02/NQ-CP) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Các nội dung, nhiệm
vụ, giải pháp trong kế hoạch bám sát hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp nêu tại Nghị quyết số 02/NQ-CP; phù hợp với đặc điểm, tình hình của
ngành, lĩnh vực và phân công, phân cấp quản lý; đồng bộ với các chương trình, kế
hoạch, đề án; tỉnh Vĩnh Long đang triển khai đến giai đoạn 2020 và tiếp tục
kiên định với các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong các Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các Nghị quyết số 19 của Chính phủ.
- Tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch phải tạo chuyển biến rõ nét trong chỉ đạo, điều hành, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức
các sở, ngành, địa phương trong tỉnh; đảm bảo có sự quyết tâm cao, toàn diện,
khắc phục tư tưởng cục bộ sở, ngành, cục bộ địa phương; có sự giám sát, báo cáo
đánh giá định kỳ để kịp thời rút kinh nghiệm, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp để đạt
được kết quả cao nhất.
C. MỤC
TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
1. Mục tiêu tổng quát: Tỉnh
luôn nỗ lực góp phần cùng cả nước nâng cao thứ hạng trong các xếp hạng Quốc tế
của WB, WEF, WIPO, UN về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh, nhằm thích
ứng với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cải thiện mạnh mẽ
môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới
thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu
vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân;
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy
và của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể: Có
bước cải thiện mạnh mẽ về thứ hạng chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh (PCI) và
chỉ số cải cách hành chính (PAR index); giữ môi trường kinh doanh và năng lực cạnh
tranh của tỉnh thuộc nhóm tốt của cả nước, phấn đấu tổng điểm số chỉ số PCI năm
2019 đạt trên 70 điểm; tập trung duy trì và nâng cao điểm số hoặc thứ hạng các
chỉ tiêu PCI thành phần, cụ thể:
- Chỉ số “Gia nhập thị
trường” đạt điểm số từ 8,5 điểm trở lên hoặc hạng 6 trở lên.
- Chỉ số “Tiếp cận đất
đai và sự ổn định trong sử dụng đất” đạt điểm số từ 6,9 điểm trở lên hoặc hạng
10 trở lên.
- Chỉ số “Tính minh bạch”
đạt điểm số từ 6,2 điểm trở lên hoặc hạng 42 trở lên.
- Chỉ số “Chi phí thời
gian” đạt điểm số từ 7,6 điểm trở lên hoặc hạng 6 trở lên.
- Chỉ số “Chi phí không
chính thức” đạt điểm số từ 6,8 điểm trở lên hoặc hạng 6 trở lên.
- Chỉ số “Cạnh tranh
bình đẳng” đạt điểm số từ 5,4 điểm trở lên hoặc hạng 26 trở lên.
- Chỉ số “Tính năng động”
đạt điểm số từ 6,3 điểm trở lên hoặc hạng 12 trở lên.
- Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp đạt điểm số từ 6,8 điểm trở lên hay hạng 22 trở lên.
- Chỉ số “Đào tạo lao
động” đạt điểm số từ 6,7 điểm trở lên hoặc hạng 21 trở lên.
- Chỉ số “Thiết chế
pháp lý và an ninh trật tự” đạt điểm số từ 7,1 điểm trở lên hoặc hạng 3 trở
lên.
D. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.Yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh chủ động, thường theo dõi các chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, ngành
Trung ương (được phân công làm đầu mối, chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các bộ
chỉ số, chỉ số thành phần về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của các
tổ chức Quốc tế như WB, WEF, WIPO, UN, EoDB, GCI...) để kịp thời cụ thể hóa,
tham mưu tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao cho địa phương, góp
phần cùng cả nước cải thiện các chỉ tiêu thành phần và đạt mục tiêu Chính phủ đề
ra.
2. Tăng cường trách nhiệm,
tính chủ động của các sở, ban, ngành và các đơn vị được phân công chủ trì cải
thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và từng chỉ số PCI thành phần.
2.1. Phân công các Sở,
ban, ngành chủ trì việc cải thiện điểm số, thứ hạng 114 chỉ số thành phần trong
bộ chỉ số PCI, cụ thể:
- Cục Thi hành án tỉnh chủ
trì việc cải thiện điểm số, thứ hạng 01 chỉ số:10.8
- Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Vĩnh Long chủ trì việc cải thiện điểm số, thứ hạng 01 chỉ số: 6.3
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì việc cải thiện điểm số, thứ hạng 01 chỉ số: 9.1
- Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì việc cải thiện điểm số, thứ hạng 01 chỉ số: 8.8
- Sở Tài chính chủ trì việc
cải thiện điểm số, thứ hạng 02 chỉ số: 3.3; 4.6
- Sở Nội vụ chủ trì việc cải
thiện điểm số, thứ hạng 02 chỉ số: 4.2; 4.3
- Cục Thuế chủ trì việc cải
thiện điểm số, thứ hạng 03 chỉ số: 3.8; 4.10;6.10
- Công an tỉnh chủ trì việc
cải thiện điểm số, thứ hạng 04 chỉ số: 10.14 đến 10.17
- Sở Công thương chủ trì việc
cải thiện điểm số, thứ hạng 04 chỉ số: 8.1; 8.4; 8.6; 8.7
- Sở Tư pháp chủ trì việc cải
thiện điểm số, thứ hạng 07 chỉ số: 3.2; 3.9; 4.1; 8.5; 10.1; 10.2; 10.9
- Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội chủ trì việc cải thiện điểm số, thứ hạng 10 chỉ số: 9.2 đến 9.11
- Thanh tra tỉnh chủ trì việc
cải thiện điểm số, thứ hạng 11 chỉ số: 4.8; 4.9; 4.11; 5.1 đến 5.6; 5.8; 5.9.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì việc cải thiện điểm số, thứ hạng 16 chỉ số: 2.1 đến 2.11; 5.7; 6.2;
6.4; 6.5; 6.9
- Văn phòng UBND tỉnh chủ
trì việc cải thiện điểm số, thứ hạng 21 chỉ số: 3.1; 3.5; 3.6; 3.7; 3.10; 3.11;
3.12; 4.4; 4.5; 4.7; 7.1 đến 7.9; 10.3
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì việc cải thiện điểm số, thứ hạng 23 chỉ số: 1.1 đến 1.10; 3.4; 6.1; 6.6;
6.7; 6.8; 6.11; 6.12; 6.13; 6.14; 8.2; 8.3; 8.9; 8.10.
2.2. Đề nghị Tòa án tỉnh
phối hợp và chủ trì việc cải thiện điểm số, thứ hạng 08 chỉ số: 10.4; 10.5;
10.6; 10.7; 10.10 đến 10.13
(Chi tiết theo phụ lục 1 đính kèm)
2.3. Căn cứ Kế hoạch này,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
tập trung
Quyết liệt chỉ đạo làm thay
đổi nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi quản lý để thay đổi
tư duy, cách làm từ hành chính sang phục vụ; thay đổi tầm nhìn của mỗi cá nhân
để có sự chủ động, có những đề xuất sáng tạo, đột phá hơn trong quản lý điều
hành. Phải thực sự sâu sát, cầu thị trước các phản hồi, lắng nghe cảm nhận từ
phía người dân, cộng đồng doanh nghiệp đối với các hạn chế của cơ quan, ngành,
lĩnh vực, địa bàn phụ trách. Thực hiện theo phương châm “Cung cấp cái người dân
cần chứ không phải cái mình có”, đồng thời tích cực tuyên truyền, khuyến khích
người dân, doanh nghiệp hiểu và đồng thuận trong thực hiện các chủ trương, định
hướng phát triển kinh tế của ngành, của tỉnh.
- Theo dõi cập nhật thường
xuyên thông tin, hướng dẫn từ Trang thông tin điện tử của Chính phủ, các bộ,
ngành, trung ương đối với bộ chỉ tiêu năng lực cạnh tranh quốc gia và Phòng
thương mại và Công nghiệp Việt Nam đối với bộ chỉ tiêu PCI để chủ động nghiên cứu,
có cách hiểu đúng, thống nhất và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
có hiệu quả các bộ chỉ số, nhóm chỉ số, chỉ số thành phần, các mục tiêu về cải
thiện môi trường kinh doanh cấp quốc gia và cấp tỉnh.
- Đôn đốc, giám sát, phối hợp
chặt chẽ với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong việc thực hiện các
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp liên quan ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách.
Kịp thời đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải
thiện các chỉ số được phân công.
- Đối với các đơn vị được
giao chủ trì thực hiện các chỉ tiêu tại Điểm 2.1, Khoản 2, Mục D thuộc kế hoạch
này, đề nghị chủ động nghiên cứu các chỉ tiêu PCI thành phần để đề xuất mức phấn
đấu (về điểm số/thứ hạng), đồng thời đưa ra ít nhất một nhiệm vụ cụ thể, trọng
tâm trong năm 2019 để thực hiện chỉ tiêu được giao chủ trì (theo phụ lục 2).
Các đơn vị gửi bảng phụ lục 2 kèm kế hoạch của đơn vị mình về Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai hàng
tháng, quý, năm.
3. Tiếp tục bãi bỏ, đơn giản
hóa các quy định về điều kiện kinh doanh; thực thi đầy đủ, triệt để những cải
cách về điều kiện kinh doanh đã thực hiện trong năm 2018
3.1. Các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tập trung, chủ động rà soát
các các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân,
doanh nghiệp trên địa bàn để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời kiến nghị
Trung ương bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh; thông tin
kịp thời đến người dân và doanh nghiệp các điều kiện kinh doanh đã được bãi bỏ,
thực thi đầy đủ các điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa trong năm 2018;
không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý
nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về
điều kiện kinh doanh.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp và các đơn vị
liên quan theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả thực thực thi các quy định về
điều kiện kinh doanh ở các sở, ngành, địa phương trên địa bàn; định kỳ hàng quý
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết ngay các chậm trễ hoặc kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết đối với những sai lệch, biến tướng và
các vấn đề mới phát sinh, đặc biệt là những quy định thủ tục hành chính trong
văn bản hướng dẫn.
4. Tiếp tục thực hiện cải
cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cổng thông
tin một cửa quốc gia; các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Đến hết năm 2019, thực hiện
đầy đủ các nguyên tắc cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, gồm: (i) áp dụng
nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá, phân tích về mức độ tuân thủ của
doanh nghiệp và mức độ, quy mô rủi ro của hàng hóa; (ii) chuyển mạnh sang hậu
kiểm, chủ yếu thực hiện tại giai đoạn lưu thông hàng hóa tại thị trường nội địa;
(iii) minh bạch về danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành kèm mã số HS ở cấp độ
chi tiết; minh bạch về chế độ quản lý và chi phí; (iv) áp dụng dịch vụ công trực
tuyến cấp độ 4.
- Rà soát, bãi bỏ, chấm dứt
việc quy định thủ tục hành chính trong công văn hướng dẫn. Hoàn thành trong quý
I năm 2019.
- Thường xuyên, kịp thời
thông tin đến người dân, doanh nghiệp về việc rà soát, cắt giảm 50% số mặt hàng
thuộc danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành trong năm 2019 của Bộ, ngành
Trung ương.
- Thực thi đầy đủ các quy định
về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên
ngành.
5. Đẩy mạnh thanh toán điện
tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4
5.1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh: Chỉ đạo thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực
tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4; cho phép người dân, doanh nghiệp
thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; đẩy mạnh
phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích.
5.2. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Tập trung triển
khai và cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long khi trung ương
hoàn thành xây dựng Kiến trúc tổng thể Chính phủ điện tử Việt Nam giai đoạn
2018 – 2025.
- Tham mưu giải pháp
chấn chỉnh tình trạng tiếp nhận hồ sơ và hoàn thành các thủ tục giấy bên ngoài
nhưng trong phần mềm vẫn chưa cập nhật đầy đủ nên số lượng hồ sơ chưa giải quyết
hoặc giải quyết trễ hẹn vẫn còn thể hiện ở mức cao. Đó là một trong những lý do
quan trọng góp phần làm cho tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn trên hệ thống đạt
dưới 70%.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban hành kế hoạch thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc
thẩm quyền tỉnh ở cấp độ 4; hoàn thành trước tháng 12/2019; đẩy mạnh phương thức
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
5.3. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long: Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện đề
án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó tập trung khuyến khích,
đẩy mạnh đối với các giao dịch về bất động sản, thu các dịch vụ: thuế, nước, học
phí, viện phí, vệ sinh môi trường, cước bưu chính, viễn thông và các dịch vụ
khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
5.4. Sở Tài chính: Cập
nhật, tham mưu triển khai kịp thời các sửa đổi của các quy định về cơ chế tài
chính cho phép các tổ chức hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp được chi trả
phí dịch vụ cho các dịch vụ thanh toán điện tử.
5.5. Công an tỉnh: Đẩy
nhanh tiến độ triển khai nhiệm vụ được giao cho địa phương tại Đề án đơn giản
hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản
lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020. Chủ đông nghiên cứu, ứng dụng các phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt trong thu phạt vi phạm hành chính.
5.6. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Tăng cường thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích phát triển người
nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội, mai táng phí, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
ở khu vực đô thị.
5.7. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: Chỉ đạo các tổ chức, đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn,
hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt, đảm bảo ít nhất trên địa bàn đô thị đạt 10% đến hết năm 2019 và
30% đến hết năm 2020.
5.8. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Đưa Trung tâm dịch vụ hành
chính công vào vận hành trước quý I năm 2019. Hoàn thiện Hệ thống Cổng thông
tin dịch vụ công của tỉnh, từng bước kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ công
trực tuyến.
- Triển khai thực hiện và tổ
chức kiểm tra việc cải cách thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính... Theo dõi, đôn đốc, tham
mưu việc triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 ở các sở, ngành, địa
phương.
5.9. Sở Công thương: Đôn
đốc và giám sát Điện lực Vĩnh Long trong việc phối hợp với các ngân hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền điện bằng phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt; khuyến khích người sử dụng điện thanh toán tiền điện
bằng các giải pháp điện tử, di động; trong năm 2019 tăng gấp đôi số người sử dụng
điện thanh toán tiền điện bằng phương thức thanh toán điện tử.
6. Phát triển hệ sinh thái đổi
mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
6.1. Các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải quán triệt đầy đủ nguyên tắc:
- Phát triển hệ sinh thái đổi
mới sáng tạo phải lấy doanh nghiệp làm trung tâm; tăng cường vai trò nghiên cứu
của các trường đại học; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các chương trình khoa học trọng
điểm, các nghiên cứu cấp tỉnh; khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu tư
nhân, nhất là trong lĩnh vực khoa học, công nghệ.
- Hệ thống các cơ chế, chính
sách phải thực sự khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và khởi nghiệp
sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, tham gia nghiên cứu
và phát triển (R&D) và trí tuệ nhân tạo.
- Tuyệt đối không sử dụng
các công cụ hành chính can thiệp vào hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp,
viện nghiên cứu, trường đại học.
6.2. Các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi thẩm quyền khuyến
khích các hoạt động đổi mới sáng tạo; tạo thuận lợi tối đa và hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo phát triển thị trường; khuyến khích các doanh nghiệp lớn đầu
tư thực hiện vai trò “bà đỡ” cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển.
6.3. Sở Khoa học và Công nghệ
đề xuất triển khai các giải pháp để tiếp thu và làm chủ các công nghệ cốt lõi của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, triển khai đề án “Phát triển Hệ tri thức
Việt số hóa” của Bộ Khoa học và Công nghệ và đề xuất các giải pháp phát triển
không gian khởi nghiệp sáng tạo trong các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn. Rà soát, cơ cấu lại chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh theo hướng
xem doanh nghiệp là trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo.
6.4. Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, đơn vị liên quan thực hiện
đồng bộ các giải pháp thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của học sinh, sinh viên và
trang bị các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên trong thời
gian học tập tại các nhà trường. Tạo môi trường thuận lợi để hỗ trợ học sinh,
sinh viên hình thành và hiện thực hóa các ý tưởng, dự án khởi nghiệp, góp phần
tạo việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp. Tạo thuận lợi cho bước
chuyển tiếp từ nhà trường ra nơi làm việc.
6.5. Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai Thông tư hướng dẫn nội
dung chi và quản lý quỹ phát triển của doanh nghiệp (sau khi Bộ Tài Chính ban
hành) nhằm thúc đẩy tinh thần, hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ
tại doanh nghiệp; cho phép doanh nghiệp tự chủ, tự quyết định sử dụng quỹ
nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp cho đổi mới sáng tạo và đầu tư cho khởi
nghiệp sáng tạo.
6.6. Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội chỉ đạo, khuyến khích các cơ sở giáo dục, dạy
nghề trên địa bàn tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học.
6.7. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trong quý 3/2019 về số lượng cơ sở, hộ kinh doanh đủ điều kiện thành lập doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
E. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan thường trực theo dõi tình hình triển khai Kế hoạch này của Ủy ban
nhân dân tỉnh; theo dõi, đánh giá việc cải thiện các chỉ số về môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh tại
các cuộc họp định kỳ quý, 06 tháng, năm.
2. Giao Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh làm đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban mặt
trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long theo dõi Bộ Chỉ số Hiệu quả Quản trị và
Hành chính công (PAPI); Sở Nội vụ làm đầu mối theo dõi bộ chỉ số Chỉ số Cải
cách hành chính (PAR Index).
3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
3.1. Xem việc cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên,
trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc thực hiện các kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về
các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh trên địa bàn tỉnh; phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng
dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của sở, ngành, địa phương.
3.2. Trên cơ sở mục tiêu,
nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này và các Chỉ thị, Kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết số 02/NQ-CP của các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch tổ chức
thực hiện cho cơ quan, đơn vị, địa phương mình chậm nhất vào ngày 20 tháng 3
năm 2019; trong đó, phân công đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn
hoàn thành theo các mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Tiếp tục nghiên cứu bổ sung,
hoàn chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tại phụ lục 2 gửi kèm kế hoạch của
đơn vị về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp.
3.3. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các Kế hoạch hành động này và tiếp tục thực
hiện các kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện các Nghị quyết 19 của Chính phủ các
năm trước về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia đến năm 2020.
3.4. Thực hiện nghiêm chế độ
báo cáo. Trước ngày 05 của tháng cuối quý và trước ngày 05 tháng 12, tổng hợp
báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong quý và cả năm
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Từng sở, ngành, địa
phương tập trung đổi mới công tác tuyên truyền, truyền thông, trong đó tích cực,
chủ động cung cấp thông tin để người dân, doanh nghiệp, các tổ chức có cái
nhìn, tiếp cận, cảm nhận chính xác hơn đối với những nỗ lực về cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của
mình.
5. Đài Phát thanh Truyền
hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long chủ động hỗ trợ các sở, ngành, địa phương tổ chức
truyền thông, quán triệt, phổ biến kế hoạch này sâu rộng trong các ngành, các cấp;
tăng cường xây dựng các chương trình thông tin về các hoạt động cải thiện môi
trường kinh doanh của tỉnh và kết quả thực hiện kế hoạch này./.