ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2015/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cao
Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Nội vụ và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư
pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP, CV: NC, GT;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm Quyết định số: 45/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 12 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa; vận
tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông
đô thị gồm: cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống
biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người
đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa
bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các
biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trường, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận
tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu
chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng quản lý đô thị hoặc Phòng kinh tế và hạ tầng
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố. (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu tư về giao thông vận
tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định
của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo
quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận
tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc
được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định: phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng,
tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt
động bến khách ngang sông theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương
xây dựng bến thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm
quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh
hệ thống đường, tỉnh, các đường, khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo
hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng
công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép
thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa
phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, bến thủy nội địa
trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển
phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an
ninh) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao
thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy
chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong
sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi,
thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn,
giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông,
người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp
giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với
các cơ Sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển
vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép vận
tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông; cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên
địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ
chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp
thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường bộ và đường
thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn
giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường
thủy nội địa xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao
thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm
hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An
toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm
vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và
quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và
bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, bảo đảm trật
tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn
chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo đơn vị:
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao
thông vận tải theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
quyền điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Pháp chế - An toàn;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông;
- Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái;
- Phòng Quản lý chất lượng công trình
giao thông.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Trung tâm đăng kiểm cơ giới 1101S;
- Bến xe khách Thành phố Cao Bằng.
Điều 4. Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Sở
1. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải do Giám đốc Sở Giao
thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành;
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc
Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
trước pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao phụ trách;
3. Cấp phó của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải là người đứng đầu phụ trách, theo dõi,
chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông vận
tải, trước người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi
người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy nhiệm cho một cấp phó điều hành các
hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải không quá 02 (hai) người.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Sở
Giao thông vận tải do Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định theo quy định.
Điều 5. Về công
chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị
1. Công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông vận tải, trước
thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao;
2. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giao thông vận tải do
Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số người làm việc thuộc Sở Giao thông vận tải đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
3. Về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc
lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải do
Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định theo phân cấp hiện hành;
4. Việc bố trí công tác đối với công
chức, người lao động của Sở Giao thông vận tải phải căn cứ vào vị trí việc làm,
tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, Sở trường
đảm bảo đúng các quy định của pháp luật;
5. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối
lượng công việc thực tế tại cơ quan, đơn vị, Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết
định hoặc phân cấp cho người đứng đầu cơ quan trực thuộc Sở Giao thông vận tải
ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật để thực
hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại cơ quan Sở và đơn vị trực thuộc Sở.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức triển khai thực hiện, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội Vụ) theo quy
định;
2. Trên cơ sở
quy định này và các văn bản pháp luật liên quan để tổ chức xây dựng và ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng, ban, đơn vị thuộc
và trực thuộc;
3. Dự thảo quy định cụ thể về điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc và trực thuộc gửi Sở
Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh
tra việc tổ chức thực hiện quy định này;
2. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định;
3. Thẩm định quy định cụ thể về điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối với Ban Quản lý dự án sửa chữa đường
bộ không quy định tại Quyết định này thì vẫn tiếp tục giao
cho Sở Giao thông vận tải quản lý cho đến khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ
thể về cơ cấu, tổ chức của đơn vị này.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên thay đổi, Giám đốc Sở Giao thông vận tải phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung, thay thế Quy định này cho phù hợp./.