ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4437/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 07 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN
CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu;
Căn
cứ Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
liên Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 629/TTr-STNMT
ngày 23 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình(có Kế hoạch
chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Y
tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Giám
đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Y tế;
- Tổng cục Môi trường;
- Cục Quản lý môi trường y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT&TH Quảng Bình;
- Báo Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, CVTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
KẾ HOẠCH
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4437/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Thực
hiện Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại và Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình xây dựng Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục đích:
-
Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn y tế nguy
hại.
-
Chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh từ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh được
thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định bằng các công trình
xử lý môi trường tại các cơ sở y tế đã được đầu tư ở mức tối đa có thể.
-
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ cơ sở y tế trong công tác thu gom,
phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại.
- Nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải rắn y tế nguy hại, cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức
khỏe cộng đồng và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh.
2.
Yêu cầu:
-
Đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn y tế nguy
hại và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
-
Chất thải rắn y tế nguy hại phải được thu gom, phân loại riêng theo quy định về
quản lý chất thải y tế và phân loại riêng với chất thải y tế thông thường ngay
tại nguồn phát sinh và tại thời điểm phát sinh.
- Các phương tiện thu
gom, vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại; công trình xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại phải đáp ứng yêu cầu theo quy định.
- Các cơ sở y tế phải
bố trí nguồn lực nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý, xử lý chất thải rắn
y tế nguy hại của cơ sở.
II. NỘI DUNG
1. Tổng quan về các cơ sở y tế, chất thải y tế và công tác
quản lý, xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
1.1. Tổng quan về các cơ sở y tế trên
địa bàn tỉnh:
Hiện nay, số lượng các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình bao gồm: 01 bệnh viện Trung ương đóng trên địa bàn
(Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - CuBa Đồng Hới), 01 bệnh viện chuyên khoa (Bệnh
viện Y học cổ truyền), 08 cơ sở y tế dự phòng tuyến tỉnh, 01 bệnh viện đa khoa
khu vực Bắc Quảng Bình, 06 bệnh viện đa khoa tuyến huyện, 07 Phòng khám đa khoa
khu vực, 08 trung tâm y tế tuyến huyện, 159 trạm y tế xã/phường/thị trấn, 01 cơ
sở đào tạo, 02 Chi cục, 181 phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân.
1.2. Khối lượng chất thải rắn y tế nguy
hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:
Theo số liệu báo cáo chất thải nguy hại định
kỳ hàng năm và đăng ký cấp Sổ chủ nguồn chất thải nguy hại, tình hình phát sinh,
thu gom, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại các bệnh viện tuyến
tỉnh, tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:
TT
|
Tên Bệnh viện
|
Khối lượng chất
thải rắn
y tế nguy hại phát sinh (kg/ngày)
|
Khối lượng chất
thải rắn
y tế nguy hại phát sinh (kg/năm)
|
1
|
Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba - Đồng Hới
|
161,3
|
58.880
|
2
|
Bệnh viện Đa khoa huyện Lệ Thủy
|
30
|
10.950
|
3
|
Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Ninh
|
11,7
|
4.268
|
4
|
Bệnh viện Đa khoa thành phố Đồng Hới
|
8,9
|
3.260
|
5
|
Bệnh viện Y học Cổ truyền
|
1,1
|
400
|
6
|
Bệnh viện Đa khoa huyện Bố Trạch
|
77,2
|
28.175
|
7
|
Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình
|
104,1
|
38.000
|
8
|
Bệnh viện Đa khoa huyện Tuyên Hóa
|
2,2
|
820
|
9
|
Bệnh viện Đa khoa huyện Minh Hóa
|
6,8
|
2.492
|
|
Tổng
|
403,4
|
147.245
|
1.3. Phân định chất
thải rắn y tế nguy hại phát sinh
tại các cơ sở y tế.
Chất thải rắn y tế nguy hại là chất
thải rắn
y tế chứa
yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại,
bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm.
- Chất thải lây nhiễm
gồm:
+ Chất thải lây nhiễm
sắc nhọn: Là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao
gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim
châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác.
+ Chất thải lây nhiễm
không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của
cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly
+ Chất thải có nguy
cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất
thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp
III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo
đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.
+ Chất thải giải phẫu
bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm.
- Chất thải nguy hại
không lây nhiễm gồm:
+ Hóa chất thải bỏ
bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại theo quy định
+ Dược phẩm thải bỏ
thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất.
+ Thiết bị y tế bị vỡ,
hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng.
+ Chất hàn răng
amalgam thải bỏ.
+Chất thải nguy hại
khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
1.4. Hiện trạng công tác quản lý và năng lực
xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại các
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:
1.4.1. Công tác phân loại, thu gom:
Hầu hết
các cơ sở y tế đã bố trí túi nilon, hộp an toàn và các xô, thùng để phục vụ
công tác phân loại, thu gom. Về cơ bản công tác phân loại, thu gom chất thải y
tế trong đó có chất thải rắn y tế nguy hại đã đáp ứng yêu cầu theo quy định của
pháp luật. Tuy nhiên, việc bố trí túi nilon, hộp an toàn đảm bảo theo quy định
còn chưa đầy đủ hoặc túi nilon, hộp an toàn chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định
của pháp luật. Tại một số cơ sở còn có hiện tượng lưu giữ chất thải có tính
nguy hại bằng dụng cụ, thiết bị thu gom không đúng theo quy định hoặc còn để
lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường/chất thải nguy hại khác loại.
1.4.2. Năng lực xử lý:
Trước đây, trừ một số cơ sở y tế hợp đồng với
các cơ sở y tế khác để xử lý chất thải rắn y tế nguy hại, còn lại các cơ sở y
tế có chất
thải rắn y tế nguy hại được đốt và chôn lấp không đảm bảo theo quy định của
pháp luật. Bên cạnh đó, một số lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại đã xuống cấp,
hư hỏng không đáp ứng yêu cầu trong việc xử lý.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 07 bệnh viện (bao
gồm: Bệnh viện đa khoa vực Bắc Quảng Bình, Bệnh viện đa khoa huyện Minh Hoá,
Tuyên Hoá, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ và TP.Đồng Hới) đang được Dự án Hỗ
trợ xử lý chất thải Bệnh viện - Bộ Y tế đầu tư xây dựng hệ thống xử lý tiêu huỷ
chất thải rắn y tế nguy hại bằng phương pháp hấp, khử trùng kết hợp với cắt nhỏ
được đầu tư cho các bệnh viện với công suất thiết kế cụ thể như sau:
TT
|
Tên Bệnh viện
|
Công suất xử lý
(kg/1mẻ/1giờ)
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa huyện Lệ Thủy
|
25
|
2
|
Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Ninh
|
18
|
3
|
Bệnh viện Đa khoa thành phố Đồng Hới
|
18-25
|
4
|
Bệnh viện Đa khoa huyện Bố Trạch
|
25
|
5
|
Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình
|
25
|
6
|
Bệnh viện Đa khoa huyện Tuyên Hóa
|
18
|
7
|
Bệnh viện Đa khoa huyện Minh Hóa
|
18
|
Qua tính toán sơ bộ cho thấy, các hệ thống xử
lý với công suất thiết kế được đầu tư cho các bệnh viện như trên sẽ đáp ứng
được yêu cầu xử lý chất thải rắn y tế nguy hại theo cụm cho các địa phương.
2. Kế hoạch thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
2.1. Yêu cầu chung:
2.1.1. Xử lý theo cụm cơ sở y tế(chỉ áp dụng
đối với chất thải rắn y tế nguy hại):
- Chất thải rắn y tế trong một cụm được
thu gom và xử lý chung tại hệ thống, thiết bị xử lý đáp ứng yêu cầu quy định của
một cơ sở trong cụm. Các cơ sở y tế không có hệ thống, thiết bị xử lý chất thải
rắn
y tế
nguy hại theo quy định sẽ được áp dụng mô hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại theo cụm
cơ sở y tế.
- Thiết bị xử lý chất
thải rắn
y tế
nguy hại của cơ sở đảm trách xử lý theo cụm phải được đầu tư đáp ứng quy chuẩn
về bảo vệ môi trường và vận hành thường xuyên, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ và
ghi đầy đủ thông tin vào Sổ nhật ký vận hành theo quy định về xử lý chất thải y
tế nguy hại.
- Trường hợp chất thải
rắn
y tế
nguy hại trong cụm phát sinh vượt quá khả năng xử lý của cơ sở được chỉ định xử
lý thì cơ sở này phải ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có giấy phép phù hợp để
xử lý.
2.1.2.
Phân định cụm xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại:
Các
cơ sở y tế phát sinh chất thải rắn y
tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được phân thành 07 cụm theo địa giới
hành chính để xử lý như sau:
- Cụm 1
-Bệnh viện Đa khoa huyện Minh Hoá: Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh của Bệnh viện, Phòng
khám Đa khoa khu vực Hoá Tiến, Trung tâm
Y tế huyện, 16 trạm y tế xã và các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Minh
Hoá.
- Cụm 2 -
Bệnh viện Đa khoa huyện Tuyên Hoá: Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh của Bệnh viện, Phòng
khám Đa khoa khu vực Mai Hoá, Thanh Lạng;
20 trạm y tế xã, Trung tâm Y tế huyện và các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Tuyên Hoá.
- Cụm 3 -
Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc
Quảng Bình: Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phát
sinh của Bệnh viện, 34 trạm y tế xã,
phường, thị trấn, Trung tâm Y tế và các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện
Quảng Trạch và thị
xã Ba Đồn.
- Cụm 4 - Bệnh viện Đa khoa huyện Bố Trạch: Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phát
sinh của Bệnh viện, Phòng khám Đa khoa khu vực Sơn Trạch, 30 trạm y tế xã, thị trấn, Trung tâm Y tế và
các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Bố Trạch.
- Cụm 5 - Bệnh viện Đa khoa thành phố Đồng Hới: Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phát
sinh của Bệnh viện, Phòng khám Đa khoa khu vực Cộn, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, Trung tâm Y tế, 16 trạm y tế xã,
phường, các trung tâm y tế tuyến tỉnh và các phòng khám tư nhân trên địa bàn
thành phố Đồng Hới.
- Cụm 6 - Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Ninh: Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phát
sinh của Bệnh viện, Phòng khám Đa khoa khu vực Nam Long, 15 trạm y tế xã, thị trấn, Trung tâm Y tế và các
phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
- Cụm 7 - Bệnh viện Đa khoa huyện Lệ Thuỷ: Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh
của Bệnh viện, Phòng khám Đa khoa khu vực Lệ Ninh, 28 trạm y tế xã, thị trấn, Trung tâm Y tế và các
phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ.
-
Riêng Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới tự xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại phát sinh của Bệnh viện.
2.1.3. Xử lý tại chỗ:
- Các cơ sở được chỉ định xử lý theo cụm như
tại mục 2.1.2 phải có trách nhiệm tự đầu tư trang thiết bị, công trình để thu
gom, lưu giữ chất thải y tế phát sinh, đồng thời phải có biện pháp xử lý theo
quy định và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế.
- Đối với các cơ sở y tế thuộc địa bàn cụm
nêu tại mục 2.1.2nhưng đã được đầu tư công trình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
đảm bảo theo quy định thì tự xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
phát sinh từ hoạt động của đơn vị.
2.2. Yêu cầu cụ thể về thu gom, vận
chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế nguy hại.
2.2.1. Phân loại, thu gom:
Các cơ sở y tế có trách nhiệm thu gom, phân
loại, lưu giữ chất thải rắn y tế nguy hại theo đúng quy định tại
Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT , trong đó lưu ý:
- Việc phân loại riêng chất thải rắn y tế
nguy hại và chất thải rắn y tế thông thường phải được thực hiện ngay tại nơi
phát sinh và tại thời điểm phát sinh. Danh mục và mã chất thải y tế nguy hại
được quy định tại Mục A của Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT. Cụ thể:
+ Chất thải lây nhiễm:
Phải thu gom riêng từ nơi phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn
viên cơ sở y tế; Trong quá trình lưu giữ, túi đựng chất thải phải buộc kín,
thùng đựng chất thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm không bị rơi, rò rỉ chất thải;
Có quy định tuyến đường và thời điểm thu gom chất thải lây nhiễm phù hợp để hạn
chế ảnh hưởng đến khu vực chăm sóc người bệnh và khu vực khác trong cơ sở; Chất
thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải xử lý sơ bộ trước khi thu gom về khu lưu giữ,
xử lý chất thải trong khuôn viên cơ sở.
+ Chất thải nguy hại
không lây nhiễm: Phải được thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải
trong khuôn viên cơ sở y tế; Chất thải có chứa thủy ngân được thu gom và lưu giữ
riêng trong các hộp bằng nhựa hoặc các vật liệu phù hợp và bảo đảm không bị rò
rỉ hay phát tán hơi thủy ngân ra môi trường.
- Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi
phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất là 01
(một) lần/ngày. Riêng đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát
sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát
sinh về khu lưu giữ tạm thời trong khuôn viên cơ sở y tế hoặc đưa đi xử lý,
tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tháng.
2.2.2. Lưu giữ:
- Các cơ sở y tế phải bố trí thiết bị và khu
vực lưu giữ chất thải rắn y tế trong khuôn viên cơ sở y tế đáp ứng các
yêu cầu sau:
+ Đối với các cơ sở y tế thực hiện xử lý chất
thải rắn
y
tế nguy hại cho cụm cơ sở y tế và bệnh viện phải có khu vực lưu giữ chất thải y
tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục I, Phụ lục 02
ban hành kèm theo Kế hoạch này.
+ Đối với các cơ sở y tế còn lại phải có khu
vực lưu giữ chất thải rắn y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
theo quy định tại Mục II, Phụ lục 02 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Chất thải rắn y tế nguy hại
và chất thải y tế thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất thải
trong khuôn viên cơ sở y tế.
- Chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại
không lây nhiễm phải lưu giữ riêng, trừ trường hợp các loại chất thải này áp
dụng cùng một phương pháp xử lý.
- Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm
+ Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm phát
sinh tại cơ sở y tế không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp
lưu giữ chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 80C,
thời gian lưu giữ tối đa là 07 ngày. Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây
nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều
kiện bình thường và phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết
bị lưu chứa được đậy nắp kín.
+ Đối với chất thải lây nhiễm được vận chuyển
từ cơ sở y tế khác về cơ sở được chỉ định xử lý theo mô hình cụm, phải ưu tiên
xử lý trong ngày. Trường hợp chưa xử lý được trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt
độ dưới 200C và thời gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày.
- Thiết bị và khu vực lưu giữ chất thải y tế
nguy hại phải có biểu tượng về loại chất thải lưu chứa theo quy định tại Phụ
lục 03 kèm theo Kế hoạch này với kích thước phù hợp, được in rõ ràng, dễ đọc,
không bị mờ và phai màu.
2.2.3. Phương thức vận chuyển:
a. Đối với các cơ sở xử lý tại chỗ: Thực hiện
vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại từ các khu vực phát sinh về khu
vực lưu giữ chất thải y tế của đơn vị để xử lý đảm bảo đúng quy trình.
b. Đối với các cơ sở xử lý theo cụm:Việc vận
chuyển chất thải rắn
y
tế nguy hại từ các cơ sở y tế trong cụm đến cơ sở được chỉ định xử lý cho cụm
phải thực hiện bằng các hình thức sau:
-Trường hợp cơ sở y tế trong cụm thuê đơn vị
bên ngoài phải có giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc giấy phép hành nghề
quản lý chất thải nguy hại để thực hiện vận chuyển chất thải của cơ sở mình đến
cơ sở xử lý cho cụm. Đối với chủ xử lý chất thải nguy hại, chủ hành nghề quản
lý chất thải nguy hại tham gia vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại
trong cụm nhưng nằm ngoài phạm vi của giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp, phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép theo quy định tại Khoản 5 Điều 23
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT trước khi thực hiện.
-Trường hợp cơ sở y tế trong cụm tự vận
chuyển hoặc thuê đơn vị khác (không có giấy phép vận chuyển chất thải nguy
hại hoặc giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại) để vận chuyển chất
thải rắn
y
tế nguy hại từ cơ sở y tế đến cơ sở được chỉ định xử lý cho cụm phải sử dụng xe
thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển. Nếu sử dụng các loại phương
tiện vận chuyển khác,bắt buộc dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải rắn y tế
nguy hại trên phương tiện vận chuyển phải được Sở Y tế chấp thuận và đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
+ Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu
được va chạm, không bị rách vỡ bởi trọng lượng chất thải, bảo đảm an toàn trong
quá trình vận chuyển;
+ Có biểu tượng về loại chất thải lưu chứa
theo quy định tại Phụ lục 03 kèm theo Kế hoạch này với kích thước phù hợp, được
in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu trên thiết bị lưu chứa chất thải;
+ Được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên
phương tiện vận chuyển nhưng bảo đảm không bị rơi, đổ trong quá trình vận
chuyển chất thải;
+ Chất thải lây nhiễm trước khi vận chuyển
phải được đóng gói trong các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục, vỡ
hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển.
c. Trong quá trình vận
chuyển chất thải rắn
y
tế nguy hại từ cơ sở y tế phát sinh về cơ sở xử lý chất thải y tế cho cụm, nếu
xảy ra tràn đổ, cháy, nổ chất thải y tế hoặc các sự cố khác thì phải thực hiện
ngay các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp
luật.
2.2.4. Tần suất vận chuyển chất thải rắn y tế nguy
hại tới cụm xử lý:
Các cơ sở y tế trong cụm vận chuyển chất thải
rắn
y
tế nguy hại tới cơ sở y tế chỉ định xử lý cho cụm với tần suất phù hợp để đảm
bảo không được vượt thời gian lưu giữ theo quy định.
2.3. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản
lý chất thải nguy hại
Yêu
cầu kỹ thuật, quy trình quản lý chất thải nguy hại được thực hiện theo quy định
tại Phụ lục 2 (A) và Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
3. Tổng hợp Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Chi
tiết tại Phụ lục 01 kèm theo.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
-
Kinh phí sự nghiệp môi trường phân bổ cho Sở Y tế hoặc các nguồn hỗ trợ khác
(nếu có);
-
Nguồn kinh phí thu từ các cơ sở y tế thuộc đối tượng phải xử lý chất thải y tế
nguy hại theo cụm;
-
Kinh phí thường xuyên của các đơn vị (đối với các cơ sở tự xử lý chất thải y tế
nguy hại tại cơ sở).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện Kế
hoạch này.
-
Hướng dẫn các phương pháp xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại và các
biện pháp xử lý nước thải y tế phù hợp theo quy định của pháp luật, hướng dẫn
của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường cho các cơ sở y tế không thuộc đối
tượng phải xử lý chất thải y tế nguy hại theo cụm nêu trong Kế hoạch.
-
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện việc
phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo
đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT , hướng dẫn chi
tiết việc sử dụng các phương tiện vận chuyển thích hợp để tự vận chuyển chất
thải y tế nguy hại từ cơ sở đến cơ sở xử lý cho cụm và các nội dung khác trong
Kế hoạch.
-
Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, việc thực hiện các
quy định về quản lý chất thải y tế, đặc biệt là chất thải y tế nguy hại theo
quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT , Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT .
-
Chủ trì tham mưu điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch này khi có sự thay đổi các quy
định của pháp luật hoặc tình hình thực tế công tác quản lý chất thải y tế trên
địa bàn tỉnh.
-
Tổng hợp, báo cáo kết quả quản lý chất thải nguy hại (bao gồm cả chất thải y
tế) theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT .
2.
Sở Y tế:
-
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan chỉ đạo
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn, hướng dẫn
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ,
vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên
tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT , hướng dẫn chi tiết việc sử dụng các phương tiện
vận chuyển thích hợp để tự vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở đến cơ
sở xử lý cho cụm và các nội dung khác trong Kế hoạch.
-
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác
bảo vệ môi trường, việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế đặc
biệt là chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ,
Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT .
-
Kịp thời thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường về các thay đổi trong thực
tế công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh và phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng dự thảo Kế hoạch điều chỉnh, bổ
sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng đơn giá
xử lý chất thải y tế đối với các cơ sở y tế xử lý theo cụm.
-
Tổng hợp, báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế trên địa bàn theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 06 (B) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Quản lý môi
trường y tế, Bộ Y tế trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
3.
Sở Tài chính:
-
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường
phân bổ cho Sở Y tế hỗ trợ các cơ sở y tế trong công tác xử lý chất thải y tế
nguy hại.
-
Trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế, thẩm định phương án giá xử lý chất thải y tế
nguy hại đối với các cơ sở y tế xử lý theo cụm.
4.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phương án cân
đối, bố trí nguồn vốn đầu tư cho các công trình, dự án quản lý chất thải y tế
nguy hại được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đáp ứng tốt yêu cầu chủ động xử
lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.
5.
Công an tỉnh:
Tăng
cường công tác kiểm tra,kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm trong
việc thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại đối với các
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
6.
Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ
đạo các cơ quan báo chí, các phương tiện truyền thông trên địa bàn tỉnh tổ chức
tuyên truyền nội dung của Kế hoạch rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
7.
Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình:
Tổ
chức thông tin, tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
8.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ
đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát
và xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong công tác quản lý chất thải y tế nguy hại
tại các cơ sở y tế trên địa bàn và việc thực hiện vận chuyển chất thải y tế
nguy hại từ các cơ sở y tế về cụm xử lý.
9.
Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:
-
Thực hiện quản lý chất thải y tế theo đúng quy định tại Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT , Thông tư liên tịch số 58/TTLT-BYT-BTNMT và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
-
Phân công 01 Lãnh đạo phụ trách về công tác quản lý chất thải y tế và 01 khoa,
phòng hoặc cán bộ chuyên trách về công tác quản lý chất thải y tế của cơ sở.
-
Lập và ghi đầy đủ thông tin vào Sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại theo quy
định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Kế hoạch này (trừ trường hợp cơ sở y tế
tự thực hiện xử lý chất thải y tế), sử dụng Sổ giao nhận chất thải y tế nguy
hại thay thế cho chứng từ chất thải y tế nguy hại khi chuyển giao.
-
Bố trí đủ kinh phí, nhân lực hoặc ký hợp đồng với đơn vị bên ngoài để thực hiện
việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế phát sinh tại cơ sở, hoặc
chi trả theo đơn giá xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho cơ sở xử lý theo cụm
theo hướng dẫn của Sở Y tế, Sở Tài chính.
-
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và đào tạo, tập huấn về quản lý chất
thải y tế cho tất cả cán bộ, nhân viên của cơ sở và các đối tượng liên quan
nhằm đảm bảo công tác quản lý chất thải y tế nói chung và chất thải rắn y tế
nguy hại nói riêng tại cơ sở được hiệu quả, đáp ứng quy định của pháp luật.
-
Báo cáo kết quả quản lý chất thải rắn y tế nguy hại của cơ sở theo mẫu quy định
tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Kế hoạch này về Sở Tài nguyên và Môi trường và
Sở Y tế trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
10.Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
cho các cụm xử lý:
Ngoài
việc thực hiện các quy định tại Mục 9, phần IV của Kế hoạch này, người đứng đầu
cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho các cụm xử lý phải
thực hiện các yêu cầu sau đây:
-
Thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đảm bảo yêu
cầu theo nội dung trong Kế hoạch này.
-
Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về khu lưu giữ và thiết bị lưu giữ, thời gian lưu
giữ, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tiếp nhận từ các cơ sở y tế trong cụm và
các yêu cầu kỹ thuật về phương tiện vận chuyển và thiết bị lưu chứa chất thải
trên phương tiện vận chuyển theo quy định trong trường hợp thực hiện hoạt động
thu gom, vận chuyển chất thải y tế từ các cơ sở y tế trong cụm xử lý.
-
Đến tại thời điểm Kế hoạch này ban hành, cơ sở y tế được chỉ định thực hiện
việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho cụm chưa được đầu tư hoàn thiện hệ
thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đảm bảo yêu cầu theo quy định, có trách
nhiệm làm đầu mối tiếp nhận, lưu giữ và thuê đơn vị được cấp phép xử lý chất
thải nguy hại để vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh cho
các cơ sở y tế trong cụm.
Trên
đây là Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình yêu cầu các cơ quan,
đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện để công tác quản lý chất
thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh đạt kết quả tốt, đảm bảo theo đúng các
quy định của pháp luật có liên quan, góp phần bảo vệ môi trường./.
PHỤ LỤC 02
YÊU CẦU KỸ THUẬT KHU LƯU GIỮ CHẤT THẢI TẠI
CƠ SỞ Y TẾ
(Kèm
theo Quyết định số: 4437/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Bình)
I.
Đối với các cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải rắn y tế theo mô hình cụm cơ
sở y tế và bệnh viện:
1.
Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước
mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi
có sự cố rò rỉ, đổ tràn.
2.
Có phân chia các ô hoặc có dụng cụ, thiết bị lưu giữ riêng cho từng loại chất
thải hoặc nhóm chất thải có cùng tính chất; từng ô, dụng cụ, thiết bị lưu chứa
chất thải y tế nguy hại trong khu vực lưu giữ phải có biển dấu hiệu cảnh báo,
phòng ngừa phù hợp với loại chất thải y tế nguy hại được lưu giữ theo Phụ lục
số 03 của Kế hoạch này với kích thước phù hợp, dễ nhận biết;
3.
Có vật liệu hấp thụ (như cát khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường
hợp rò rỉ, đổ tràn chất thải y tế nguy hại ở dạng lỏng.
4.
Có thiết bị phòng cháy chữa cháy theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về
phòng cháy chữa cháy.
5.
Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
II.
Đối với các cơ sở y tế khác
1.
Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước
mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi
có sự cố rò rỉ, đổ tràn.
2.
Phải bố trí vị trí phù hợp để đặt các dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y
tế.
3.
Dụng cụ, thiết bị lưu chứa phải phù hợp với từng loại chất thải và lượng chất
thải phát sinh trong cơ sở y tế. Các chất thải khác nhau nhưng cùng áp dụng một
phương pháp xử lý được lưu giữ trong cùng một dụng cụ, thiết bị lưu chứa.
4.
Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải có nắp đậy kín, có biểu tượng loại
chất thải lưu giữ theo đúng quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Kế hoạch
này.
5.
Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
PHỤ LỤC 03
BIỂU TƯỢNG TRÊN BAO BÌ, DỤNG CỤ, THIẾT BỊ
LƯU CHỨA CHẤT THẢI Y TẾ
(Kèm
theo Quyết định số: 4437/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Bình)
CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHỨA CHẤT GÂY ĐỘC TẾ BÀO
|
CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHỨA CHẤT GÂY BỆNH
|
CẢNH BÁO CHUNG VỀ SỰ NGUY HIỂM CỦA CHẤT THẢI NGUY HẠI
|
BIỂU TƯỢNG CHẤT THẢI TÁI CHẾ
|
CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHỨA CÁC CHẤT ĐỘC HẠI
|
CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHỨA CHẤT ĂN MÒN
|
|
CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHẤT DỄ CHÁY
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Trình bày, thiết kế và màu sắc của dấu hiệu cảnh báo chất
thải nguy hại áp dụng theo các quy định trong TCVN 5053 : 1990 .
PHỤ LỤC 04
MẪU SỔ GIAO NHẬN CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI
(Kèm
theo Quyết định số: 4437/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2017 củaỦy ban nhân dân
tỉnh Quảng Bình)
I. Mẫu
bìa sổ:
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ SỞ Y TẾ
----------------
SỔ GIAO NHẬN CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI
|
II.
Nội dung ghi trong sổ:
Ngày tháng năm
|
Lượng chất thải bàn giao (Kg)
|
Người giao chất thải
(Ký ghi rõ họ và tên)
|
Người nhận chất thải (Ký ghi rõ họ và tên)
|
Chất thải lây nhiễm
|
Chất thải nguy hại khác
|
Tổng số
|
Sắc nhọn
|
Không sắc nhọn
|
Giải phẫu
|
Chất thải A
|
Chất thải B
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
tháng...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Sổ giao
nhận chất thải này được sử dụng thay thế cho chứng từ chất thải nguy hại đối
với cơ sở y tế xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm khi bàn giao chất thải;
Đối với cơ sở y tế thuê đơn vị xử lý chất thải theo mô hình tập trung được sử
dụng để theo dõi lượng chất thải bàn giao trong tháng làm cơ sở để xuất chứng
từ chất thải nguy hại hàng tháng;
- Sổ bàn
giao chất thải được Chủ nguồn thải lập thành 02 Sổ, Chủ nguồn thải giữ 01 Sổ và
Cơ sở xử lý chất thải giữ 01 Sổ. Mỗi lần giao nhận chất thải giữa hai bên phải
điền đầy đủ thông tin và ký nhận giữa hai bên vào 02 sổ để theo dõi, đối chiếu
và quản lý;
- Không
được tẩy xóa, sửa chữa các thông tin trong sổ.
PHỤ LỤC 05
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
ĐỊNH KỲ CỦA CƠ SỞ Y TẾ
(Kèm
theo Quyết định số: 4437/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2017 củaỦy ban nhân dân
tỉnh Quảng Bình)
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN…………
TÊN CƠ SỞ Y TẾ……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/……
|
……, ngày... tháng... năm……
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
(Kỳ báo cáo: từ ngày 01/01/20…… đến ngày
31/12/20…...)
Kính gửi:
|
- Sở Y
tế;
- Sở
Tài nguyên và Môi trường.
|
Phần 1.
Thông tin chung
1.1. Tên
cơ sở y tế (Chủ nguồn thải): ………………………………………
Địa chỉ:
Điện
thoại: Fax:
Mã số
QLCTNH (Nếu không có thì thay bằng số Chứng minh nhân dân đối với cá nhân):
Tên người
tổng hợp báo cáo: ……………………………………………….
Điện
thoại: …………………………; Email: ………………………………
1.2. Cơ
sở phát sinh CTNH (trường hợp có nhiều hơn một thì trình bày từng cơ sở)
Tên cơ sở
(nếu có)
Địa chỉ:
Điện
thoại: Fax: Email:
1.3. Số
giường bệnh kế hoạch (nếu có): ……………; Số giường bệnh thực kê: ……………...
Phần 2.
Tình hình chung về quản lý chất thải y tế tại cơ sở y tế trong kỳ báo cáo
2.1. Tình
hình chung về quản lý chất thải y tế tại cơ sở y tế trong kỳ báo cáo:
2.2.
Thống kê chất thải y tế phát sinh và được xử lý trong kỳ báo cáo:
(Trường
hợp có nhiều hơn một cơ sở phát sinh chất thải y tế thì báo cáo lần lượt đối
với từng cơ sở y tế)
TT
|
Loại chất thải y tế
|
Mã CTNH
|
Đơn vị tính
|
Số lượng chất thải phát sinh
|
Xử lý chất thải y tế
|
Chuyển giao cho đơn vị khác xử lý
|
Tự xử lý tại cơ sở y tế
|
Hình thức/ Phương pháp xử lý (*)
|
Số lượng
|
Tên và mã số QLCTNH
|
Số lượng
|
1
|
Chất
thải lây nhiễm, gồm:
|
|
kg/năm
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Chất thải
lây nhiễm sắc nhọn
|
|
kg/năm
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Chất
thải lây nhiễm không sắc nhọn
|
|
kg/năm
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Chất
thải có nguy cơ lây nhiễm cao
|
|
kg/năm
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Chất
thải giải phẫu
|
|
kg/năm
|
|
|
|
|
|
2
|
Chất
thải nguy hại không lây nhiễm, gồm:
|
|
kg/năm
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Hóa
chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại
|
|
kg/năm
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Dược
phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản
xuất
|
|
kg/năm
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Thiết
bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại
nặng
|
|
kg/năm
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Chất
hàn răng amalgam thải bỏ
|
|
kg/năm
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Chất
thải nguy hại khác
|
|
kg/năm
|
|
|
|
|
|
3
|
Chất
thải y tế thông thường
|
|
kg/năm
|
|
|
|
|
|
4
|
Nước
thải y tế
|
|
m3/năm
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(*) Hình thức/phương pháp tự xử lý chất thải y tế tại cơ sở y tế:
- Chất
thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường: KĐ (hấp ướt, vi sóng), C
(Chôn lấp), LĐ (lò đốt 2 buồng). TC (đốt 1 buồng hoặc đốt thủ công), K (phương
pháp khác);
Trường
hợp một loại chất thải có áp dụng đồng thời trong kỳ báo cáo cả việc thuê xử lý
và tự xử lý thì cần ghi rõ hình thức và phương pháp xử lý cho từng trường hợp
cụ thể.
- Nước
thải y tế: HTXLNT (xử lý qua hệ thống xử lý nước thải), KT (Không xử lý bằng hệ
thống xử lý nước thải, chỉ khử trùng nước thải trước khi xả ra môi trường), KXL
(Không xử lý, thải thẳng ra môi trường).
2.3.
Thống kê xử lý chất thải y tế trong năm theo mô hình cụm cơ sở y tế (chỉ thực
hiện đối với cơ sở y tế xử lý chất thải y tế cho cụm cơ sở y tế):
TT
|
Loại chất thải y tế
|
Lượng chất thải y tế nhận từ các cơ sở y tế trong cụm
(kg/năm)
|
Phạm vi xử lý (ghi tên các cơ sở y tế trong cụm)
|
1
|
|
|
|
...
|
|
|
|
Phần 3.
Kế hoạch quản lý chất thải y tế trong năm tiếp theo
Phần 4.
Các vấn đề khác
Phần 5.
Kết luận, kiến nghị
Nơi nhận:
…
|
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)
|