BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2111/TCT-CS
V/v: giải đáp chính sách thu lệ phí trước bạ.
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2018
|
Kính
gửi: Bà Nguyễn Thị Giáp.
(Đ/c: số 55, đường Nguyễn
Thái Học, khố 9, phường Lê
Lợi, thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An)
Trả lời Đơn đề nghị
ngày 06/1/2018 của Bà Nguyễn Thị Giáp về lệ phí trước bạ, Tổng cục Thuế có ý
kiến như sau:
- Tại Điều 2 và Điều 3 Nghị định số
140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định:
“Điều 2. Đối tượng chịu lệ phí trước
bạ
1. Nhà, đất.
Điều 3. Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối
tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí
trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường
hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.”
- Tại điểm 1 và điểm 2 Mục III Thông
tư số 75-TC/CTN ngày 29/12/1987 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 222-HĐBT ngày 05/12/1987 của Hội đồng Bộ trưởng về Lệ phí trước bạ và lệ phí
chứng thư quy định:
“III. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
VÀ CƠ QUAN THUẾ
1. Trách nhiệm của người nộp lệ phí
trước bạ
…
Riêng các tài sản chuyển dịch từ năm
1987 trở về trước, chưa được cấp giấy phép sử dụng hoặc giấy
chứng nhận sở hữu thì chậm nhất là ngày 30/3/1988 phải đến cơ quan thuế công
thương nghiệp nơi người sở hữu sử dụng tài sản cư trú để
làm thủ tục và nộp lệ phí trước bạ.”
2. Trách nhiệm của cơ quan thuế:
…
b. Tính và thu đúng mức lệ phí, ghi sổ trước bạ, đóng dấu "đã nộp lệ phí trước bạ" vào tờ khai chuyển dịch tài sản và cấp biên lai thu tiền giao 1 bản tờ khai cho
người nộp lệ phí.”
- Tại điểm c Khoản 1 Mục III và điểm
a Khoản 2 Mục V Thông tư số 19TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ về lệ phí trước bạ
quy định:
“III. KÊ KHAI NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
1. Tổ chức, cá nhân mua, nhận tài sản
thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định
tại điểm 1, mục I Thông tư này (kể cả tài sản thuộc diện không phải nộp lệ phí
trước bạ) trước khi đăng ký quyền sở hữu quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản
lý Nhà nước, có trách nhiệm:
c) Nộp đủ lệ phí trước bạ vào ngân
sách Nhà nước, thủ tục thực hiện như sau:
Căn cứ vào thông báo nộp lệ phí trước
bạ của cơ quan thuế (ghi trên tờ khai lệ phí trước bạ), người nộp lệ phí trước
bạ trực tiếp nộp tiền vào kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan thu lệ
phí trước bạ. Trường hợp ở những nơi quá xa kho bạc, không
thuận tiện cho việc nộp lệ phí trước bạ đối với người nộp, thì cơ quan thuế mới
trực tiếp thu lệ phí trước bạ.
Trường hợp nộp lệ phí trước bạ vào
kho bạc Nhà nước, thì phải sử dụng giấy nộp tiền do Bộ Tài chính phát hành
(bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản). Giấy nộp tiền phải ghi cụ thể: chương,
loại, khoản, hạng tương ứng với tên tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ, mục
24 "lệ phí trước bạ" mục lục ngân sách nhà nước quy định. Cơ quan Kho
bạc khi nhận được tiền lệ phí trước bạ, phải xác nhận vào giấy nộp tiền "đã
thu tiền", ký tên, đóng dấu và luân chuyển theo quy định.
Trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu
lệ phí trước bạ, thì khi thu tiền phải cấp biên lai thu lệ phí trước bạ (ký
hiệu CTT06) cho người nộp tiền. Biên lai thu lệ phí trước bạ phải ghi rõ tên tổ
chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ, mục 24 "lệ phí trước bạ" mục lục
ngân sách nhà nước quy định.
Liên giấy nộp tiền lệ phí trước bạ đã
có xác nhận của Cơ quan kho bạc hoặc liên biên lai thu lệ phí trước bạ do cơ
quan Thuế giao cho người nộp tiền, kèm theo tờ khai nộp lệ
phí trước bạ là chứng từ chứng minh đã nộp đủ lệ phí trước
bạ khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và được lưu tại hồ sơ của cơ quan quản lý Nhà nước về
tài sản đó. Nếu tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ có yêu cầu phải cấp
chứng từ nộp tiền để hoạch toán kế toán, thì cơ quan kho bạc hoặc Cơ quan thuế
phải cấp thêm cho người nộp tiền " phiếu
thu tiền " (do Bộ Tài chính phát hành), ghi đúng số tiền đã nộp, số và xêry của giấy nộp tiền hoặc biên lai thu tiền lệ phí
trước bạ, nhằm tránh việc hạch toán trùng.
Tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước
bạ tại chi cục Thuế, thì nộp tiền vào kho bạc nơi chi cục Thuế đóng trụ sở hoặc
chi cục thuế nơi kê khai (nếu cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền). Nếu kê khai lệ
phí trước bạ tại Cục Thuế (Phòng thu lệ phí trước bạ và thu khác), thì nộp tiền
vào kho bạc nơi Cục Thuế giao dịch hoặc nộp cho Phòng thu lệ phí trước bạ nơi
kê khai (trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền).”
“V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
2) Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Nhưng quy định trước đây
về lệ phí trước bạ trái với Nghị định số 193/CP và hướng dẫn tại Thông tư này
đều bãi bỏ. Thủ tục thu lệ phí trước bạ đối với xe bán theo hình thức trả góp
đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tại công văn số 403TC/TCT ngày 24/2/1994 của Bộ
Tài chính vẫn tiếp tục thực hiện cho đến khi có quy định mới.
Trong một số trường hợp cụ thể, xử lý
như sau:
a. Đối với tài sản là nhà, đất, nếu
tổ chức, cá nhân mua hoặc nhận trước ngày 31/12/1987 (khi Nhà nước chưa ban
hành Nghị định số 222/HĐBT về lệ phí trước bạ) chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng và chưa nộp lệ phí trước bạ, thì phải nộp lệ phí
trước bạ đối với lần chuyển dịch cuối cùng (không phải nộp thay cho các lần chuyển dịch khác trước ngày
31/12/1987); nếu mua hoặc nhận kể từ ngày 1/1/1988 (ngày bắt đầu thi hành Nghị
định 222/HĐBT về lệ phí trước bạ), thì mỗi lần chuyển dịch phải đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước và phải nộp lệ phí trước bạ
riêng cho từng lần chuyển dịch (trừ trường hợp không phải nộp).”
Theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục III
Thông tư số 75-TC/CTN ngày 29/12/1987 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 222-HĐBT ngày 05/12/1987 của Hội đồng Bộ trưởng về Lệ phí trước bạ và
lệ phí chứng thư thì các tài sản chuyển dịch từ năm 1987 trở về trước, chưa được cấp giấy phép sử dụng hoặc giấy chứng nhận sở hữu thì
chậm nhất là ngày 30/3/1988 phải đến cơ quan thuế công thương nghiệp nơi người
sở hữu sử dụng tài sản cư trú để làm thủ tục và nộp lệ phí trước bạ; điểm a Khoản 2 Mục V Thông tư số 19TC/TCT ngày 16/3/1995 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính
phủ về lệ phí trước bạ thì đối với tài sản lả nhà, đất, nếu tổ chức, cá nhân
mua hoặc nhận trước ngày 31/12/1987 (khi Nhà nước chưa ban hành Nghị định số
222/HĐBT về lệ phí trước bạ) chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu, quyền sử dụng và chưa nộp lệ phí trước bạ, thì
phải nộp lệ phí trước bạ đối với lần chuyển dịch cuối cùng (không phải nộp thay
cho các lần chuyển dịch khác trước ngày 31/12/1987); nếu mua hoặc nhận kể từ
ngày 1/1/1988 (ngày bắt đầu thi hành Nghị định 222/HĐBT về lệ phí trước bạ), thì mỗi lần chuyển dịch phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ
quan quản lý Nhà nước và phải nộp lệ phí trước bạ riêng cho từng lần chuyển
dịch (trừ trường hợp không phải nộp).
Theo Đơn thư Bà Nguyễn Thị Giáp trình
bày thì gia đình Ông Nguyễn Sỹ Nhật và vợ là bà Nguyễn Thị Giáp có mua nhà của
ông Nguyễn Hữu Đạt và được Ủy ban nhân dân phường Lê Lợi xác nhận ngày
02/4/1987, tại thời điểm bán nhà ông Nguyễn Hữu Đạt có Phiếu thu lệ phí bán nhà
do Ủy ban nhân dân phường Lê Lợi, thành phố Vinh lập số tiền là 18.000 đồng,
đây là khoản thu đối với người bán, không phải là khoản thu lệ phí trước bạ đối
với người mua khi đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp gia
đình ông Nguyễn Sỹ Nhật và bà Nguyễn Thị Giáp chưa nộp lệ
phí trước bạ và chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, nay gia đình ông Nguyễn Sỹ Nhật và bà Nguyễn Thị
Giáp đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với ngôi nhà nhận chuyển nhượng
nêu trên thì gia đình ông Nguyễn Sỹ Nhật và bà Nguyễn Thị Giáp phải nộp lệ phí
trước bạ theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để bà Nguyễn Thị Giáp được biết./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Cục Thuế tỉnh Nghệ An;
- Vụ PC, CST (BTC);
- Vụ PC, TNCN (TCT);
- Lưu VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|