TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13326/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 11 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Lock &
Lock HCM
Địa chỉ: 77
Hoàng Văn Thái, P.Tân Phú, Q.7, TP.Hồ Chí Minh
MST: 0309921077
Trả lời văn bản số 142019/CV-LOCK ngày 17/09/2019 của
Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng
11 năm 2014:
- Tại Điều 7 quy định quyền của doanh nghiệp:
“Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật
không cấm.
…”
- Tại Điều 8 quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp:
“Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
…
3. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
…
6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông
tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
…”
Căn cứ Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/5/2015 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1
Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) quy định như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch
vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo,
hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương
cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục
quá trình sản xuất).
…”
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 quy định:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể
cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn
thất.
…”
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng
trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá
trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn
dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/9/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
Căn cứ những quy định nêu trên, về nguyên tắc Công ty
phải lập hóa đơn trong mọi trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc các
ngành nghề kinh doanh mà luật không cấm (trừ các khoản thu không phải lập hóa
đơn theo quy định).
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp
ứng các điều kiện quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và
không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 15 Điều 14 Thông tư số
219/2013/TT-BTC .
Các khoản chi thực tế liên quan đến hoạt động SXKD của
doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ (trừ các khoản chi không được trừ
nêu tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT).
Về việc doanh nghiệp có các hoạt động kinh doanh mà
luật không cấm nhưng không thuộc ngành nghề đã đăng ký, đề nghị doanh nghiệp
liên hệ Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- P.TTKT số 6;
- P.NVDTPC;
- Lưu VT, TTHT.
1806-14299315/19ndk
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|