ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2022/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 18 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC RÀ SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI, LẤY Ý KIẾN VÀ GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP DO NHÀ NƯỚC TRỰC TIẾP QUẢN LÝ; ĐIỀU
KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ, TỶ LỆ ĐỂ TÁCH DIỆN TÍCH ĐẤT CÔNG THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP ĐỂ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ các Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai:
Căn cứ Nghị định số số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 86/TTr-STNMT ngày 11 tháng 02 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc
rà soát, công bố công khai, lấy ý kiến và giao đất, cho thuê đất đối với các thửa
đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý; điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để
tách diện tích đất công thành dự án độc lập để đấu giá quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 4 năm 2022.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CSDLQG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh;
- Lưu: VT, KT2L.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|
QUY ĐỊNH
VIỆC RÀ SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI, LẤY Ý KIẾN VÀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI
VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP DO NHÀ NƯỚC TRỰC TIẾP QUẢN LÝ; ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ,
QUY MÔ, TỶ LỆ ĐỂ TÁCH DIỆN TÍCH ĐẤT CÔNG THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP ĐỂ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định chi tiết việc rà soát,
công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý,
việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các
thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao,
cho thuê cho người sử dụng đất liền kề theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định
số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
2. Quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chí, quy mô, tỷ lệ tách diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định
tại Điều 8 của Luật Đất đai, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất
mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn
liền với đất nằm xen kẽ với phần diện tích đã nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử
dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo Điều 73 Luật Đất đai thành dự
án độc lập để đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định
tại khoản 5 Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ.
3. Những nội dung khác không quy định
tại Quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, luật khác
và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các cấp trên địa
bàn tỉnh, các cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu
tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan có liên quan; tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại
Điều 5 Luật Đất đai; người được giao đất để quản lý theo quy định tại Điều 8 Luật
Đất đai.
3. Chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo pháp luật
về đầu tư; thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo Điều 73 Luật Đất
đai và các tổ chức có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đất công là diện tích đất do Nhà nước
giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai; đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai (địa phương không
có nhu cầu để: xây dựng các công trình công cộng của địa phương hoặc bồi thường
khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao
đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương; xây
dựng nhà tình nghĩa, tình thương; đất chưa sử dụng); đất mà người đang sử dụng
đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo
theo quy định tại Mục 2, Mục 3, Mục 4 Chương XI Luật Đất đai và không có tài sản
gắn liền với đất.
2. Dự án độc lập là dự án mà khi thực
hiện hay loại bỏ không ảnh hưởng đến dự án khác.
3. Thửa đất nhỏ hẹp là thửa đất do
Nhà nước quản lý đáp ứng các tiêu chí theo khoản 1 Điều 14a Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, được bổ sung tại khoản 11
Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.
Chương II
VIỆC RÀ SOÁT,
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP; LẤY Ý KIẾN NGƯỜI DÂN; CÔNG
KHAI VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Điều 4. Việc rà
soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, lấy ý kiến người dân và
công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa
phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng
đất liền kề
Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi Ủy ban nhân dân cấp xã) rà soát, công bố công khai, lấy ý kiến của
người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp
như sau:
1. Nội dung rà soát
a) Việc đáp ứng các tiêu chí, nguyên
tắc và thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất cho thuê đất quy định tại khoản
11 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.
b) Mục đích sử dụng đất của thửa đất
nhỏ hẹp và thửa đất liền kề
Mục đích sử dụng dự kiến giao, thuê của
thửa đất nhỏ hẹp và thửa đất liền kề theo quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch
xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Mục đích sử dụng dự kiến giao, thuê của
thửa đất nhỏ hẹp và mục đích sử dụng của thửa đất liền kề phải cùng một mục
đích theo quy hoạch để có thể hợp lại thành một thửa sau khi giao đất, cho
thuê, cho phép chuyển mục đích theo quy định tại tiết a điểm 2.3 khoản 2 Điều 8
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
c) Các đối tượng sử dụng các thửa đất
thửa đất liền kề
Giấy tờ pháp lý của thửa đất liền kề;
số lượng thửa đất liền kề đảm bảo điều kiện được giao, thuê, hợp thửa đối với
thửa đất nhỏ hẹp.
2. Lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp
và đề xuất hình thức xử lý cụ thể đối với từng thửa đất để công khai, lấy ý kiến
người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp
a) Công khai danh sách, mục đích sử dụng
dự kiến giao đất, cho thuê đất của các thửa đất nhỏ hẹp tại cổng thông tin điện
tử và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có thửa đất nhỏ hẹp, thời gian công khai ít
nhất 20 ngày làm việc (có biên bản niêm yết công khai và biên bản kết thúc
công khai); gửi văn bản lấy ý kiến các hộ liền kề về nhu cầu sử dụng thửa đất
nhỏ hẹp dự kiến giao đất, thuê đất; kết thúc công khai có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản các ý kiến của người dân nơi có đất, người sử dụng đất liền kề về các
kiến nghị liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất (nếu có).
b) Đối với việc giao đất không thu tiền
sử dụng đất cho người sử dụng đất liền kề vào mục đích công cộng không nhằm mục
đích kinh doanh thì việc công khai và lấy ý kiến theo quy định về lấy ý kiến và
công khai kế hoạch sử dụng đất.
3. Sau khi rà soát, công khai và lấy
ý kiến người dân thì tổng hợp danh sách các thửa đất nhỏ hẹp đủ điều kiện dự kiến
giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc cho người sử dụng
đất liền kề vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm căn cứ triển
khai thực hiện.
Sau khi kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện được UBND tỉnh phê duyệt, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tổ
chức việc giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định
số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ và các quy định của
pháp luật có liên quan. Trước khi giao đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thông báo cho các hộ liền kề nắm được kế hoạch, chủ trương và hình thức giao đất,
cho thuê đất đối với thửa đất nhỏ hẹp. Hình thức thông báo bằng văn bản gửi đến
các hộ liền kề, niêm yết tại điểm sinh hoạt chung của dân cư, loa truyền thanh
và các hình thức khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định để phù hợp với địa
phương, đảm bảo công khai, minh bạch thông tin.
Chương III
ĐIỀU KIỆN, TIÊU
CHÍ, QUY MÔ, TỶ LỆ ĐỂ TÁCH ĐẤT CÔNG THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP ĐỂ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 5. Điều kiện,
tiêu chí, quy mô tách đất công thành dự án độc lập
1. Điều kiện, tiêu chí
a) Nằm tập trung; có hình dạng không
theo tuyến, đảm bảo hành lang bảo vệ các công trình có liên quan.
b) Có ít nhất một mặt tiếp giáp đường
giao thông hiện trạng (trừ đường nội đồng).
c) Không có tranh chấp, khiếu nại, vi
phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải quyết theo
quy định của pháp luật.
2. Quy mô, tỷ lệ
a) Diện tích đất công từ 90% trở lên
so với tổng diện tích đất thực hiện dự án đăng ký hoặc được chấp thuận.
Đối với khu vực có phương án bố trí tổng
mặt bằng để tiếp nhận dự án đầu tư thì đất công phải nằm tập trung 100% thành 1
lô.
b) Diện tích đất công tính tỷ lệ
không bao gồm phần diện tích nằm trong hành lang các công trình đã được công bố
và theo quy hoạch được duyệt.
3. Trường hợp tách diện tích đất công
đáp ứng các điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này ảnh hưởng tới việc thực hiện dự án đầu tư đã được xác định theo quy hoạch
hoặc phá vỡ quy hoạch đã được phê duyệt thì báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Thời điểm
xác định đất công thành dự án độc lập
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã rà soát, xác định diện tích đất công tại Điều 5 Quy định
này để đưa vào quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
trình thẩm định, phê duyệt để triển khai việc đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Đối dự án đầu tư thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư thì thời điểm xem xét tách đất công thành dự án độc lập là khi thẩm định,
xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan, địa phương và tổ chức có liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và tổ chức liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định
này.
b) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh các phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện; chủ trì tham mưu sửa đổi
Quy định (nếu có).
2. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương và tổ chức liên quan thực hiện Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ.
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân,
dân cấp huyện lập tổng quy hoạch mặt bằng các khu vực để tiếp nhận dự án đầu tư
theo Quy định này, đảm bảo quỹ đất công được bố trí mặt bằng phù hợp để đấu giá
quyền sử dụng đất.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và tổ chức liên quan thực hiện Quy định này khi thẩm định chủ
trương đầu tư dự án để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc chấp thuận chủ trương tách đất công thành dự án độc lập.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng chưa được
giao đất, cho thuê đất để thực hiện theo Quy định này.
4. Sở Tài chính
Chỉ trì tham mưu việc bố trí nguồn
kinh phí giải phóng mặt bằng để thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất;
thực hiện Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quản lý chặt chẽ quỹ đất công trên
địa bàn.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã rà
soát các nội dung tại Điều 4, Điều 5 Quy định này; báo cáo nguồn gốc đất, tài sản
trên đất, nhu cầu sử dụng của địa phương trong quá trình phối hợp thẩm định chủ
trương đầu tư dự án đầu tư hoặc đấu giá quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm
trước trước pháp luật về tính chính xác của báo cáo.
c) Chủ trì, phối hợp chuẩn bị các điều
kiện và tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất công theo quy định của pháp
luật đất đai.
c) Triển khai tuyên truyền, vận động
mọi tổ chức, cá nhân về chính sách đấu giá quyền sử dụng đất, mua tài sản gắn
liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo Điều 73 Luật Đất đai theo Quy định này; các quy định của Chính
phủ và các Bộ, ngành Trung ương bảo đảm chính sách pháp luật.
d) Hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 15/12 (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) tiến độ thực hiện nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư theo Điều 73 Luật Đất đai.
6. Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt
bằng
Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường) các trường hợp
dự án có diện tích đất công đủ điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ tách thành dự
án độc lập để đấu giá quyền sử dụng đất trong quá trình giải phóng mặt bằng.
7. Chủ đầu tư dự án nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo Điều 73 Luật Đất
đai có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành và địa phương rà soát nguồn gốc đất
và triển khai thực hiện theo Quy định này.
8. Các sở, ngành, tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều 8. Quy định
chuyển tiếp
1. Việc xử lý chuyển tiếp được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai.
Đối với trường hợp đã có quyết định
thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
công trước ngày Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 có hiệu lực
mà chủ đầu tư dự án đã ứng kinh phí hỗ trợ và thực hiện xong việc chi trả kinh
phí hỗ trợ thì được Nhà nước hoàn trả ngay sau khi tổ chức xong đấu giá quyền sử
dụng đất.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và phối hợp với
các ngành liên quan báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.