ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 31
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU
Thực hiện Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm
2030; Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước
ngoài đến năm 2030”; Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu
hàng hóa đến năm 2030; Công văn số 7744/BCT-XNK ngày 02/12/2022 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương về việc xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau với
những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định mục tiêu và định hướng phát triển xuất
nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp theo
các nội dung của Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022, Quyết định số
1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ
tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cà Mau và khai thác tối đa lợi thế xuất nhập
khẩu, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng trưởng
xanh, phát triển nhanh, bền vững, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa; chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
- Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa dựa trên quan
điểm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ,
chuyển đổi số, phát triển sản xuất xanh sạch, bền vững, bảo vệ môi trường và
thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh chế biến và xuất khẩu các sản phẩm chủ
lực, có hàm lượng giá trị gia tăng cao của tỉnh; xuất khẩu chính ngạch; tăng cường
xây dựng, phát triển thương hiệu hàng hóa tỉnh Cà Mau và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
2. Yêu cầu
- Các nội dung của Kế hoạch bám sát nội dung Quyết
định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022, Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022;
Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính và phù hợp với điều
kiện sản xuất, kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp và của tỉnh Cà Mau.
- Các nhiệm vụ triển khai phải gắn với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của thị trường, trên cơ sở
vận dụng hiệu quả các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) nhằm
đa dạng hóa các mặt hàng và thị trường xuất khẩu, khai thác hiệu quả cơ hội và
hạn chế khó khăn, thách thức. Đồng thời, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, áp dụng
khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển các dịch vụ logistics, phát triển
sản xuất xanh, sạch, bền vững; tăng cường chế biến sâu sản phẩm có hàm lượng
giá trị gia tăng phục vụ xuất khẩu.
- Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan tổ chức thực
hiện đạt Kế hoạch đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xuất nhập khẩu hàng hóa phát triển bền vững, chú trọng
phát triển sản phẩm xuất khẩu chủ lực, phát triển thương hiệu hàng hóa để nâng
cao vị thế hàng hóa của tỉnh Cà Mau trong chuỗi giá trị toàn cầu, đáp ứng tiêu
chuẩn quốc tế; tăng cường liên kết, chia sẻ thông tin giữa các địa phương về
tình hình sản xuất và xuất khẩu để hợp tác, xác định thị trường tiêu thụ hàng
nông sản, thủy sản; hình thành vùng sản xuất tập trung phục vụ xuất khẩu; bổ
sung các quy hoạch và thu hút đầu tư xây dựng các trung tâm logistics nông sản,
kho lạnh phục vụ xuất khẩu. Tìm kiếm và mở rộng thị trường góp phần tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững, tiếp tục dẫn đầu cả nước về xuất khẩu thủy sản.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 5
- 6%/năm giai đoạn 2021 - 2030; phấn đấu đến năm 2030, kim ngạch xuất khẩu toàn
tỉnh đạt 1.730 triệu USD, trong đó, thủy sản 1.600 triệu USD, phân bón 100 triệu
USD, các mặt hàng khác (nông lâm sản, may mặc,...) 30 triệu USD.
- Nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến,
hiện đại, công nghệ sạch; nguyên nhiên liệu, vật tư, phụ gia... phục vụ chế biến
xuất khẩu; hạn chế nhập khẩu các máy móc, thiết bị, vật tư,... trong nước sản
xuất được.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn
cung bền vững cho xuất khẩu
1.1. Phát triển sản xuất công nghiệp
- Thực hiện có hiệu quả các quy hoạch phát triển
khu, cụm công nghiệp; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển khu
công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch
nhằm tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao và quản lý tốt an
toàn sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư, nghiên cứu, áp dụng các quy
trình sản xuất thân thiện môi trường, sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử
lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
- Đẩy mạnh liên kết giữa công nghiệp, nông nghiệp
và thương mại nhằm phát triển các vùng nguyên liệu nông nghiệp tập trung, quy
mô lớn, sản lượng ổn định; quản lý, khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên
phục vụ cho công nghiệp chế biến, gắn với xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm
xuất khẩu.
- Xác định các mặt hàng chủ lực của tỉnh để tham
mưu, tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách phát triển sản xuất, chế biến xuất
khẩu góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh như thủy sản (tôm, cá, mực,
của, bột cá,...), gạo, chuối, may mặc, điện...
1.2. Phát triển sản xuất nông nghiệp
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch tái cơ cấu ngành
nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển sản xuất xanh, sạch, bền
vững. Trong đó, tập trung phát triển sản xuất, chế biến các mặt hàng nông lâm
thủy sản chủ lực có tính cạnh tranh cao nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an
toàn thực phẩm, gia tăng giá trị gia tăng các mặt hàng xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu
của thị trường nhập khẩu.
- Có chính sách phát triển các sản phẩm chủ lực như
tôm, cua biển, lúa gạo, chuối, gỗ, sản phẩm từ gỗ, lâm sản ngoài gỗ; sản phẩm
OCOP; có chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy
trình kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho chế biến hàng xuất khẩu.
- Tăng cường phát triển hợp tác, liên kết giữa nông
dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp trong việc phát triển chuỗi giá trị
từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, đảm bảo hài hòa
lợi ích giữa sản xuất, chế biến và xuất khẩu.
- Lựa chọn một số sản phẩm nông sản thích ứng với
điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch
phục vụ xuất khẩu; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm xuất khẩu chủ lực,
phát triển thương hiệu đi cùng với chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn trong nước, quốc
tế.
- Tăng cường liên kết, chia sẻ thông tin giữa các địa
phương về tình hình sản xuất, mùa vụ, sản lượng, thu hoạch và tình hình xuất khẩu
để hợp tác xác định thị trường tiêu thụ hàng nông sản, thủy sản minh bạch, công
khai, có lợi cho người nông dân và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc
phát sinh.
- Thúc đẩy nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng
công nghệ sinh học trong lai tạo giống mới; trong bảo quản sau thu hoạch để
nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai
và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp công
nghệ cao, công nghệ xanh, đặc biệt là công nghệ chế biến sâu, gắn với vùng
nguyên liệu để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm xuất khẩu.
2. Phát triển thị trường xuất
nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững
- Thường xuyên phối hợp các Vụ, Cục thuộc các Bộ,
ngành Trung ương, các cơ quan xúc tiến thương mại ngoài nước theo dõi, cung cấp
và phổ biến thông tin, các chính sách của các nhà phân phối nước ngoài; về nhu
cầu, xu hướng phát triển của thị trường và các chuỗi cung ứng quốc tế cũng như
các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế đối với hàng hóa xuất khẩu nhằm hỗ
trợ cho doanh nghiệp của tỉnh thực hiện và kịp thời điều chỉnh phù hợp.
- Ngoài ra, phối hợp các Bộ, ngành Trung ương, các
Thương vụ, Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm tại nước
ngoài trong việc quảng bá thương hiệu, sản phẩm hàng hóa của tỉnh và tham gia
trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa nước ngoài.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin về các
Hiệp định thương mại tự do đến các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng,... dưới
nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập huấn, cổng thông tin điện tử, mạng
xã hội, báo chí.
- Phối hợp tổ chức các hoạt động kết nối giao
thương giữa doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu của tỉnh với các nhà phân phối
nước ngoài; lựa chọn và đưa các đoàn đi khảo sát thị trường các nước nhằm nắm bắt
yêu cầu thị trường, giao dịch với các nhà phân phối. Đồng thời tổ chức cho các
tập đoàn phân phối nước ngoài đến Cà Mau tham quan, tìm hiểu hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để hợp tác.
- Triển khai có hiệu quả các Kế hoạch xuất khẩu
hàng hóa theo từng thời kỳ, thị trường, đặc biệt là các mặt hàng chủ lực, có lợi
thế của tỉnh,... Bên cạnh đó, đa dạng hóa các hình thức xúc tiến thương mại phục
vụ xuất khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp với xúc tiến đầu tư, du lịch,...
để hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường để xuất khẩu
theo Quyết định số 1669/QĐ-UBND ngày 03/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
và Kế hoạch số 65/KH- UBND ngày 25/3/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tăng cường hỗ trợ xây dựng, phát triển thương hiệu,
nhãn hiệu, bảo hộ tài sản trí tuệ, chỉ dẫn địa lý và phối hợp với đơn vị xúc tiến
thương mại của Việt Nam ở nước ngoài tuyên truyền, quảng bá hình ảnh sản phẩm của
tỉnh Cà Mau.
3. Tăng cường quản lý nhà nước
trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu, tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận
thương mại
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
theo hướng thông thoáng, minh bạch; thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu
tư của nhà nước về thuế, giao đất và cho thuê đất...
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương thường
xuyên theo dõi, cập nhật và cảnh báo các vụ việc điều tra phòng vệ thương mại,
vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu của
tỉnh để thông tin đến các hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp biết và có giải
pháp ứng phó kịp thời.
- Đẩy mạnh việc xây dựng và ứng dụng khoa học công
nghệ nhằm mục tiêu phát triển kinh tế góp phần phát triển xuất khẩu bền vững;
phối hợp hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng các đề án, dự án để phát triển vùng
nguyên liệu an toàn để tự chủ nguồn nguyên liệu sạch, an toàn phục vụ chế biến,
xuất khẩu.
- Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ của
Trung ương đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ để ứng dụng trong lĩnh vực
chế biến, xuất khẩu; tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cải thiện các
hoạt động quản lý liên quan đến các dịch vụ xuất nhập khẩu...
- Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng mô hình tiết
kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, vật tư, giảm tỷ lệ tiêu hao nguyên nhiên liệu, sử dụng các nguồn năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo trong sản xuất và phát triển bền vững. Huy động các
nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn
trong sản xuất hướng đến sản xuất hợp lý, tiết kiệm và thân thiện với môi trường.
- Ưu tiên các chính sách cho doanh nghiệp tiếp cận
nguồn vốn vay, lãi suất thấp để hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến phục vụ xuất
khẩu, góp phần ổn định kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng bền vững.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực tổ chức
sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn
chất lượng của các nhà nhập khẩu thông qua các chương trình đào tạo, phổ biến
việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, công cụ cải tiến năng suất chất
lượng trong kiểm soát khai thác, vùng nuôi, sản xuất, chế biến phục vụ xuất khẩu.
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào các hệ
thống phân phối dựa trên nền tảng thương mại điện tử giúp doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh, tham gia hiệu quả vào chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu hướng
tới phát triển thị trường một cách bền vững.
- Tăng cường đào tạo chuyên sâu cho cán bộ quản lý
nhà nước, doanh nghiệp về hội nhập quốc tế, xuất nhập khẩu, các Hiệp định
thương mại tự do, quy tắc xuất xứ, phòng vệ thương mại, thuế, hải quan, sở hữu
trí tuệ, lao động, môi trường... Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giát
sát công tác bảo vệ môi trường và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
4. Huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm
chi phí logistics
- Nghiên cứu bổ sung vào quy hoạch và thu hút đầu
tư để xây dựng các trung tâm logistics nông sản, kho lạnh nhằm phân loại, bảo
quản, sơ chế, nâng cao giá trị và giữ được chất lượng nông sản, thủy sản trước
khi tiêu thụ, xuất khẩu. Đồng thời, tiếp tục kêu gọi đầu tư để hoàn thiện cơ sở
hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, cảng biến trên địa bàn tỉnh để thu hút các tập
đoàn, nhà đầu tư lớn đầu tư vào các dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản
phẩm có tính cạnh tranh cao để xuất khẩu; trong đó, có Đề án xuất khẩu điện
vùng biển ngoài khơi tỉnh Cà Mau.
- Đẩy mạnh nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông, kho bãi, phát triển các loại hình dịch vụ logistics như thành lập các đại
lý vận tải, giao nhận; đại lý làm thủ tục hải quan, bốc xếp, đóng gói trên địa
bàn tỉnh giảm chi phí logistics,... Đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số phát triển các hoạt động logistics để nâng cao hiệu quả,
tính bền vững cho hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình dạy nghề, đào
tạo nghề gắn với việc đánh giá nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu như chế biến thủy sản,
may mặc,... để tránh vi phạm quy định về lao động từ các Hiệp định thương mại tự
do mà Việt Nam đã ký kết.
- Thường xuyên liên kết với các cơ sở giáo dục để
đào tạo đội ngũ nhân lực trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi
về nghiệp vụ, ngoại ngữ, am hiểu pháp luật quốc tế để đáp ứng yêu cầu, quy định
của thị trường nhập khẩu.
5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu
đáp ứng nhu cầu sản xuất
- Tăng cường quản lý, kiểm soát hàng hóa nhập khẩu,
ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm
năng lượng, thân thiện với môi trường, các loại phụ gia, các nguyên nhiên vật
liệu trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu
cầu góp phần phát triển xuất nhập khẩu bền vững.
- Ưu tiên nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất giống nông nghiệp: giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi để tự chủ nguồn trong nước, giảm chi phí sản xuất,
hạn chế nhập khẩu.
6. Vai trò của Hiệp hội ngành
hàng và các doanh nghiệp
- Phối hợp với các sở, ban ngành cung cấp thông tin
về nhu cầu thị trường, các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn, các yêu cầu của
ngành, lĩnh vực,... để giúp các doanh nghiệp xây dựng chiến lược, kế hoạch sản
xuất, kinh doanh hiệu quả.
- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối
giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các doanh nghiệp trong các hoạt động xuất nhập khẩu.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Bố trí nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch sau khi
đã lồng ghép với các chương trình, đề án khác trên địa bàn tỉnh; vốn doanh nghiệp;
nguồn huy động xã hội hóa và nguồn hợp pháp khác theo khả năng cân đối ngân
sách nhà nước và quy định của pháp luật.
2. Việc bố trí ngân sách nhà nước hàng năm phù hợp
với Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan tổ
chức triển khai, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, định kỳ tổng hợp kết
quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp triển khai có hiệu quả các
Chương trình, Nghị quyết, Kế hoạch phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ
của Trung ương và của tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo;
trong đó, có Đề án xuất khẩu điện vùng biển ngoài khơi tỉnh Cà Mau; quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp và kêu gọi đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các cụm
công nghiệp; tập huấn, đào tạo cho cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp về hội
nhập quốc tế, xuất nhập khẩu, các Hiệp định thương mại tự do, quy tắc xuất xứ,....
- Tăng cường phối hợp với các Vụ, Cục thuộc các Bộ,
ngành Trung ương, các cơ quan Thương vụ, Văn phòng xúc tiến thương mại ở nước
ngoài hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối, xuất khẩu trực tiếp vào các mạng phân phối
nước ngoài.
- Thường xuyên trao đổi, nắm thông tin về các khó
khăn, vướng mắc với các hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp để kịp thời hỗ trợ hoặc
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
- Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu chính ngạch,
hạn chế xuất khẩu tiểu ngạch để bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch này, đồng thời, kiến nghị các khó khăn, vướng mắc để
tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định hoặc điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ
cụ thể hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp có liên quan triển khai có hiệu quả các Chương trình, Nghị
quyết, Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp của Trung ương và của tỉnh trong
giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu sạch, an toàn, tập trung với quy mô lớn; ứng
dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến và phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm từ sản
xuất, nuôi trồng, khai thác, thu mua, bảo quản, phục vụ cho chế biến hàng xuất
khẩu.
- Thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư;
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng, phát triển các chuỗi cung ứng nông sản
an toàn, kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất, chất lượng vật tư đầu vào của
các hoạt động trồng trọt, nuôi trồng, khai thác thủy hải sản, lâm sản... gắn với
chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và truy xuất nguồn gốc, xuất xứ...
đáp ứng quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm sản phẩm xuất khẩu.
- Tổ chức hướng dẫn cho các doanh nghiệp, tổ chức
cá nhân xây dựng vùng sản xuất nông sản an toàn (VietGap, Global Gap); hỗ
trợ áp dụng các tiêu chuẩn đối với nguyên liệu (Naturland, EU Organic, ASC,
BAP,...); vùng an toàn dịch bệnh, mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói để phục
vụ xuất khẩu.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, chuyển giao
và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực: sản xuất, chế biến,
bảo quản, hàng hóa nông thủy sản xuất khẩu và các mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu
khác; ưu tiên các đề tài và nguồn kinh phí khoa học công nghệ thúc đẩy xuất khẩu.
- Cập nhật, phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng thị
trường xuất nhập khẩu và hỗ trợ các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất về
đăng ký nhãn hiệu, phát triển thương hiệu, cải tiến mẫu mã, bao bì, truy xuất
nguồn gốc; hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm
năng của tỉnh ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tổ chức tuyên truyền, tập
huấn, đào tạo về sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu....
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương
trình, đề án quốc gia nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa như
Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm hàng hóa; Đề án triển khai áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc,...
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch phát triển hạ tầng
phục vụ cho phát triển xuất khẩu.
- Kêu gọi các nhà đầu tư có uy tín trong và ngoài
nước đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, gia công và chế biến hàng xuất khẩu và
các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ
mới thân thiện với môi trường.
- Tổ chức triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên
quan.
5. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chính sách phát triển dịch vụ
logistics; tham mưu, đề xuất phương án kêu gọi, thu hút đầu tư hạ tầng giao
thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo các quy hoạch, đề án, kế hoạch được cấp thẩm
quyền phê duyệt đảm bảo phục vụ tốt hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu.
6. Sở Tài chính
Trên cơ sở nội dung dự toán kinh phí do các đơn vị,
địa phương đề nghị sau khi đã thực hiện lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một
số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các
nguồn tài trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có). Tùy vào khả năng cân đối ngân
sách, Sở Tài chính tổng hợp kinh phí tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí
chi thường xuyên (nguồn vốn sự nghiệp cấp tỉnh) theo Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
7. Ban Quản lý Khu Kinh tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành mời gọi đầu tư
các dự án, hạ tầng tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, nhất là đầu tư nước
ngoài vào khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh để phục vụ hoạt động
chế biến xuất khẩu.
8. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh
nghiệp tỉnh (iPEC) nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du
lịch và hỗ trợ doanh nghiệp; tập trung mời gọi đầu tư các dự án phát triển sản
xuất phục vụ xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu thông
qua việc tổ chức, lựa chọn doanh nghiệp tham gia giới thiệu, quảng bá sản phẩm
theo các đoàn xúc tiến thương mại, hội nghị, hội thảo, diễn dàn, triển lãm quốc
tế chuyên ngành và đa ngành trong nước và quốc tế.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị tổ chức các hoạt
động xúc tiến thương mại, xây dựng hệ sinh thái xúc tiến thương mại số để phát
triển xuất khẩu.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan
hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch sử dụng đất, cân đối và phân bố quỹ
đất phù hợp với nhu cầu đầu tư hạ tầng để phục vụ phát triển xuất khẩu. Đồng thời,
tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền các quy định của thị trường xuất khẩu; các cơ
chế, chính sách của Việt Nam, các nước nhập khẩu; các Hiệp định thương mại song
phương, đa phương mà Việt Nam đã ký kết và quảng bá tiềm năng, lợi thế phát triển
xuất khẩu của tỉnh Cà Mau.
- Hỗ trợ các hoạt động thương mại điện tử, đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, các
cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương biểu dương,
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong hoạt động xuất
khẩu theo quy định.
12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường hướng
dẫn các chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, an toàn vệ
sinh lao động, tạo điều kiện thuận lợi thu hút nguồn lao động cho các doanh
nghiệp chế biến hàng xuất khẩu; cải thiện điều kiện làm việc, góp phần thực hiện
tốt cam kết về cải thiện môi trường làm việc trong các Hiệp định thương mại tự
do mà Việt Nam đã ký kết.
- Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nghề (hoặc
liên kết với các cơ sở đào tạo) cho người lao động tại các công ty, doanh
nghiệp để nâng cao tay nghề phục vụ chế biến xuất khẩu.
13. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
Bảo hiểm Xã hội tỉnh tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến và hỗ trợ, giải đáp, tư vấn các chế độ, chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp
xuất khẩu.
14. Cục Hải quan tỉnh
Tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính theo hướng thuận tiện, đơn giản và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến
về các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do liên quan đến biêu thuế xuất
nhập khẩu và thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ pháp luật về hoạt động hải quan
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, cung cấp số
liệu xuất nhập khẩu hàng hóa theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công
Thương) để tổng hợp.
15. Cục Thuế tỉnh
- Tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp nắm, thực hiện
đúng các chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế, hoàn thuế nhằm đảm bảo quyền lợi
cho doanh nghiệp góp phần thu hút và duy trì hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu
Cà Mau, vừa đảm bảo nguồn thu và doanh số xuất khẩu cho tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc rà soát số liệu
doanh nghiệp xuất khẩu qua kê khai thuế và gửi về Sở Công Thương tổng hợp.
16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh
Cà Mau
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ
chức tín dụng trên địa bàn triển khai thực hiện các chính sách, chương trình
tín dụng phục vụ xuất khẩu theo chủ trương của Chính phủ và chỉ đạo Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Tăng cường công tác quản lý và triển khai thực hiện
các quy hoạch được phê duyệt trên địa bàn. Căn cứ vào điều kiện thực tế, chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của địa
phương.
18. Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh phối hợp với các sở,
ngành, địa phương khuyến khích phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp xuất khẩu,
doanh nghiệp cung ứng đầu vào cho sản xuất, nuôi trồng, thu mua, chế biến cung ứng
hàng xuất khẩu.
- Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản tỉnh vận động
các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu hợp tác, hỗ trợ nhau để tạo thế mạnh
trong xuất khẩu; cung cấp thông tin thị trường đến các hội viên để nâng cao
tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường biến động; phát huy vai trò liên
kết các đại diện hội viên để bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của hội viên,
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Thường xuyên nắm tình hình các khó khăn, vướng mắc
để kịp thời đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ.
19. Các doanh nghiệp sản xuất chế biến xuất khẩu
- Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng kế hoạch,
phương án sản xuất kinh doanh, chiến lược xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng, sản phẩm,
gia tăng số lượng sản phẩm giá trị cao, tăng kim ngạch xuất khẩu. Khuyến khích
các doanh nghiệp tăng cường giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống
người lao động.
- Nghiên cứu đổi mới áp dụng khoa học công nghệ, cải
tiến quy trình sản xuất, sử dụng máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại để tăng
năng suất, chất lượng và số lượng sản phẩm, giảm giá thành đáp ứng yêu cầu thị
trường trong và ngoài nước, tạo dựng thương hiệu sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp.
- Nắm bắt diễn biến thị trường, củng cố thị trường
truyền thống, phát triển thị trường mới; tranh thủ ưu đãi các Hiệp định thương
mại tự do mà Việt Nam đã ký kết đẩy mạnh xuất khẩu.
- Ứng dụng thương mại điện tử để phát triển thị trường,
gia tăng hình thức xuất khẩu qua thương mại điện tử; tích cực tham gia các
chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước như hội thảo, hội chợ, triển
lãm, các đoàn khảo sát thị trường,...
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, phản ảnh
kịp thời những khó khăn, vướng mắc về xuất nhập khẩu để cùng tháo gỡ; đồng thời,
định kỳ trước ngày 10 hàng tháng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh về Sở Công Thương tổng hợp.
20. Công tác thực hiện báo cáo
- Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 15/12 hàng
năm gửi kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo theo
quy định.
- Giao Sở Công Thương theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế
hoạch này. Hàng năm, trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền và tình hình
thực tế địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, yêu cầu các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, các đơn vị, doanh
nghiệp liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện hiệu quả kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng
mắc thông tin kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định (kèm theo Phụ lục phân công nhiệm vụ của các đơn vị liên
quan)./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- Cục Xuất nhập khẩu (báo cáo);
- Vụ Thị trường Châu Âu - Châu Mỹ (báo cáo);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TP. Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Các phòng khối NC-TH;
- Báo, đài, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT(HD06), M.A25/3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|