ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
117/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 24 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định
số 1643/QĐ-TTg ngày 29/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến
lược phát triển ngành Dệt may và Da giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2035; Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt may trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 như
sau:
I.
MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Phát triển ngành Dệt may
trở thành một trong những ngành công nghiệp chủ lực về xuất khẩu và đóng góp
quan trọng vào GRDP của tỉnh trên cơ sở phù hợp với Chiến lược phát triển ngành
Dệt may và Da giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 theo Quyết định
số 1643/QĐ-TTg ngày 29/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến 2045, với định hướng
phát triển như sau: Ưu tiên tập trung phát triển sản phẩm công nghiệp hỗ trợ dệt
may để phục vụ, đáp ứng nhu cầu nguyên phụ liệu đầu vào cho các doanh nghiệp dệt
may trên địa bàn tỉnh và khu vực miền Trung; phát triển lĩnh vực may mặc từ mô
hình CMT (gia công may mặc) hiện nay sang mô hình sản xuất ODM (từ thiết kế đến
gia công), đẩy mạnh khâu nghiên cứu và thiết kế sản phẩm, xây dựng và phát triển
thương hiệu sản phẩm để nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Hình thành và phát triển ngành công nghiệp thời trang. Đẩy mạnh phát triển chuỗi
liên kết hoàn thiện sản phẩm may mặc để thụ hưởng các chính sách xuất nhập khẩu
từ các Hiệp định thương mại tự do, với điều kiện có quy mô đầu tư phù hợp, sử dụng
công nghệ tiên tiến và đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường và cảnh quan.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng bình
quân giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) ngành Dệt may giai đoạn
2021 - 2030 đạt 10% - 12%/năm; trong đó giai đoạn 2021 - 2025 đạt 11% -
12,5%/năm, giai đoạn 2025 - 2030 đạt 9,5% - 11%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng
bình quân kim ngạch xuất khẩu ngành Dệt may giai đoạn 2021 - 2030 đạt 10% -
12%/năm; trong đó giai đoạn 2021 - 2025 đạt 11% - 12%/năm, giai đoạn 2025 -
2030 đạt 10% - 11%/năm.
- Về năng lực sản xuất
sản phẩm đến năm 2030:
+ Sản phẩm may mặc:
800 triệu sản phẩm
+ Sản phẩm sợi:
200.000 tấn sợi/năm
+ Về sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may: Phấn đấu đến năm 2030 đáp ứng trên 60% nhu cầu
của các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Các sở ngành, địa
phương theo chức năng nhiệm vụ tích cực triển khai hiệu quả, đồng bộ các nhiệm
vụ trọng tâm và giải pháp phát triển cho ngành Dệt may tỉnh đến năm 2030; xử lý
và kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư, doanh nghiệp liên quan đến
hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh để thúc đẩy phát triển mạnh ngành Dệt may
trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Nhiệm vụ trọng tâm
a) Đẩy mạnh phát triển
lĩnh vực sản xuất sợi, may mặc theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh và giá
trị gia tăng của sản phẩm
- Đối với
lĩnh vực may mặc: Tập trung phát triển các khâu cắt vải, thiết kế mẫu mã và
hoàn thiện sản phẩm để tăng năng suất lao động, đa dạng hóa sản phẩm và chuyển
dần từ hình thức gia công sang sản xuất sản phẩm cuối cùng để nâng cao giá trị
gia tăng của phẩm phẩm may mặc; Đối với lĩnh vực sản xuất sợi: Phát triển theo
hướng chuyên môn hóa và sử dụng thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Đẩy mạnh phát triển
các dự án dệt may theo hướng sản xuất xanh, bền vững và tuần hoàn (sử dụng năng
lượng sạch, tiết kiệm; tăng sử dụng nguyên liệu tái chế, xử lý nước thải tuần
hoàn…) để tăng năng lực cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu “xanh hóa” trong sản xuất
sản phẩm dệt may của các thị trường xuất khẩu và đối tác lớn trên thế giới.
- Tập trung tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án. Đôn đốc, hỗ trợ, đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các thủ tục đầu tư, xây dựng dự án để sớm đưa vào hoạt động.
- Tập trung nguồn lực để đầu tư mở rộng và nâng cấp một
số tuyến đường kết nối và hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư
phát triển của ngành dệt may trong thời gian tới.
- Tiếp tục phát triển, mở rộng tuyến vận tải container
qua cảng Chân Mây để phục vụ nhu cầu xuất, nhập khẩu và giảm chi phí vận chuyển
cho các doanh nghiệp Dệt may trên địa bàn tỉnh.
b) Thúc đẩy phát triển
công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may trên địa bàn tỉnh
- Đẩy mạnh triển khai các chính sách, chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh để thúc đẩy phát triển
công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, nâng cao tỉ lệ nội địa hóa, đáp ứng nhu cầu
nguyên phụ liệu đầu vào cho các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn tỉnh và khu vực:
Kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh trở thành nhà
cung ứng sản phẩm cho khách hàng ở trong và ngoài nước; xúc tiến thu hút đầu tư
nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống
quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị doanh
nghiệp, quản trị sản xuất; Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; Hỗ trợ
nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất
thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu; Xây dựng và vận hành
trang thông tin về công nghiệp hỗ trợ. Ban hành Nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh
về Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh để thúc đẩy phát
triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may tỉnh.
- Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư và phát triển các dự án sản
xuất nguyên phụ liệu, vải, sợi để hình thành nên chuỗi cung ứng hoàn chỉnh; các
dự án sản xuất phụ liệu ngành may (như: cúc, mex, khóa kéo, băng chun,...), dự
án sản xuất các phụ tùng đặc thù của ngành dệt may như lược, lamen, dây go (cho
ngành dệt), khuyên, nồi, suốt sắt,… (cho ngành kéo sợi), chân bàn máy khâu, máy
cắt, máy kiểm vải,... (cho ngành may), hệ thống thông gió làm mát, các loại xe
vận chuyển trong nhà máy..., các phụ tùng thay thế, các thiết bị phụ trợ, các
thiết bị dụng cụ lẻ phục vụ ngành dệt may.
- Đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời cần ưu tiên tập
trung nguồn lực ngân sách tỉnh và tranh thủ nguồn ngân sách hỗ trợ của trung
ương trong giai đoạn đến 2030 để đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống xử lý nước
thải tập trung đảm bảo yêu cầu phục vụ thu hút các dự án đầu tư sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ dệt may.
- Tăng cường và đẩy mạnh triển khai Tổ chức nhiều Hội
nghị xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế để giới thiệu tiềm năng thế mạnh và
kêu gọi đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may vào KCN, CCN trên địa
bàn tỉnh. Đặc biệt chú trọng đến khâu kết nối và điều phối của các Tập đoàn dệt
may lớn trong nước và trên thế giới để thu hút đầu tư.
c) Thúc đẩy phát triển
thiết kế mẫu và hình thành, phát triển ngành công nghiệp thời trang
Tập trung phát triển
và hình thành ngành công nghiệp thời trang và đa dạng hoá sản phẩm thời trang:
- Hỗ trợ các doanh
nghiệp đẩy mạnh khâu nghiên cứu và thiết kế sản phẩm, xây dựng và phát triển
thương hiệu sản phẩm, từng bước hình thành và phát triển ngành công nghiệp thời
trang. Trong giai đoạn đến 2030 cần hình thành phát triển một số đơn vị/trung
tâm thiết kế mẫu tại một số doanh nghiệp phục vụ nhu cầu thiết kế mẫu của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ
các doanh nghiệp kết hợp với các trường Đại học, cao đẳng trong việc đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ thiết kế cho ngành; Chương trình đào tạo cần kết hợp trang
bị kiến thức, khả năng tư duy sáng tạo với nâng cao năng lực thực
hành các kỹ năng trong quá trình học tập cho sinh viên phù hợp với nhu cầu
thiết kế sản phẩm may mặc của doanh nghiệp. Thực hiện các kỹ năng
sáng tạo trong thiết kế và vận dụng kiến thức thể hiện ý tưởng thiết kế mẫu thời
trang trên máy tính với các phần mềm chuyên dùng hiện đại.
d) Tập trung phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng nhằm đáp ứng cho chu cầu phát triển của ngành Dệt
may
- Tiếp tục triển khai
thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực
công nghiệp đến năm 2030, trong đó ưu tiên tập trung phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp chủ lực dệt
may, đặc biệt trong lĩnh vực thiết kế, công nghiệp thời trang, phụ trợ.
- Có chính sách thu
hút các tổ chức đào tạo, dạy nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp; Xây dựng cơ chế
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước, chú trọng chính sách
tiền lương, môi trường làm việc và hỗ trợ về nhà ở, đất ở cho lao động kỹ thuật
cao (chuyên gia kỹ thuật).
- Đối với các các cơ
sở nghề như Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế, Cao đẳng nghề Thừa Thiên Huế, các
trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh,..: Xúc tiến mở thêm các ngành nghề đào
tạo hệ trung cấp, cao đẳng chuyên ngành dệt sợi, may công nghiệp và may thời
trang; Hoặc liên kết với các trường Đại học ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh để
đào tạo chuyên ngành dệt may nhằm đáp ứng nguồn nhân lực lao động kỹ thuật cao
phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu phát triển của ngành Dệt may tỉnh
trong thời gian tới.
- Chuyển đổi dần cơ cấu
lao động phổ thông, lao động gia công trong ngành dệt may hiện nay sang lao động
chất lượng cao; đảm bảo cơ cấu lao động phù hợp quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
2.
Giải pháp phát triển ngành dệt may tỉnh giai đoạn đến năm 2030
a) Giải pháp về cơ chế
chính sách
- Đẩy mạnh triển khai
các chính sách, chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ để thúc đẩy
phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng danh mục dự
án kêu gọi đầu tư thuộc lĩnh vực dệt may, các dự án công nghiệp hỗ trợ dệt may,
công nghiệp công nghệ cao, khu nhà ở công nhân,...
- Có chính sách hỗ trợ
đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, cải tiến mẫu mã, thiết kế và phát triển sản phẩm,
đổi mới tư duy thiết kế và tham gia sâu hơn vào các khâu có giá trị gia tăng
trong chuỗi giá trị của dệt may.
- Hỗ trợ các doanh
nghiệp dệt may trên địa bàn tỉnh đổi mới công nghệ, từng bước ứng dụng công nghệ
tự động hoá và áp dụng các phần mềm thiết kế mẫu.
- Rà soát, bổ sung
các tuyến xe buýt từ các huyện đến các KCN để phục vụ nhu cầu đi lại của công
nhân
b) Giải pháp liên
kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dệt may và công nghiệp hỗ trợ
dệt may để phát triển chuỗi dệt may khu vực miền trung
- Đẩy mạnh sự hợp tác
có phân công giữa các địa phương, nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn chế những
yếu kém, tránh phát triển chồng chéo, trùng lặp, cạnh tranh không lành mạnh… để
ngành dệt may phát triển đạt hiệu quả hơn.
- Hình thành và nâng
cao chất lượng chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành, khép kín quy
trình sản xuất từ sợi dệt - nhuộm hoàn tất - may
- Đẩy mạnh hợp tác,
liên kết liên doanh hình thành mạng lưới phân phối kinh doanh sản phẩm mang
thương hiệu của sản phẩm dệt may của tỉnh và trong khu vực
- Đẩy mạnh liên kết,
hợp tác, mở rộng quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn tỉnh
và trong khu vực (từ các doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu đến các doanh
nghiệp may sản phẩm hoàn thiện) trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu
thụ sản phẩm; phát triển một số đơn vị đủ lớn mạnh để làm đầu mối phát triển
chuyên môn hóa cho mỗi công đoạn trong dây chuyền dệt may.
c) Giải pháp về thị
trường và phát triển sản phẩm
- Hướng dẫn các doanh
nghiệp tận dụng tốt giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) nhằm tận dụng các ưu
đãi của các Hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới để tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Hỗ trợ doanh nghiệp
xây dựng và hoàn thiện website thương mại điện tử, triển khai ứng dụng thương mại
điện tử để kinh doanh trực tuyến; Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất sản trên địa bàn tỉnh xây dựng, đăng ký tài sản trí tuệ, nhãn hiệu
hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng tiên tiến...
- Đẩy mạnh hợp tác với
cơ quan Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài trong việc nghiên cứu và thu thập thông
tin về thị trường xuất khẩu sản phẩm; Chú trọng vai trò kết nối của các Tập
đoàn dệt may lớn hiện nay đang đầu tư phát triển tại Việt Nam và trong tỉnh để
mở rộng và phát triển thị trường.
- Tăng cường nghiên cứu
và phát triển sản phẩm.
- Áp dụng công nghệ
tiên tiến, tăng năng suất, chất lượng
- Đẩy mạnh phát triển
khâu hoàn thiện sản phẩm, tạo mẫu thiết kế.
- Xây dựng các chương
trình hợp tác dài hạn với các đối tác quốc tế, các tập đoàn đa quốc gia, các
trường đại học, viện nghiên cứu nhằm nghiên cứu chuyên sâu về các sản phẩm và
công đoạn hỗ trợ cho ngành dệt may phù hợp với năng lực của các doanh nghiệp dệt
may trên địa bàn tỉnh.
d) Giải pháp phát triển
nguồn nhân lực
- Nghiên cứu xây
dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với đặc điểm nguồn nhân lực của
ngành Dệt May. Chương trình đào tạo - phát triển cần được tính toán từ hai
phía: kế hoạch đào tạo - phát triển của doanh nghiệp và một hệ thống cơ sở
đào tạo đủ sức đáp ứng với yêu cầu của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp cũng
xây dựng các chính sách hỗ trợ để kích thích công nhân tự nâng cao tay nghề như
chế độ tiền lương, tiền thưởng vượt định mức, chính sách thưởng, phạt trong
doanh nghiệp, nâng cao chất lượng đối với khâu tuyển dụng đầu vào.
- Đầu tư củng cố
và phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may trên địa
bàn tỉnh để đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể gửi cán bộ công nhân viên đến học
tập nâng cao trình độ, tay nghề. Các cơ sở đào tạo cần có khả năng cung ứng chất
lượng, hiệu quả và linh hoạt để đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp dệt
may.
- Về lâu
dài song song với sự phát triển bền vững của ngành dệt may sẽ hướng đến xây dựng
mô hình liên kết bền vững giữa doanh nghiệp dệt may và các cơ sở đào tạo dệt
may. Đó là liên kết phải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo hoạt động đào
tạo bền vững của cơ sở đào tạo; đảm bảo hoạt động kinh doanh bền vững của doanh
nghiệp thông qua việc có được nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu; các mối liên kết
phù hợp với luật pháp và xã hội, góp phần tạo ổn định xã hội; thỏa mãn nhu cầu
của người lao động để họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp dệt may.
- Các doanh nghiệp
coi đầu tư cho đào tạo là một khoản đầu tư dài hạn hoạch toán như tính toán một
dự án đầu tư; Hợp tác và phối hợp với nhau trong đào tạo và sử dụng các cơ sở
đào tạo làm đầu mối liên kết.
đ) Giải pháp bảo vệ
môi trường
Đầu tư, xây dựng,
hoàn thành hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, cụm công
nghiệp đảm bảo việc tiếp nhận dự án mới hoặc nâng công suất dự án đang hoạt động
có phát sinh nước thải vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp phù hợp với khả
năng tiếp nhận, xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung.
e) Giải pháp về đất
đai
- Xây dựng hệ thống
thông tin về đất đai, công khai trên các trang thông tin điện tử; Tập trung chỉ
đạo thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đảm bảo bàn giao mặt
bằng sạch cho doanh nghiệp theo đúng tiến độ đã cam kết.
- Chuẩn bị sẵn sàng về
khả năng tiếp cận đất đai, giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian triển khai các
thủ tục liên quan đến đất đai, sớm triển khai dự án đầu tư, kiên quyết thu hồi
đối với những trường hợp vi phạm về đất đai trong và ngoài khu kinh tế, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp,... để bố trí cho những doanh nghiệp khác có nhu cầu.
g) Giải pháp về nguồn
vốn
- Thực hiện có hiệu
quả nguồn vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp các nguồn tín dụng để
cùng với các nguồn vốn khác mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Duy trì chính sách
giảm lãi suất cho vay, cơ cấu lại các khoản nợ theo quy định của Ngân hàng nhà
nước, xây dựng các sản phẩm tín dụng ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc liên quan đến tín dụng.
- Tạo mối liên kết giữa
Ngân hàng- doanh nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn
vốn để đầu tư phát triển sản xuất.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Đối với UBND tỉnh
- Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn, các địa phương tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện nhiệm vụ và
giải pháp trọng tâm phát triển cho ngành dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
đến năm 2030; xử lý và kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư,
doanh nghiệp liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh để thúc đẩy
phát triển mạnh ngành Dệt may trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các địa
phương trong Vùng KTTĐ miền Trung và Khu vực miền Trung - Tây nguyên để định hướng
và liên kết phát triển chuỗi sản phẩm dệt may trong khu vực. Đồng thời đẩy mạnh
sự phân công và hợp tác giữa các địa phương, nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn
chế những yếu kém, tránh phát triển chồng chéo, trùng lặp, cạnh tranh không
lành mạnh… để ngành dệt may phát triển đạt hiệu quả hơn. Tạo động lực cho phát
triển ngành dệt may trong khu vực nói chung và của Thừa Thiên Huế nói riêng.
2.
Đối với các sở, ngành và địa phương
a) Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp
các sở ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh kịp thời xử lý tháo gỡ khó khăn vướng
mắc của nhà đầu tư, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh để thúc đẩy phát triển mạnh ngành Dệt may trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu
và đề xuất cơ chế, chính sách để phát triển ngành ổn định và bền vững cho ngành
Dệt may trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương triển khai hiệu quả các chính sách Chương trình khuyến
công, xúc tiến thương mại; kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Trong đó, về
khuyến công tập trung hỗ trợ đào tạo nghề, ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến
phục vụ sản xuất ngành Dệt may; Về xúc tiến thương mại: xây dựng và triển khai
các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước phù hợp
với định hướng phát triển của ngành Dệt may tỉnh; chú trọng phát triển thị trường
mới, tiếp cận trực tiếp với khách hàng tiềm năng và đa dạng hoá sản phẩm Dệt
may.
- Xây dựng và vận
hành cơ sở dữ liệu ngành Dệt may tỉnh phục vụ công tác quản lý đầu tư, phát triển
sản xuất kinh doanh.
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Triển khai thực
hiện hiệu quả các chính sách như Chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư, Chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hỗ trợ các cơ sở sản xuất đầu tư phát triển sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển ngành dệt may
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương và các sở, ngành, địa phương cập nhật, điều chỉnh và tham mưu
UBND tỉnh Danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư ngành Dệt may tỉnh giai
đoạn đến năm 2030 để có cơ sở xây dựng Danh mục dự án làm cơ sở để lập hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư hàng năm.
- Đẩy mạnh triển
khai chương trình xúc tiến, kêu gọi thu hút đầu tư các dự án thuộc danh mục dự
án kêu gọi đầu tư của ngành dệt may và các dự án hạ tầng các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp tạo cơ sở hạ tầng để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp; tích cực hỗ trợ
các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các thủ tục liên quan đến đầu tư,
doanh nghiệp.
c) Sở Tài chính
Phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn chi thường xuyên để
triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định nhà nước hiện hành.
d) Sở Khoa học và
Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan hỗ trợ phát triển ngành Dệt may trong các hoạt động về
phát triển khoa học công nghệ như các thủ tục về sở hữu công nghiệp, hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, truy xuất nguồn
gốc sản phẩm, hàng hóa, xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng,...
- Hỗ trợ, phối hợp với
Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan triển khai các nội dung hỗ trợ nghiên
cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ngành Dệt may trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Tài nguyên và
Môi trường
Xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường; tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật.
e) Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
- Phối hợp
với Sở Công Thương, các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện việc hỗ trợ đối
với các hoạt động phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành.
- Làm đầu mối liên hệ
với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, hợp tác quốc tế đáp ứng nhu cầu về
nguồn nhân lực phát triển ngành dệt may trên địa bàn tỉnh.
g) Ban quản
lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
- Đẩy mạnh triển
khai chương trình xúc tiến, kêu gọi thu hút đầu tư các dự án thuộc danh mục dự
án kêu gọi đầu tư của ngành Dệt may tỉnh giai đoạn đến năm 2030 vào các khu
công nghiệp, khu kinh tế trên đại bàn tỉnh.
- Tập trung hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện thủ tục đầu
tư, xây dựng.
- Đẩy mạnh xúc
tiến, thu hút các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế; tập trung
nguồn lực để triển khai đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng các kỹ thuật và hệ
thống xử lý nước thãi các khu công nghiệp, khu kinh tế phục vụ nhu cầu đầu tư
phát triển ngành dệt may trên địa bàn tỉnh.
- Triển
khai Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 07/9/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
thí điểm một số chính sách hỗ trợ các hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển
container và các đối tượng có hàng hóa vận chuyển bằng container đi, đến cảng
Chân Mây tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị quyết số 25/2022/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và điểm a, điểm c khoản
3 Điều 1 của Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 07/9/2022.
i) UBND các huyện, thị
xã và thành phố Huế
- Phối hợp với các sở,
ngành trong quá trình triển khai các nội dung kế hoạch; tích cực hỗ trợ các
doanh nghiệp ngành dệt may trên địa bàn tỉnh thực hiện các thủ tục về đất đai,
giải phóng mặt bằng và tuyển dụng lao động cho nhu cầu sản xuất,…
- Đẩy mạnh thu
hút đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp; ưu tập trung nguồn lực để triển khai đầu
tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng các kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thãi các
cụm công nghiệp phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển ngành dệt may trên địa bàn
tỉnh.
- Quan tâm vận động,
khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp dệt may thực hiện đầu tư phát
triển.
k) Các trường Đại học,
Cao đẳng, Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với các sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện việc hỗ trợ đối với các hoạt động phát triển
nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành.
3.
Các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn tỉnh
- Đẩy mạnh liên kết,
hợp tác, mở rộng quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn tỉnh
và trong khu vực trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm.
- Khuyến khích mạnh dạn
đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; đẩy mạnh đầu tư phát triển và chuyển
đổi các dự án dệt may theo hướng sản xuất xanh, bền vững và tuần hoàn (sử dụng
năng lượng sạch, tiết kiệm; tăng sử dụng nguyên liệu tái chế, xử lý nước thải
tuần hoàn…) để tăng năng lực cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu “xanh hóa” trong sản
xuất sản phẩm dệt may của các thị trường xuất khẩu và đối tác lớn trên thế giới.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt may trên địa bàn tỉnh đến năm 2030; yêu cầu
các cơ quan, đơn vị liên quan tích cực triển khai hiệu quả. Trong quá trình triển
khai nếu phát sinh các vấn đề mới cần giải quyết kịp thời có ý kiến với Sở Công
Thương để báo cáo về UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện KH;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Quý Phương
|