ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 107/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
31 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC GIAI ĐOẠN 2023-2025
Thực hiện Quyết định số
155/QĐ-TTg ngày 29/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia
phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần, giai đoạn 2022-2025;
Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế
tại Tờ trình số 26/SYT-NVYD ngày 21/3/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng,
chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025,
thay thế Kế hoạch số 288/KH- UBND ngày 25/11/2021 của UBND tỉnh, cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường kiểm soát các yếu tố
nguy cơ gây bệnh, đẩy mạnh các biện pháp dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều
trị để hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong
sớm do mắc các bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản (gọi chung là bệnh không lây nhiễm) nhằm góp phần bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
đến năm 2025
2.1. Mục tiêu 1: Nâng
cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, tăng cường phối hợp liên
ngành, hoàn thiện các chính sách về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- 100% các huyện, thành phố có
kế hoạch liên ngành phòng, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2023-2025.
2.2. Mục tiêu 2: Giảm
thiểu các hành vi nguy cơ để dự phòng mắc bệnh không lây nhiễm
- 90% Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là xã) và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện truyền
thông phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý,
tăng cường vận động thể lực, phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm.
- Ít nhất 80% người từ 13 tuổi
trở lên được truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực phù hợp; 80% người từ 40 tuổi trở
lên được truyền thông, cung cấp thông tin, hướng dẫn để biết theo dõi sức khỏe,
phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm.
- Giảm tỷ lệ uống rượu, bia mức
nguy hại ở nam giới từ 18 tuổi trở lên còn dưới 35%, giảm tỷ lệ hiện uống rượu,
bia ở người 13 đến 17 tuổi còn dưới 20%.
- Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới
từ 15 tuổi trở lên còn dưới 37%.
- Giảm mức tiêu thụ muối trung
bình của người từ 18 tuổi trở lên còn dưới 7 gam/người/ngày.
- Giảm tỷ lệ thiếu vận động thể
lực ở người từ 18 tuổi trở lên còn dưới 22%.
2.3. Mục tiêu 3: Tăng tỷ
lệ phát hiện, quản lý điều trị, chăm sóc người mắc bệnh không lây nhiễm.
- Ít nhất 70% người phát hiện bị
thừa cân, béo phì được thực hiện các biện pháp tư vấn kiểm soát thừa cân, béo
phì phù hợp; 70% người phát hiện nguy cơ tim mạch được thực hiện các biện pháp
quản lý điều trị dự phòng theo quy định; 50% người từ 18 tuổi trở lên được sàng
lọc và can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia.
- Ít nhất 50% người trưởng
thành trong đó 80% người từ 40 tuổi trở lên được đo huyết áp 1 lần/năm để phát
hiện sớm tăng huyết áp; 50% người mắc tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người
phát hiện bệnh tăng huyết áp được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
- Ít nhất 70% người từ 40 tuổi
trở lên được sàng lọc bằng phiếu đánh giá nguy cơ và/hoặc xét nghiệm đường máu
1 lần/năm để phát hiện sớm đái tháo đường; 55% người mắc đái tháo đường được
phát hiện và 55% số người phát hiện bệnh được quản lý điều trị theo hướng dẫn
chuyên môn; 30% người tiền đái tháo đường được phát hiện và 50% số phát hiện được
can thiệp dự phòng, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
- Ít nhất 60% người từ 40 tuổi
trở lên được khám sàng lọc định kỳ 1 lần/năm để xác định nguy cơ bệnh hô hấp mạn
tính; 50% người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn trước
khi có biến chứng và 50% số người phát hiện bệnh được quản lý điều trị theo hướng
dẫn chuyên môn; 50% người bệnh hen phế quản được phát hiện ở giai đoạn trước
khi có biến chứng và 50% số người phát hiện bệnh được điều trị đạt kiểm soát
hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn.
- Ít nhất 40% người thuộc đối
tượng sàng lọc được định kỳ sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư
đại trực tràng theo hướng dẫn sàng lọc từng loại ung thư; 40% số người mắc một
số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh ung thư nếu
được phát hiện sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị).
2.4. Mục tiêu 4: Phát
triển, nâng cao năng lực hệ thống để bảo đảm cung cấp dịch vụ phòng, chống bệnh
không lây nhiễm.
- Ít nhất 70% số huyện, thành
phố có cơ sở y tế triển khai khám, chẩn đoán, quản lý điều trị bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và hen phế quản theo quy định.
- 95% số Trung tâm Y tế tuyến
huyện triển khai khám, chẩn đoán, quản lý điều trị tăng huyết áp và đái tháo đường
theo quy định.
- 95% Trạm Y tế tuyến xã thực
hiện khám bệnh, chữa bệnh có ít nhất 3 nhóm thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp,
2 nhóm thuốc điều trị bệnh đái tháo đường và có thuốc thiết yếu cho điều trị bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản theo danh mục quy định; 95% số Trạm Y tế
xã thực hiện dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường
và các bệnh không lây nhiễm khác theo quy định.
- 100% cán bộ y tế thực hiện
công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm các tuyến được đào tạo tập huấn về dự
phòng, giám sát, phát hiện, quản lý, chẩn đoán, điều trị bệnh theo quy định.
2.5. Mục tiêu 5: Phát
triển hệ thống giám sát, quản lý thông tin, thống kê báo cáo bệnh không lây nhiễm.
- Tổ chức điều tra khảo sát để
thu thập, công bố số liệu về các yếu tố nguy cơ phổ biến của bệnh không lây nhiễm
5 năm/1 lần.
- 100% đơn vị ghi nhận ung thư
thực hiện thu thập và hàng năm báo cáo số liệu chuẩn hóa về mắc mới ung thư và
các thông tin liên quan.
- 100% Trạm Y tế xã và các cơ sở
y tế liên quan thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê báo cáo đầy đủ
kết quả dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị và nguyên nhân tử vong do các bệnh
không lây nhiễm theo quy định.
- 95% cán bộ đầu mối giám sát,
thống kê báo cáo các tuyến được tập huấn về giám sát, quản lý thông tin, thống
kê báo cáo bệnh không lây nhiễm theo quy định.
II. GIẢI
PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác
chỉ đạo và phối hợp liên ngành
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong triển khai thực hiện các chính sách, quy
định pháp luật về y tế dự phòng, kiểm soát yếu tố nguy cơ và thúc đẩy các yếu tố
tăng cường sức khỏe để phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các sở, ban, ngành, UBND các cấp trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Đưa các chỉ tiêu quan trọng của
Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm.
2. Truyền
thông và nâng cao sức khỏe để giảm thiểu các hành vi nguy cơ, dự phòng mắc bệnh
không lây nhiễm
- Sử dụng mạng lưới thông tin
truyền thông từ tỉnh tới xã để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các
ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật,
các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Xây dựng, cung cấp các chương
trình, tài liệu truyền thông về phòng chống bệnh không lây nhiễm phù hợp với
phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng.
- Đa dạng hóa các loại hình
truyền thông, tận dụng ưu thế của truyền thông trên mạng điện thoại, mạng xã hội,
internet,… để truyền thông nhanh chóng, chính xác, cập nhật đến đối tượng đích,
tăng khả năng tương tác với cộng đồng.
- Vận động xây dựng cộng đồng
nâng cao sức khỏe phù hợp với từng địa phương và từng nhóm đối tượng, trong đó
chú trọng trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe.
- Phát động phong trào toàn dân
nâng cao sức khỏe gắn với phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
- Tạo điều kiện cho người dân
tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát
triển giao thông công cộng,...
- Xây dựng và triển khai các
chương trình, đề án truyền thông và nâng cao sức khỏe theo các lĩnh vực, như:
Phòng, chống tác hại của thuốc lá; Phòng, chống tác hại của rượu, bia; Tăng cường
vận động thể lực cho người dân ở cộng đồng; Truyền thông vận động thực hiện giảm
muối trong khẩu phần ăn để phòng, chống bệnh không lây nhiễm; Bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng
cao sức khỏe, dự phòng bệnh không lây nhiễm và các chương trình, đề án liên
quan khác.
- Tham quan, khảo sát, học hỏi
kinh nghiệm các tỉnh đang, đã làm tốt công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm
cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên trợ giúp xã hội và gia đình.
3. Tăng cường
cung cấp các dịch vụ dự phòng, phát hiện sớm, quản lý, điều trị, chăm sóc người
bệnh không lây nhiễm
3.1. Cung cấp dịch vụ
sàng lọc phát hiện sớm bệnh
- Triển khai cung cấp các dịch
vụ khám sàng lọc, kiểm tra sức khỏe, đo các chỉ số và thực hiện các nghiệm pháp
để phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm cho người dân, ưu tiên người từ 40 tuổi
trở lên và người có nguy cơ cao.
- Tổ chức các hình thức sàng lọc
thường xuyên khi người dân đến sử dụng dịch vụ tại các cơ sở y tế, đặc biệt tại
Trạm Y tế xã; sàng lọc lồng ghép trong chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh
viên tại cơ sở giáo dục, trong khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại cơ
quan, tổ chức, nhà máy, xí nghiệp và khám quản lý sức khỏe cho người cao tuổi;
sàng lọc trong hoạt động thăm hộ gia đình, sàng lọc khi khám thai cho phụ nữ có
thai. Tổ chức các chương trình, hoạt động sàng lọc, kiểm tra sức khỏe tại cộng
đồng phù hợp với yêu cầu, điều kiện của địa phương.
- Tổ chức hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ cho công tác dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản
lý các bệnh không lây nhiễm phù hợp với chức năng nhiệm vụ và phân tuyến kỹ thuật
cho các cơ sở y tế.
3.2. Theo dõi, tư vấn, dự
phòng cho người nguy cơ cao và tiền bệnh
- Triển khai lập hồ sơ để theo
dõi, tư vấn, dự phòng cho người thừa cân, béo phì, người tiền bệnh và người có
nguy cơ cao mắc các bệnh không lây nhiễm; quản lý người có nguy cơ tim mạch; tư
vấn, cai nghiện thuốc lá; sàng lọc và can thiệp giảm tác hại do uống rượu, bia.
- Tổ chức các hình thức theo
dõi, tư vấn, dự phòng lồng ghép trong quản lý, chăm sóc sức khỏe trẻ em, học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục; quản lý sức khỏe người lao động tại
các cơ quan, tổ chức; quản lý sức khỏe người cao tuổi và quản lý, theo dõi sức
khỏe người dân tại cơ sở y tế và tại cộng đồng.
3.3. Quản lý điều trị và
chăm sóc cho người mắc bệnh
- Thực hiện chẩn đoán, điều trị
toàn diện, chuyên sâu các bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
theo phân tuyến kỹ thuật; hàng năm tổ chức khám sàng lọc để phát hiện sớm các bệnh
không lây nhiễm thường gặp ngay tại tuyến xã.
- Triển khai quản lý điều trị
và chăm sóc người mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản tại Trạm Y tế xã theo quy định.
- Thực hiện kê đơn dinh dưỡng,
vận động thể lực, tư vấn tâm lý và thay đổi lối sống cho người mắc bệnh không
lây nhiễm; chăm sóc giảm nhẹ, trị liệu tâm lý cho người bệnh ung thư tại cơ sở
y tế và tại nhà tại cộng đồng theo quy định.
- Cung cấp thuốc thiết yếu cho
công tác điều trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính,
hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác các tuyến theo quy định.
4. Phát triển,
nâng cao năng lực hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống bệnh không lây nhiễm
4.1. Tăng cường năng lực
các cơ sở y tế
- Tăng cường, củng cố, nâng cao
năng lực, nhân lực của các đơn vị tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế tuyến huyện và Trạm
Y tế tuyến xã về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Phát triển, củng cố năng lực,
nhân lực các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
+ Tăng cường năng lực cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đa khoa, chuyên khoa liên quan tuyến tỉnh để cung cấp dịch
vụ chẩn đoán, điều trị toàn diện, chuyên sâu các bệnh không lây theo phân tuyến
kỹ thuật và để hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến cơ sở.
+ Củng cố cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến huyện để chẩn đoán, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm; tham
gia khám sàng lọc, chăm sóc giảm nhẹ, phòng, chống ung thư; hỗ trợ chuyên môn kỹ
thuật về khám, quản lý, điều trị và chăm sóc người bệnh tại Trạm Y tế xã và tại
cộng đồng theo quy định.
4.2. Hướng dẫn, hỗ trợ
công tác dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị và chăm sóc người bệnh không lây
nhiễm
- Đảm bảo thuốc thiết yếu, trang
thiết bị, vật tư, kỹ thuật cho các hoạt động dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm
và quản lý bệnh không lây nhiễm theo đúng quy định, hướng dẫn của trung ương.
- Cập nhật, hướng dẫn, hỗ trợ
chuyên môn, kỹ thuật để dự phòng, phát hiện sớm, quản lý điều trị và tư vấn,
chăm sóc hiệu quả các bệnh không lây nhiễm từ tuyến tỉnh đến y tế cơ sở.
- Hướng dẫn người dân biết phát
hiện sớm các dấu hiệu bệnh; biết tự hỗ trợ, quản lý, chăm sóc khi mắc các bệnh
không lây nhiễm.
4.3. Nâng cao năng lực dự
phòng, phát hiện và quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm
- Cập nhật, chuẩn hóa tài liệu
tập huấn chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán,
quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm; tư vấn, trị liệu tâm lý, chăm sóc
giảm nhẹ; dinh dưỡng hợp lý, vận động thể lực cho người bệnh và cộng đồng; giám
sát, quản lý thông tin số liệu bệnh không lây nhiễm cho cán bộ liên quan tại
tuyến huyện và Trạm Y tế tuyến xã.
- Tổ chức các lớp tập huấn, tập
huấn lại về dự phòng, chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm.
- Bảo đảm trang thiết bị, đẩy mạnh
ứng dụng khoa học công nghệ trong chẩn đoán, bệnh không lây nhiễm tại các bệnh
viện tuyến tỉnh và tuyến huyện.
- Triển khai định kỳ, thường
xuyên hoạt động giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho Trạm Y tế xã theo hình
thức cầm tay chỉ việc do tuyến tỉnh, huyện thực hiện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, bảo đảm
các điều kiện thiết yếu cho triển khai hoạt động dự phòng, quản lý điều trị bệnh
không lây nhiễm tại Trạm Y tế xã, bao gồm: thực hiện đầy đủ các quy định về cấp
giấy phép hoạt động và chứng chỉ hành nghề; phân công nhiệm vụ, giao chỉ tiêu
chuyên môn làm cơ sở cho việc kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; bảo
đảm danh mục chuyên môn kỹ thuật, thuốc, trang thiết bị, xét nghiệm, vật tư và
các quy định về tài chính, bảo hiểm y tế.
4.4. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm
- Kết nối liên tục, chia sẻ
thông tin để bảo đảm theo dõi sức khỏe, tình trạng bệnh tật của cá nhân một
cách liên tục. Bảo đảm bảo mật các thông tin về sức khỏe của người dân.
- Tích hợp các nội dung vào hệ
thống quản lý thông tin hồ sơ sức khỏe cá nhân để phục vụ cho phát hiện bệnh sớm,
quản lý bệnh và thống kê báo cáo, quản lý thông tin, số liệu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa (telemedicine).
5. Phát triển
hệ thống giám sát, quản lý thông tin bệnh không lây nhiễm và yếu tố nguy cơ gây
bệnh
Thực hiện giám sát lồng ghép
trong hệ thống thông tin y tế quốc gia để thu thập, theo dõi, dự báo, giám sát
yếu tố nguy cơ, số mắc bệnh và tử vong, hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh
không lây nhiễm.
5.1. Phát triển, nâng cao
năng lực hệ thống giám sát, quản lý thông tin
- Cập nhật hướng dẫn giám sát bệnh
không lây nhiễm; tiếp tục cập nhật và hoàn thiện bộ chỉ số quốc gia về giám sát
bệnh không lây nhiễm; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
thông tin, thống kê báo cáo về bệnh không lây nhiễm.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về
giám sát bệnh không lây nhiễm cho cán bộ y tế các tuyến từ tỉnh đến xã.
5.2. Triển khai hoạt động
giám sát
- Giám sát yếu tố nguy cơ: định
kỳ tổ chức điều tra, khảo sát để thu thập, theo dõi, đánh giá thực trạng và chiều
hướng các yếu tố nguy cơ phổ biến của bệnh không lây nhiễm.
+ Tham gia cuộc điều tra quốc
gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm (STEPS) vào năm 2025 và cuộc điều tra
hành vi sức khỏe học sinh (GSHS) vào năm 2024 (nếu có triển khai tại địa
phương); hoặc tổ chức 01 cuộc điều tra yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm
(STEPS) vào năm 2025 trên địa bàn tỉnh (nếu có kinh phí) để phục vụ cho theo
dõi, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, mục tiêu của Kế hoạch phòng
chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025 và các
chương trình, kế hoạch liên quan.
+ Thực hiện các điều tra,
nghiên cứu chuyên biệt hoặc các biện pháp thu thập, thống kê thích hợp để thu
thập bổ sung các chỉ tiêu cho nhóm đặc thù như trẻ em, thanh thiếu niên và người
cao tuổi hoặc bổ sung những chỉ tiêu không có trong điều tra quốc gia yếu tố
nguy cơ bệnh không lây nhiễm và điều tra hành vi sức khỏe học sinh.
- Giám sát tử vong: thiết lập hệ
thống giám sát tử vong để thu thập và phân tích số liệu về nguyên nhân tử vong
trên toàn tỉnh phục vụ cho báo cáo Mục tiêu phát triển bền vững (SDG) của Việt
Nam về giảm tử vong do bệnh không lây nhiễm.
+ Các cơ quan, đơn vị liên quan
phối hợp để xác định nguyên nhân tử vong, đăng ký, thống kê tử vong đối với các
trường hợp tử vong tại cơ sở y tế và ngoài cơ sở y tế.
+ Triển khai thu thập, thống kê
nguyên nhân tử vong do bệnh không lây nhiễm trên cơ sở thu thập thông tin từ hệ
thống thống kê báo cáo tử vong của Trạm Y tế xã. Tăng cường năng lực, nâng cao
chất lượng thống kê, ghi chép, chẩn đoán nguyên nhân tử vong của Trạm Y tế xã để
phục vụ cho giám sát tử vong.
- Giám sát mắc bệnh: triển khai
ghi nhận ung thư để định kỳ cập nhật, công bố các số liệu chuẩn hóa về ung thư.
+ Lập kế hoạch để phát triển mạng
lưới, tăng cường chất lượng của các đơn vị ghi nhận ung thư; phát triển các đơn
vị ghi nhận ung thư dựa trên quần thể; cập nhật hướng dẫn và nâng cao năng lực
cho cán bộ về ghi nhận ung thư.
+ Thực hiện thu thập và định kỳ
công bố số liệu về mắc mới ung thư của tỉnh và các chỉ số liên quan.
- Giám sát đáp ứng của hệ thống
y tế: định kỳ, thường xuyên thu thập, báo cáo các thông tin, số liệu về kết quả
hoạt động, đáp ứng của hệ thống y tế trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm;
+ Thống nhất quy trình, nâng
cao chất lượng thống kê báo cáo về bệnh không lây nhiễm cho mạng y tế từ tuyến
tỉnh đến tuyến xã theo chế độ báo cáo thống kê của Bộ Y tế; áp dụng công nghệ
thông tin trong thống kê, báo cáo; định kỳ tổng hợp số liệu thống kê báo cáo về
kết quả dự phòng, sàng lọc, phát hiện, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm từ
tất cả các Trạm Y tế xã và các cơ sở y tế liên quan trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức khảo sát đánh giá
năng lực đáp ứng của hệ thống y tế đối với bệnh không lây nhiễm dựa trên bộ
công cụ của Tổ chức Y tế thế giới.
6. Tăng
cường phối hợp, hợp tác với các tổ chức quốc tế và trong nước
- Chủ động tích cực hợp tác với
các cục, viện, trường,…trong nghiên cứu, đào tạo để phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Phối hợp thực hiện các dự án
của Tổ chức Y tế thế giới, các cơ quan, tổ chức quốc tế và trong nước để hỗ trợ,
thúc đẩy triển khai thực hiện kế hoạch; lồng ghép các chương trình, dự án hợp
tác với hoạt động của kế hoạch nhằm thực hiện được các mục tiêu.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn kinh phí
- Ngân sách nhà nước theo phân
cấp ngân sách hiện hành.
- Nguồn do quỹ bảo hiểm y tế
chi trả.
- Nguồn Quỹ phòng, chống tác hại
của thuốc lá.
- Nguồn xã hội hóa.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ tại
Kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương chủ động lập dự toán, tổng hợp chung
vào dự toán của đơn vị mình gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện/thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh là đơn vị đầu mối, thường trực phối hợp với các đơn vị có liên quan,
hàng năm xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động phòng, chống bệnh không lây
nhiễm trên địa bàn tỉnh.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế cho các đơn vị trong
quá trình triển khai thực hiện.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát
việc triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh không lây nhiễm; Định kỳ tổng
hợp báo cáo kết quả triển khai gửi UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, tham mưu xây dựng
các chính sách, quy định pháp luật thuộc thẩm quyền để tăng cường cơ sở vật chất
phát triển thể dục, thể thao quần chúng và bảo đảm vệ sinh an toàn trong các cơ
sở, dịch vụ hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND các cấp, cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất, tham mưu UBND tỉnh
xây dựng Đề án Tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, phòng, chống
bệnh tật giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế phổ biến,
hướng dẫn các bài tập thể dục cho người dân để nâng cao sức khỏe, phòng, chống
bệnh không lây nhiễm và các bệnh, tật khác.
- Tổ chức thực hiện các biện
pháp quản lý, kiểm soát quảng cáo thuốc lá, rượu, bia và các sản phẩm khác có yếu
tố nguy cơ với sức khoẻ thuộc lĩnh vực quản lý.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai các hoạt động truyền
thông, giáo dục phù hợp cho trẻ em, học sinh về phòng, chống yếu tố nguy cơ, dự
phòng bệnh không lây nhiễm; thực hiện các quy định về kiểm soát, quản lý việc
quảng cáo, kinh doanh, cung cấp các thực phẩm, đồ uống không có lợi cho sức khỏe
trong các cơ sở giáo dục.
- Tổ chức lồng ghép hoạt động
sàng lọc phát hiện sớm, tư vấn, dự phòng bệnh không lây nhiễm phù hợp với lứa
tuổi trong quản lý, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, học sinh tại các cơ sở giáo dục.
- Chủ trì triển khai hiệu quả Đề
án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học
sinh nâng cao sức khỏe dự phòng bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2018 - 2025 đã
được phê duyệt tại Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính
phủ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để
thực hiện kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
- Hàng năm, trên cơ sở đề nghị
của các Sở, ngành, đơn vị tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách địa
phương.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai các hoạt động nâng cao sức
khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, phục hồi chức năng cho người
học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người lao động mắc bệnh không lây nhiễm
thuộc lĩnh vực quản lý.
7. Sở Công Thương
- Tăng cường quản lý về kinh
doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác thuộc phạm vi quản lý nhằm
ngăn chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm từ các sản phẩm
này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các Sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động về phòng, chống bệnh không
lây nhiễm do Bộ Công thương chủ trì.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Y tế tổng hợp,
theo dõi và đánh giá các yếu tố có nguy cơ làm suy giảm chất lượng môi trường,
gây tác động xấu đến sức khỏe và bệnh tật của con người; giám sát sự thay đổi của
chất lượng môi trường và đề xuất thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động của
các yếu tố này đến sức khỏe cộng đồng. Triển khai thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi
trường nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân dân nói
chung và gây các bệnh không lây nhiễm nói riêng.
9. Sở Giao thông vận tải
Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp phát triển giao thông công cộng và hạ tầng cơ sở cho giao thông phi cơ giới;
bảo đảm các tiện ích phục vụ cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia
giao thông trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương liên quan rà soát, bổ sung các quy định phát luật, các đồ
án quy hoạch, đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác phát triển đô
thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho các hoạt động thể lực,
nâng cao chất lượng sống cho nhân dân.
11. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì và phối hợp với Sở Y tế,
các cơ quan, ban, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát đảm bảo
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, nước sạch nông thôn. Kiểm soát, quản lý chặt
chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp.
12. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin - Giao
tiếp điện tử tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo và
tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống các bệnh không
lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện
các chính sách về dịch vụ y tế trong công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm
đảm bảo đúng quy định.
- Tổ chức thực hiện công tác
thông tin, truyền thông phổ biến các chế độ chính sách về bảo hiểm y tế.
14. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh,
các Đoàn thể chính trị - Xã hội tỉnh
Phối hợp với ngành Y tế và địa
phương chỉ đạo các tổ chức thành viên, các hội viên, đoàn viên tích cực tham
gia các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân hưởng ứng, tham gia hoạt động
phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2023-2025.
15. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch phòng, chống
bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025, chủ động xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai kế hoạch trên địa bàn quản lý; đưa các mục tiêu,
chỉ tiêu vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương đồng thời bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện;
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phòng, chống bệnh
không lây nhiễm.
- Vận động xây dựng, tham gia
mô hình cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp với từng địa phương, từng nhóm đối
tượng gồm mô hình trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe, gia
đình sức khỏe, cộng đồng vì sức khỏe và lành mạnh.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát, báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống
bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2023-2025 thay thế
Kế hoạch số 288/KH-UBND ngày 25/11/2021. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ
được phân công; Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Y
tế) để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX1 (Tr b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|