ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2023/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 03
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA
ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước
và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 964/TTr-STNMT ngày 16/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất đối với từng loại vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Long
An theo quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và Điều 1 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên
nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục KSTTHC - VP Chính phủ (b/c);
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- TT.UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng: KTTC, THKSTTHC, Ban NCTCD;
- Lưu: VT, STNMT, Nguyên.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG
LOẠI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN THEO QUY ĐỊNH TẠI
NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
(ban hành kèm theo Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 03/4/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi
vi phạm hành chính quy định tại: khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9; khoản 1, 2, 3 Điều
10; khoản 1, 2, 3 Điều 11; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 12; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều
14; khoản 1 Điều 15; khoản 1, 2, 3 Điều 16; khoản 1, 2 Điều 34 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc
và bản đồ trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trên địa bàn tỉnh, bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi
phạm.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai; người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Tình trạng ban đầu của đất là
tình trạng của các loại đất tồn tại trước thời điểm đối tượng thực hiện hành vi
vi phạm, loại đất được xác định dựa trên các căn cứ quy định tại Điều 11 Luật Đất
đai năm 2013.
Điều 4. Căn
cứ xác định tình trạng ban đầu của đất
1. Việc xác định tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm được thực hiện căn cứ vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai, văn bản thanh tra, kiểm tra hoặc văn bản pháp lý khác được lập,
ban hành trước thời điểm vi phạm pháp luật về đất đai có thể hiện tình trạng
ban đầu của đất trước khi có hành vi vi phạm.
2. Trường hợp có nhiều tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều này thể hiện khác nhau về tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm thì xác định theo tài liệu có thời điểm lập, ban hành mới nhất
hoặc văn bản, tài liệu có giá trị pháp lý cao nhất.
3. Trường hợp không có hoặc có
các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không thể hiện hoặc thể hiện
không rõ tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm thì phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã trên cơ sở khảo sát các thửa đất lân cận và thu thập ý kiến
của người sử dụng đất liền kề, những người đã từng cư trú tại nơi có đất trước
hoặc cùng thời điểm xảy ra hành vi vi phạm pháp luật đất đai bị xử phạt vi phạm
hành chính.
Điều 5. Mức
độ khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Tự ý chuyển mục đích sử dụng
đất mà vị trí, diện tích, loại đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện, phù hợp quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại
thời điểm phát hiện vi phạm, phải thực hiện thủ tục về đất đai và các thủ tục
khác theo quy định.
2. Tự ý chuyển mục đích sử dụng
đất mà vị trí, diện tích, loại đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện, không phù hợp quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt thì buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
3. Gây cản trở hoặc thiệt hại
cho việc sử dụng đất của người khác, vi phạm về quản lý chỉ giới sử dụng đất, mốc
địa giới hành chính thì buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi
phạm; hủy hoại đất thì buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi
phạm hoặc khôi phục lại trạng thái ngang bằng với các thửa đất liền kề.
4. Trường hợp lấn, chiếm đất
thì buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 10 Quyết định nay.
Chương II
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI
TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM
Điều 6. Đối
với các vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9; khoản 1, 2 và 3 Điều
10; khoản 1, 2 và 3 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Đối tượng vi phạm tự ý chuyển
mục đích sử dụng đất mà vị trí, diện tích, loại đất phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại
Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện
trạng sử dụng đất như tại thời điểm phát hiện vi phạm.
2. Đối tượng phải thực hiện các
thủ tục về đất đai, đầu tư, môi trường theo quy định.
Điều 7. Đối
với các vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9; khoản 1, 2 và 3 Điều
10; khoản 1, 2 và 3 Điều 11 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP mà không phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Tự ý chuyển mục đích sử dụng
đất mà không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì buộc khôi phục
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất
trồng cây lâu năm, đất trồng rừng.
b) Chuyển đất trồng lúa sang đất
nuôi trồng thủy sản.
c) Chuyển đất trồng lúa sang đất
phi nông nghiệp.
d) Chuyển đất rừng đặc dụng là
rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng
sang mục đích khác (trong nhóm đất nông nghiệp hoặc sang đất phi nông nghiệp).
đ) Chuyển đất rừng đặc dụng là
rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên sang mục đích khác.
e) Chuyển đất trồng cây hàng
năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy
sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.
g) Chuyển đất trồng cây hàng
năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất
nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp.
2. Để khôi phục tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP .
Điều 8. Đối
với các vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP mà không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Tự ý chuyển mục đích sử dụng
đất mà không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì buộc khôi phục tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi:
a) Chuyển đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trả tiền một lần sang đất ở; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả
tiền hàng năm sang đất ở.
b) Chuyển đất xây dựng công
trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang
đất thương mại, dịch vụ.
c) Chuyển đất thương mại, dịch
vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Để khôi phục tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP .
Điều 9. Đối
với các vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP)
1. Chuyển đổi cây trồng trên đất
trồng lúa chưa đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trồng trọt
ngày 19/11/2018 và khoản 1 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019
buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành
vi:
a) Chuyển đổi làm mất đi các điều
kiện để trồng lúa trở lại; gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; làm hư hỏng
công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.
b) Chuyển đổi không phù hợp với
kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây
lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của xã,
phường, thị trấn.
c) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm không theo vùng sản xuất nông nghiệp
của địa phương.
d) Chuyển đổi trồng lúa đồng thời
kết hợp nuôi trồng thủy sản, sử dụng diện tích đất trồng lúa lớn hơn 20% để hạ
thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, độ sâu của mặt bằng hạ thấp quá 120 cm.
2. Để khôi phục tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP .
Điều 10. Đối
với các vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 14 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP
Lấn, chiếm đất thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP , trừ
trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 7 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
thì đối tượng vi phạm phải thực hiện khắc phục như sau:
1. Trường hợp lấn, chiếm đất
chưa sử dụng trước ngày 01/7/2014 phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm
phát hiện vi phạm.
2. Đối với trường hợp lấn, chiếm
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì yêu cầu đối tượng vi
phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Điều 11. Đối
với các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Trường hợp làm biến dạng địa
hình:
a) Hành vi làm hạ thấp bề mặt đất
do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn hoặc san lấp
nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề thì phải
san lấp khôi phục lại độ cao thửa đất hoặc phải san gạt đất trở lại trạng thái
ngang bằng với thửa đất liền kề.
b) Hành vi san lấp đất có mặt
nước chuyên dùng; kênh, mương thủy lợi mà tại thời điểm quyết định xử lý vi phạm
kênh, mương, mặt nước chuyên dùng đó còn cần thiết cho việc tưới, tiêu nước hoặc
tạo môi trường, cảnh quan thì phải nạo vét trả lại hiện trạng kênh, mương, mặt
nước chuyên dùng đó như ban đầu.
2. Trường hợp làm suy giảm chất
lượng đất:
a) Hành vi làm mất hoặc giảm độ
dày tầng đất đang canh tác thì phải khôi phục lại tầng đất canh tác đảm bảo đủ
độ dầy như trước khi vi phạm.
Loại đất sử dụng để khôi phục lại
tầng đất canh tác phải sử dụng loại đất cũ của thửa đất đã lấy đi; trường hợp đất
cũ đã sử dụng vào việc khác thì sử dụng đất khác có chất lượng bằng hoặc tốt
hơn loại đất cũ. Việc sử dụng loại đất khác để khôi phục tầng đất canh tác phải
được người có thẩm quyền xử phạt chấp thuận.
b) Hành vi làm thay đổi lớp mặt
của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi,
đá hay loại đất có thành phần khác so với loại đất sử dụng trước khi vi phạm
thì phải loại bỏ các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất
có thành phần khác ra khỏi diện tích đất vi phạm.
Điều 12. Đối
với các vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Hành vi đưa vật liệu xây dựng
hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản
trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì phải dọn sạch các vật
liệu xây dựng hoặc các vật khác đó trên diện tích đất đã đưa vật liệu xây dựng
hoặc các vật khác để không còn ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
2. Hành vi đưa chất thải, chất
độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt
hại cho việc sử dụng đất của người khác thì phải thu gom, xử lý các chất thải,
chất độc hại đó theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Hành vi đào bới, xây tường,
làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì
phải san gạt lại diện tích đất bị đào bới; phá bỏ tường, hàng rào đã xây dựng để
không còn ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Điều 13. Đối
với các vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều 34 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Đối với trường hợp di chuyển,
làm sai lệch mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất: căn cứ vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; văn bản thanh tra, kiểm tra hoặc văn bản
pháp lý khác được lập, ban hành trước thời điểm vi phạm pháp luật về đất đai để
xác định yêu cầu khôi phục lại mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng
theo vị trí ban đầu.
2. Đối với trường hợp làm hư hỏng
mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất: yêu cầu đối tượng vi phạm sửa
chữa hoặc thay mới để phục hồi lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất,
mốc địa giới hành chính.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan
tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai; người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định.
Điều 15.
Điều khoản chuyển tiếp
a) Trường hợp quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đã ban hành trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong biện
pháp khắc phục hậu quả thì mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất như
trước khi vi phạm thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
b) Trường hợp đã lập biên bản
vi phạm hành chính trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa
có quyết định xử phạt hoặc chưa có quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm thì mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất như trước khi vi phạm thực hiện theo
Quyết định này.
Điều 16.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, bất cập, đề nghị các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.