ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2023/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 21
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 29/2018/QĐ-UBND
NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 2018 (ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ
14/2020/QĐ-UBND NGÀY 04 THÁNG 5 NĂM 2020 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2021/QĐ-UBND NGÀY
02 THÁNG 7 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV
ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 5/2020/TT-BNV
ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông
tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 53/TTr-SNV ngày 10 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa
bàn tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 22
tháng 10 năm 2018 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày
04 tháng 5 năm 2020 và Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum):
1. Bãi bỏ điểm
b, khoản 6 Điều 4 Quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh (ban
hành kèm theo Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND).
2. Bổ sung khoản
11 vào sau khoản 10 Điều 4 như sau:
“11. Việc khen thưởng phục vụ
hội nghị, hội thảo, diễn đàn… quy mô cấp tỉnh thực hiện theo kế hoạch, chủ
trương, của cơ quan có thẩm quyền.”
3. Sửa đổi điểm
b, khoản 3 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Tỷ lệ công nhận danh
hiệu thi đua và xét khen thưởng”
“b) Đối với phong trào thi đua do
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương phát động nhân kỷ niệm ngày truyền
thống, ngày thành lập của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương vào năm tròn (năm
có chữ số cuối cùng là 0): số lượng đề nghị khen thưởng không quá 03 tập
thể, 05 cá nhân; tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng có thời gian tham
gia đóng góp đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương ít nhất từ 05 năm trở
lên và không vi phạm kỷ luật dưới mọi hình thức.”
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 7 Điều 5 như sau:
“a) Đối với các kỳ thi, cuộc thi,
hội thi, hội diễn,… quy mô cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương làm
nhiệm vụ thường trực trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân
trực tiếp tham gia thi đạt giải nhất, giải nhì hoặc tương đương; riêng trong
lĩnh vực văn nghệ, thể dục, thể thao khen
thưởng tập thể, cá nhân trực
tiếp tham gia thi đạt giải nhất và tương đương;
b) Đối với các kỳ thi, hội thi,
cuộc thi, hội diễn cấp quốc gia và khu vực, cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân (bao gồm huấn
luyện viên, giáo viên trực tiếp hướng dẫn tập thể, cá nhân đạt giải) đạt Huy
chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc giải nhất, giải nhì, giải ba; riêng trong lĩnh
vực văn nghệ, thể dục, thể thao, khen thưởng tập thể, cá nhân trực tiếp tham
gia thi đạt Huy chương Vàng, Bạc hoặc giải nhất, giải nhì và tương đương (bao
gồm huấn luyện viên trực tiếp hướng dẫn vận động viên đạt thành tích; biên đạo,
đạo diễn đối với chương trình, tiết mục đạt giải);”
5. Bổ sung khoản
6 vào sau khoản 5 Điều 17 như sau:
“6. Tặng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho Doanh nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
có nhiều đóng góp trong xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum
vào ngày 13 tháng 10 hằng năm.”
6. Sửa đổi,
bổ sung điểm a, khoản 3 Điều 20 như sau:
“Điều 20. Tổ chức trao tặng”
“a) Tại Hội nghị do Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, việc công bố quyết định khen
thưởng cấp Nhà nước, quyết định khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh do đại
diện Lãnh đạo Sở Nội vụ thực hiện. Tại Hội nghị của các đơn vị, địa phương,
trường hợp có lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh dự và trao thưởng thì việc công bố
quyết định khen thưởng do lãnh đạo Sở Nội vụ thực hiện; các trường hợp còn lại,
việc công bố quyết định khen thưởng do đơn vị, địa phương tổ chức Hội nghị thực
hiện;”
7. Sửa đổi,
bổ sung khoản 8 Điều 21 như sau:
“8. Việc khen thưởng đối với đơn
vị thành viên của doanh nghiệp nhưng hạch toán độc lập, thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 của Thông tư số 12/2019/TT-BNV ;
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với đơn vị thành viên của doanh
nghiệp, chủ trì phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các cơ quan liên
quan thẩm định, xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.”
8. Bổ sung Điều
21a vào sau Điều 21 như sau:
“Điều 21a. Thẩm quyền xét đề
nghị khen thưởng trong trường hợp phát sinh”
Trong một số trường hợp khen thưởng
khác phát sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ chủ trì
phối hợp tham mưu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
9. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Đối tượng đạt đủ tiêu chuẩn
xét tặng: Huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thưởng Nhà nước”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được Cơ quan
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đăng tải thông tin công
khai trên phương tiện thông tin của tỉnh trong thời hạn 10 ngày làm việc trước
khi trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân
tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định”.
10. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 25 như sau:
“1. Thời điểm nộp hồ sơ đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng:
a) Đối với tập thể, cá nhân
thuộc thẩm quyền đánh giá, xếp loại của cơ quan, tổ chức, địa phương: hồ sơ đề
nghị khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được (hình thức Bằng
khen, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”) trình chậm nhất vào ngày 31
tháng 3 hằng năm; hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ Thi đua cấp
tỉnh” trình trong tuần thứ tư của tháng Năm hằng năm. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
thành tích năm học trình trước ngày 05 tháng 8 hằng năm đối với hình thức bằng
khen, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và trình trong tuần thứ nhất của
tháng Tám hằng năm đối với danh hiệu “Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh”;
b) Đối với tập thể lãnh đạo
quản lý và cá nhân lãnh đạo quản lý thuộc diện đánh giá xếp loại của cấp có
thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, việc đề nghị xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh”; việc trình khen thưởng theo công trạng và thành
tích đạt được (hình thức Bằng khen, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”) cho
tập thể, cá nhân này thực hiện chậm nhất trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có
quyết định (thông báo; kết luận) của cấp có thẩm quyền về kết quả đánh
giá xếp loại đối với tập thể, cá nhân đó;
c) Đối với cụm, khối thi đua do
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức: hồ sơ đề nghị khen thưởng theo năm công tác (danh
hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” và Bằng khen) trình trong tuần thứ
2 của tháng Hai hằng năm; hồ sơ đề nghị khen thưởng theo năm học đối với khối thi
đua thuộc ngành giáo dục và đào tạo, trình trong tuần thứ nhất của tháng Tám
hằng năm.
2. Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng
cấp Nhà nước:
b) Hồ sơ đề nghị Chính phủ tặng
danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trình trong tuần thứ 2 của tháng Hai hằng
năm; riêng khối thi đua thuộc ngành giáo dục và đào tạo, trình trong tuần thứ
nhất của tháng Tám hằng năm.
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo
công trạng và thành tích đạt được (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân
chương các hạng) trình trong tuần thứ nhất của tháng Năm hằng năm (trừ trường
hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng đối
ngoại). Riêng đối với hệ thống giáo dục và đào tạo trình trong tuần thứ nhất
của tháng Tám hằng năm;”
11. Sửa
đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều 32. Quản lý quỹ thi đua,
khen thưởng”
“a) Quỹ thi đua, khen thưởng
của cấp nào do cơ quan quản lý nhà nước về Thi đua - Khen thưởng cấp đó phối
hợp với cơ quan tài chính cùng cấp quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 67
của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ;
b) Các tập thể, cá nhân được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng thành tích thi đua theo chuyên đề (theo
đợt), Sở Nội vụ có trách nhiệm chi tiền thưởng được trích từ Quỹ thi đua, khen
thưởng của tỉnh và hạch toán chi theo quy định.”
12. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:
“Điều 34. Mức tiền thưởng”
“2. Đối với các trường hợp được
khen thưởng về thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc thành tích xuất sắc đột
xuất, ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm
nhiệm, ngoài tiền thưởng kèm theo Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thì tùy theo phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương, tập thể, cá nhân được
tặng bằng khen còn được thưởng tiền tối đa không quá ba lần mức tiền thưởng
của Bằng khen tương ứng từ Quỹ Thi đua, khen thưởng tỉnh.
Đối với tập thể, cá nhân, gia đình
có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma
túy, mức tiền thưởng thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về thành lập,
quản lý và sử dụng Quỹ phòng chống tội phạm tại Quyết định số 04/2019/QĐ-TTg ngày
22 tháng 01 năm 2019 và Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2012;
nguồn tiền thưởng trích từ Quỹ phòng chống tội phạm của tỉnh”.
13. Bổ sung
khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 34 như sau:
“4. Hộ gia đình được tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị,
địa phương được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại
các điểm b, c, d khoản 1 Điều 73 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .”
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp;
các cơ quan đơn vị Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; các cụm, khối thi đua và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 3 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Ban Thi đua khen thưởng Trung ương;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Thành viên Hội đồng TĐ-KT tỉnh;
- Sở Nội vụ (Văn thư - Lưu trữ);
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NCTTHG.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|