ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
540/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 21 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG, LÂM VÀ THỦY SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2022-2030
Thực hiện Quyết định số
1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm
và thủy sản giai đoạn 2021-2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Đảm bảo an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai
đoạn 2022-2030, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa nội dung chỉ đạo của
Trung ương, đồng thời tích hợp với nội dung các Đề án, Chương trình, Dự án của
tỉnh về sản xuất nông nghiệp sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi
của nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh sản phẩm nông,
lâm và thủy sản của tỉnh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Góp phần thực hiện hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ngày càng đạt kết quả cao, đảm bảo
chất lượng, bền vững, hoàn thành đạt và vượt các mục tiêu đã đề ra hàng năm và
giai đoạn.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở,
ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh để chủ động triển khai, thực hiện.
2. Yêu cầu
- Tạo được sự thống nhất trong các cấp
ủy Đảng, chính quyền và nhân dân về nhận thức và hành động trong việc đảm bảo
an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm và thủy sản.
- Các Sở, ngành, địa phương phải thường
xuyên tập trung chỉ đạo công tác bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm,
thủy sản. Các tổ chức, cá nhân và mỗi người dân phải có trách nhiệm sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm và thủy sản bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Xây dựng, triển khai, đánh giá kế
hoạch phải gắn với Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh về thực
hiện Chương; trình phát triển kênh sản xuất, phân phối, tiêu thụ nông sản theo
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (viết tắt: GAP) giai đoạn 2020 -
2025, định hướng đến 2030.
- Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao
chất lượng gắn với truy xuất nguồn gốc theo chuẩn mực quốc tế được thực hiện từ
gốc, tại từng công đoạn và toàn bộ trong chuỗi giá trị ngành hàng nông, lâm và
thủy sản.
- Huy động các nguồn lực xã hội nâng
cấp cơ sở hạ tầng, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ, ứng dụng
công nghệ cao, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông,
lâm và thủy sản.
- Tập trung nguồn lực thực hiện tốt
cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tăng cường năng lực thực
thi pháp luật; đổi mới, chuẩn hóa, đẩy mạnh áp dụng biện pháp quản lý tiên tiến
phù hợp tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Căn cứ nhiệm vụ được phân công,
hàng năm các Sở, ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Giai đoạn 2022 - 2025
- Diện tích trồng trọt, nuôi trồng thủy
sản và số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như
VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm tương ứng mỗi loại.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông, lâm và thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và
50% trở lên số cơ sở/hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ thực hiện ký cam kết
tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực
phẩm nông, lâm và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương)
tăng tương ứng 10%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn,
ăn liền) tăng 5%/năm.
- 100% các cơ sở tham gia chuỗi sản
xuất, kinh doanh nông, lâm và thủy sản được tuyên truyền, phổ biến các quy định
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn thực phẩm của
Việt Nam và thị trường nhập khẩu.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông, lâm và thủy
sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- 8/8 huyện, thành phố Gia Nghĩa
(100%) kiện toàn tổ chức và thực hiện quản lý chất lượng nông, lâm và thủy sản
phù hợp với phân công, phân cấp.
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm nông, lâm và thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm
về chuyên môn nghiệp vụ.
2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Diện tích trồng trọt, nuôi trồng thủy
sản và số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như
VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm tương ứng mỗi loại.
- Duy trì 100% cơ sản xuất, kinh doanh
nông, lâm và thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và
100% cơ sở/hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ thực hiện ký cam kết tuân thủ
quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực
phẩm nông, lâm và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương)
tăng tương ứng 15%/năm
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn,
ăn liền) tăng 10%/năm.
- 100% các cơ sở tham gia chuỗi sản
xuất, kinh doanh nông, lâm và thủy sản được tuyên truyền, phổ biến, cập nhật
các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn
thực phẩm của Việt Nam và thị trường nhập khẩu.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm nông, lâm và thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng
năm về chuyên môn nghiệp vụ.
III. NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ THỰC HIỆN
Kế hoạch gồm 06 nội dung chính, mỗi nội
dung có các nhiệm vụ cụ thể và được phân công rõ ràng các đơn vị chủ trì, phối
hợp thực hiện (Chi tiết tại phụ lục kèm theo).
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường
thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực phẩm, tạo
niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh
- Kịp thời cập nhật, phổ biến thông
tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm
của thị trường tiêu thụ nông, lâm và thủy sản trong và ngoài nước.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông
trong và ngoài tỉnh tổ chức các chương trình, chiến dịch thông tin, truyền
thông quảng bá, kết nối cung cầu nông sản chất lượng, an toàn.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp
thời các thông tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm.
2. Giải pháp về
phát triển sản xuất theo tiêu chuẩn GAP
- Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông... về
các nội dung: Giới thiệu sản phẩm nông sản đạt tiêu chuẩn GAP, hữu cơ, 4C...,
trên sàn thương mại điện tử tỉnh, trên các diễn đàn, hội nghị kết nối cung cầu...
để thúc đẩy sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn chất lượng, nâng cao giá trị nông
sản của tỉnh.
- Thúc đẩy thành lập các tổ nhóm/Hợp
tác xã sản xuất theo tiêu chuẩn GAP trên nguyên tắc tự nguyện tham gia. Trên cơ
sở đó, định kỳ rà soát điều chỉnh, bổ sung phát triển mở rộng vùng sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, ổn định
trong giai đoạn 2020- 2025 và định hướng các năm tiếp theo, đặc biệt các vùng sản
xuất giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao, dịch vụ sản xuất nông nghiệp đáp
ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.
- Tổ chức các khóa, lớp đào tạo nâng
cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản lý sản xuất cho doanh nghiệp tham gia hoặc
Doanh nghiệp tự tổ chức thuê đơn vị, chuyên gia đến đào tạo các khóa, lớp đào tạo
cho người lao động.
- Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật
cơ bản về giao thông kết nối giữa các vùng nguyên liệu lớn đạt tiêu chuẩn GAP đến
các tuyến giao thông chính của tỉnh và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trên địa bàn.
- Hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất nông
sản, doanh nghiệp chế biến đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật trong khu công
nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở một số hạng mục như đường giao
thông, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải.
- Hỗ trợ cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
đầu tư nhà xưởng, hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Giải pháp
phát triển chế biến nông, lâm và thủy sản
- Định hướng cho chủ cơ sở, chủ doanh
nghiệp chế biến xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng tiên tiến
như: Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản
lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn
toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm
(FSSC 22000).
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chế biến sâu, tạo sản phẩm ăn liền, uống
liền cung cấp đến tay người tiêu dùng.
4. Giải pháp
nâng cao công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý về an toàn thực phẩm
- Duy trì đường dây nóng, phân công
cán bộ trực thường xuyên để người dân có thể đóng góp và phản hồi nhanh chóng
các thông tin về sản phẩm kém chất lượng, cơ sở làm ăn gian dối, có dấu hiệu vi
phạm về an toàn thực phẩm: Người dân cũng có thể đặt các câu hỏi và thắc mắc
liên quan trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, lựa chọn
thực phẩm chất lượng, ....
- Thường xuyên chỉ đạo các đơn vị
chuyên môn thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát về điều kiện đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm và thủy
sản theo phân công, phân cấp.
- Rà soát, thống kê, từng bước số hóa
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm và thủy sản.
- Tổ chức thành lập các đoàn giám sát
về an toàn thực phẩm đối với các loại sản phẩm nông, lâm và thủy sản tiêu thụ
nhiều, hàng ngày trên địa bàn tỉnh.
5. Thực hiện lồng
ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sân xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, chương trình cơ
cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới 2021-2025, Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Thực hiện kế hoạch, đề án, chương
trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới 2021-2025, Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình mục tiêu Quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi lồng
ghép nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện lưới, đường giao thông,
kho bãi...); các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khu giết mổ,
sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối/đấu giá...đủ điều kiện sản xuất kinh
doanh nông, lâm và thủy sản theo quy định của quốc gia về chất lượng, an toàn
thực phẩm.
- Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng cấp
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vùng trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối/đấu giá, chợ dân sinh tại
một số vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh.
- Tổ chức cấp mã số vùng trồng, vùng
nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên diện rộng đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
6. Phối hợp, huy
động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm và thủy sản
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị trong Sở, giữa các Sở ngành, giữa cơ quan tỉnh, huyện, xã trong đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn lực theo
phân công, phân cấp theo hướng đủ tổ chức, nguồn lực triển khai nhiệm vụ được
phân công phân cấp.
- Nâng cao vai trò của tổ chức kinh tế
hợp tác, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành hàng trong xây dựng,
hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng an toàn
thực phẩm.
- Triển khai hiệu quả Chương trình phối
hợp với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh....trong phổ biến, giáo dục,
vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông, lâm và thủy sản chất lượng an
toàn.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị
xã hội, các hiệp hội ngành hàng trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức
kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, an toàn
thực phẩm; về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm
chất lượng, an toàn.
7. Đổi mới công
tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo
an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm và thủy sản
- Áp dụng Chương trình nghiên cứu
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm và thủy sản.
- Hợp tác với các tổ chức chuyên
ngành trong nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm (chương trình đại học, sau đại học).
- Phối hợp với các tổ chức nghiên cứu
khoa học cập nhật, tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
(như sử dụng giống chất lượng cao; phân, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường,
thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc hữu cơ...) cũng như tiến bộ khoa học quản lý
(như áp dụng hệ thống tự kiểm soát, giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc
theo tiêu chuẩn tiên tiến GAP, ISO, HACCP...) trong sản xuất nông, lâm và thủy
sản chất lượng, an toàn.
8. Đẩy mạnh ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm, truy xuất nguồn gốc
- Ưu tiên đầu tư mua sắm trang thiết
bị kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường
mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến; cấp chứng nhận, chứng
thư điện tử kết nối với các đối tác thương mại....
- Xây dựng vận hành hệ thống truy xuất
nguồn gốc kết nối, liên thông với Cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn và Cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh, quốc gia.
V. CÁC NHIỆM VỤ ƯU
TIÊN THỰC HIỆN
1. Xây dựng và vận
hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất
nguồn gốc nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
a) Mục tiêu: Điều tra, thống kê thu thập số liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu về số lượng
và các chỉ số liên quan đến cơ sở sản xuất và sản phẩm nông, lâm và thủy sản
trên thị trường phục vụ công tác quản lý, đồng thời, phục vụ người dân, doanh
nghiệp trong việc tiếp cận thông tin đầy đủ, minh bạch.
b) Các hoạt động
- Điều tra, thống kê về tình hình cơ
sở sản xuất kinh doanh nông, lâm và thủy sản, sản phẩm nông, lâm và thủy sản, tổng
hợp thông tin, báo cáo về UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định.
- Tổng hợp xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu và tích hợp phần mềm quản lý theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Tập huấn hướng dẫn sử dụng phần mềm
khai thác dữ liệu cho cán bộ quản lý, người dân, doanh nghiệp theo hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Duy trì cơ sở dữ liệu, quản lý phần
mềm, cập nhật thông tin định kỳ.
c) Đơn vị chủ trì thực hiện
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi toàn tỉnh.
- Cấp huyện: UBND các huyện, thành phố
Gia Nghĩa chủ trì thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi cấp huyện.
d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách nhà nước cấp tỉnh và huyện bố trí cho đơn vị chủ trì thực hiện
hàng năm theo dự toán và tiến độ triển khai thực hiện các hoạt động cụ thể.
2. Tập huấn, bồi
dưỡng nguồn nhân lực quản lý, sản xuất, kinh doanh nông, lâm và thủy sản về đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
a) Mục tiêu: Tăng cường năng lực nguồn nhân lực cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông, lâm và thủy sản và cán bộ cơ quan quản lý về các kiến thức, kỹ năng cần
thiết trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
b) Các hoạt động
- Tập huấn, hướng dẫn cho người sản
xuất, doanh nghiệp, Hợp tác xã trong chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm thuộc
tỉnh về sản xuất thực phẩm đa dạng, an toàn.
- Tập huấn, hướng dẫn doanh nghiệp, Hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh theo từng chuỗi sản xuất, chế biến áp dụng các chương
trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000,
...).
- Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý về an
toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông, lâm và thủy sản của cơ quan Nhà nước cấp tỉnh,
huyện, xã về các nghiệp vụ (thẩm định, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính, quản lý hoạt động khoa học công nghệ, đánh giá sự phù hợp...) trong quá
trình quản lý.
c) Đơn vị chủ trì thực hiện
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn chủ trì thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi toàn tỉnh.
- Cấp huyện: UBND các huyện, thành phố
Gia Nghĩa chủ trì thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi cấp huyện.
d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách nhà nước cấp tỉnh và huyện bố trí cho đơn vị chủ trì thực hiện
hàng năm theo dự toán và tiến độ triển khai, thực hiện các hoạt động cụ thể.
3. Xây dựng các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững;
số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông,
lâm và thủy sản
a) Mục tiêu: phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu
chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần
hoàn..) nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu với số lượng đủ lớn, chất lượng an toàn
để tạo chuỗi liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ ổn định, bền vững
và gia tăng giá trị nông sản; số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế
biến, bán buôn, bán lẻ nông, lâm và thủy sản để thuận lợi cho công tác quản lý;
kết nối vùng sản xuất với chế biến, thị trường tiêu thụ và truy xuất nguồn gốc
sản phẩm.
b) Các hoạt động
- Khảo sát, đánh giá, thiết lập vùng
trồng, vùng nuôi tập trung, quy mô lớn ưu tiên đối với các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với thiết lập cơ sở sơ chế, chế biến,
bán buôn, bán lẻ nông, lâm và thủy sản.
- Số hóa vùng trồng, vùng nuôi và các
cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông, lâm và thủy sản; đồng thời xây dựng
bản đồ quy hoạch các vùng trồng, vùng nuôi tập trung, quy mô lớn đối với các sản
phẩm nông nghiệp chủ lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Hỗ trợ củng cố, thành lập Hợp tác
xã, kết nối doanh nghiệp cho vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn được
thiết lập.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho
người dân, Hợp tác xã và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu
cơ, sinh thái, tuần hoàn...); thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng,
an toàn thực phẩm tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã
trong vùng đánh giá, cấp chứng nhận theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng, an toàn
thực phẩm tiên tiến (GAP và tương đương trong sản xuất và HACCP, ISO 22000, ...
trong chế biến).
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp tác xã
tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm.
c) Đơn vị chủ trì thực hiện
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn chủ trì thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi toàn tỉnh.
- Cấp huyện: UBND các huyện, thành phố
Gia Nghĩa chủ trì thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi cấp huyện.
d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách nhà nước cấp tỉnh và huyện bố trí cho đơn vị chủ trì thực hiện
hàng năm theo dự toán và tiến độ triển khai, thực hiện các hoạt động cụ thể.
4. Nâng cao hiệu
quả chương trình giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm và thủy sản
a) Mục tiêu: kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông, lâm và thủy sản.
b) Các hoạt động
- Duy trì triển khai các chương trình
giám sát chất lượng an toàn thực phẩm nông, lâm và thủy sản theo quy định hàng
năm và theo phân công, phân cấp; lấy mẫu sản phẩm nông, lâm và thủy sản, các sản
phẩm OCOP để đánh giá chất lượng an toàn thực phẩm.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo an toàn
thực phẩm nông, lâm và thủy sản.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ,
đột xuất theo phân công, phân cấp.
c) Đơn vị chủ trì thực hiện
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chủ trì các hoạt động thuộc cấp tỉnh theo phân công, phân cấp.
- UBND cấp huyện, cấp xã chủ trì các
hoạt động thuộc cấp huyện, xã theo phân công, phân cấp.
d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách nhà nước cấp tỉnh và huyện bố trí cho đơn vị chủ trì thực hiện
hàng năm theo dự toán và tiến độ triển khai, thực hiện các hoạt động cụ thể.
VI. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Ngân sách nhà nước: bảo đảm theo khả
năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành; bố trí lồng ghép
trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình, Đề án, Dự án, Kế hoạch
có các nhiệm vụ liên quan đã được phê duyệt.
- Vốn ngoài ngân sách: Vốn của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân tự đầu tư hoặc đối ứng theo quy định trong thực hiện
Chương trình, Đề án, Dự án, Kế hoạch có liên quan.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị liên quan tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, nội dung theo phân công tại Kế hoạch này.
- Đôn đốc, giám sát việc thực hiện Kế
hoạch, định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo quy định.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện Kế hoạch này, tham mưu báo cáo sơ kết và tổng kết kết quả thực hiện theo
giai đoạn.
2. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Kế hoạch này.
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch khuyến
công để hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật (trong đó có hỗ trợ ứng dụng máy móc tiên tiến cho các tổ chức, cá
nhân chế biến nông sản).
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ cụ thể được phân công.
- Hàng năm ưu tiên nguồn vốn hỗ trợ
nghiên cứu, chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên
các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công
nghệ sản xuất xanh, sạch theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp
tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị
sản phẩm nông, lâm và thủy sản.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực chế biến nông sản, đặc biệt đầu tư công nghệ biến sâu để liên kết sản
xuất với tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất về hỗ trợ kinh phí
thực hiện nhiệm vụ của các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện theo
quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện để đảm bảo đồng bộ triển khai từ Trung ương đến địa
phương (do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì triển khai) việc đưa
các chủ thể sản xuất, kinh doanh nông sản có sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng
(GAP, OCOP, truy xuất nguồn gốc..) lên sàn giao dịch thương mại điện tử. Thực
hiện công tác chuyển đổi số nông nghiệp.
- Hướng dẫn các cơ quan truyền thông
tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại
chúng về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm và thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
7. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh, Hội
liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị
liên quan thực hiện tuyên truyền Kế hoạch này đến các hội viên.
8. Văn phòng điều phối xây dựng
Nông thôn mới tỉnh
- Lồng ghép nhiệm vụ hàng năm, thực
hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo hiệu quả.
- Phối hợp tổ chức kiểm tra giám sát,
thẩm tra, thẩm định xét công nhận các địa phương đạt chỉ tiêu về an toàn thực
phẩm đảm bảo chất lượng.
9. UBND các huyện, thành phố Gia
Nghĩa
Xây dựng kế hoạch chi tiết phù hợp với
tình hình của địa phương đối với từng nhiệm vụ được giao để thực hiện đảm bảo
thiết thực hiệu quả.
10. Các cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm và thủy sản
Thực hiện nghiêm túc các quy định của
Việt Nam, thị trường nhập khẩu, hướng dẫn của cơ quan quản lý về đảm bảo an
toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm và thủy sản; chủ động nâng cấp cơ
sở vật chất, đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực và ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến trong sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm nông, lâm và thủy sản.
Chủ động đẩy mạnh hoạt động liên kết,
liên doanh để tạo nguồn nguyên liệu ổn định và nguồn sản phẩm đa dạng, phong
phú, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nước ngoài; chủ động thực hiện và
ứng dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất, chế biến; đẩy mạnh hoạt động
truy xuất nguồn gốc điện tử.
Trên đây là Kế hoạch Đảm bảo an toàn
thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
giai đoạn 2022-2030. Yêu cầu các đơn vị có liên quan thực hiện. Định kỳ hàng
năm (trước ngày 30 tháng 11) các Sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp).
Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị
kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo
cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, CT, KH&CN, KH&ĐT, TC, TT&TT;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Văn phòng ĐP XD NTM tỉnh;
- UBND các huyện, TP Gia Nghĩa;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, NNTNMT(L).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO
AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 540/QĐ-UBND ngày 219/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Stt
|
Nội dung, nhiệm vụ
|
Mục tiêu
|
Sản
phẩm
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Nguồn
kinh phí thực hiện
|
1
|
Phát triển
các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy mô lớn gắn với đầu tư cơ sở hạ tầng;
nâng cấp hệ thống chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ nông lâm thủy sản,
hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản
|
1.1
|
Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP,
GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn, an toàn sinh học...). Trong đó, ưu tiên
các vùng sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh
|
Diện
tích trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực
hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm/loại.
|
Báo
cáo kết quả hàng năm
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
UBND
các xã, phường, thị trấn; các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh
nông, lâm và thủy sản
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp
|
Lồng
ghép thực hiện và bố trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
1.2
|
Số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở
sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản và xây dựng bản đồ theo
dõi
|
100%
vùng trồng, vùng nuôi tập trung; 100% cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ
nông lâm thủy sản được số hóa
|
Báo
cáo kết quả hàng năm và bản đồ theo dõi
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các xã, phường, thị trấn; các cơ sở sản xuất,
sơ chế, chế biến, kinh doanh nông, lâm và thủy sản
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp
|
Lồng
ghép nguồn vốn và Kế hoạch chuyển đổi số ngành nông nghiệp
|
1.3
|
Hỗ trợ củng cố/thành lập Hợp tác xã
trong vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn hoạt động hiệu quả và kết nối doanh
nghiệp phân phối, xuất khẩu các sản phẩm nông sản tham gia liên kết
|
Mỗi
vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn có ít nhất 01 Hợp tác xã hoạt động hiệu
quả và 01 doanh nghiệp phân phối, xuất khẩu tham gia liên kết
|
Báo
cáo
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Hội Nông dân
tỉnh; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Các Sở
ngành, đoàn thể liên quan
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp
|
Lồng
ghép thực hiện và bố trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
1.4
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng (giao thông nội
vùng, đường điện, nhà xưởng/kho lạnh sơ chế, bảo quản) vùng sản xuất tập trung,
quy mô lớn đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng,
an toàn, gia tăng giá trị
|
100%
vùng thiết lập được đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng cơ bản
|
Báo
cáo kết quả hàng năm
|
UBND
các huyện, thành phố Gia Nghĩa; Doanh nghiệp, Hợp tác xã
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở giao thông vận tải; Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
|
Hàng
năm
|
Vốn
đầu tư phát triển và vốn doanh nghiệp, Hợp tác xã
|
Lồng
ghép với các Chương trình, Đề án, Dự án có liên quan
|
1.5
|
Khuyến khích, kêu gọi đầu tư để
phát triển mô hình chợ đầu mối/trung tâm thương mại gắn kết với vùng nguyên
liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, chợ dân sinh
đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
|
100%
vùng nguyên liệu, Hợp tác xã được hình thành có gắn kết với các chợ đầu mối/trung
tâm cung ứng và liên kết với các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán
lẻ, chợ dân sinh
|
Báo
cáo
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương
|
Hàng
năm
|
Vốn
đầu tư phát triển và vốn doanh nghiệp/ Hợp tác xã
|
Lồng
ghép với các Chương trình, Đề án, Dự án có liên quan
|
2
|
Quản lý
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
2.1
|
Rà soát, thống kê và tổ chức kiểm
tra, thẩm định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông, lâm, thủy sản (các cơ sở có Giấy đăng ký kinh doanh, Giấy
thành lập doanh nghiệp, chứng nhận đầu tư)
|
100%
cơ sở được thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP vào năm 2025 và
được duy trì bền vững
|
Báo
cáo
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa (Thực
hiện theo phân công, phân cấp tại Quyết định số 360/QĐ-UBND , ngày 22/3/2019)
|
UBND
các xã, phường, thị trấn; các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh
nông, lâm và thủy sản
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp
|
Bố
trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
2.2
|
Rà soát, thống kê các cơ sở/hộ gia
đình sản xuất, kinh doanh không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
an toàn thực phẩm và tổ chức ký cam kết, kiểm tra việc thực hiện sau khi ký
cam kết sản xuất, kinh doanh an toàn
|
Tỷ lệ
cơ sở/hộ gia đình sản xuất, kinh doanh được thống kê, ký cam kết, kiểm tra
sau khi ký cam kết đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 100% vào năm 2030
|
Báo
cáo
|
UBND
các huyện, thành phố gia Nghĩa; UBND các xã, phường, thị trấn (Thực hiện
theo phân công, phân cấp)
|
Các
cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông, lâm và thủy sản
|
2022-
2030
|
Vốn sự nghiệp
|
Bố
trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
2.3
|
Tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các
cơ sở chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn
quản lý chất lượng tiên tiến như: Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm
soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn
thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng
nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000).
|
Tỷ lệ
cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản được chứng nhận
HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng bình quân 12,5%/năm
|
Báo
cáo
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố gia Nghĩa (theo
phân công, phân cấp)
|
Sở
Công Thương; Sở Y tế; Các đoàn thể cấp tỉnh; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp
|
Lồng
ghép thực hiện và bố trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
2.4
|
Thu hút và hỗ trợ chính sách cho
các cơ sở/doanh nghiệp sơ chế, chế biến nông sản đầu tư công nghệ vào lĩnh vực
chế biến sâu, tạo sản phẩm ăn liền, uống liền cung cấp đến tay người tiêu
dùng.
|
Tỷ lệ
sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng bình quân 7,5%/năm
|
Báo
cáo
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố
Gia Nghĩa
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp và đầu tư phát triển
|
Lồng
ghép với các Chương trình, Đề án, Dự án có liên quan và bố trí theo chính
sách quy định
|
3
|
Triển
khai hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền
thông về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
|
3.1
|
Tuyên truyền, phổ biến các quy định
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn thực phẩm của
Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản
|
100%
các cơ sở tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được tuyên
truyền cập nhật các quy định, tiêu chuẩn
|
Tờ
rơi/tài liệu; phóng sự/bản tin/bài viết tuyên truyền; báo cáo kết quả
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Công thương, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị truyền thông.
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp
|
Lồng
ghép thực hiện và bố trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
3.2
|
Tổ chức giám sát nguy cơ an toàn thực
phẩm phục vụ quản lý chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dân và
doanh nghiệp
|
Tỷ lệ
mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực
phẩm giảm bình quân 10%/năm
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp
|
Bố
trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
3.3
|
Xây dựng, vận hành phần mềm cơ sở dữ
liệu thống kê báo cáo chất lượng an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh phù hợp
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
số liệu được điều tra, thống kê đầy đủ, chính xác; cập nhật cơ sở dữ liệu và
vận hành, quản lý hệ thống đảm bảo
|
Báo
cáo
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Sở
Thông tin truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp
|
Bố
trí ưu tiên theo dự toán cân đối hàng năm
|
3.4
|
+ Tuyên truyền, tập huấn cho chủ thể
sản xuất, chăn nuôi áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, các quy trình, tiêu chuẩn
tiên tiến trong sản xuất.
+ Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng về đảm bảo an toàn thực phẩm,
nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
|
Các
cơ sở trồng trọt, chăn nuôi tập trung, các cơ sở trong vùng ứng dụng công nghệ
cao được tuyên truyền, tập huấn
|
Báo
cáo
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Sở
Thông tin truyền thông; Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; UBND
các xã, phường, thị trấn
|
Hàng
năm
|
Vốn sự
nghiệp
|
Lồng
ghép thực hiện và bố trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
3.5
|
Công khai tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật bị xử lý theo quy định
|
100%
tổ chức, cá nhân vi phạm
|
Báo
cáo
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Các
đơn vị truyền thông
|
Sau
khi phát hiện vi phạm và bị xử lý theo quy định
|
Vốn
sự nghiệp
|
Lồng
ghép thực hiện
|
4
|
Nghiên cứu,
chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng
suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc
|
4.1
|
Hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và
doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; thiết
lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm tại cơ sở cùng
với sự tham gia giám sát của cộng đồng; thực hiện cấp mã số vùng trồng.
|
90%
doanh nghiệp được hướng dẫn và tự nâng cấp, vận hành theo hệ thống
|
Báo
cáo
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
UBND
xã và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông sản
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp
|
Lồng
ghép thực hiện và bố trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
4.2
|
Nghiên cứu, chuyển giao, tập huấn ứng
dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng; an toàn
thực phẩm và truy xuất nguồn gốc
|
100%
doanh nghiệp có sản phẩm bao gói, dán nhãn được thiết lập hệ thống truy xuất
nguồn gốc
|
Báo
cáo kết quả
|
Sở
Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
2022-
2030
|
Vốn
sự nghiệp
|
Lồng
ghép thực hiện và bố trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
4.3
|
Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, tập
huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan
đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh, sạch”
theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm
tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm
thủy sản
|
Tạo
ra những ứng dụng mới để áp dụng vào thực tiễn
|
Báo
cáo
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
2022-
2030
|
Vốn
sự nghiệp
|
Lồng
ghép thực hiện và bố trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
5
|
Truy xuất
nguồn gốc sản phẩm. Phát triển thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an
toàn
|
5.1
|
Phổ biến thông tin thị trường, quy
định về chất lượng an toàn thực phẩm các thị trường trong và ngoài nước để
người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng
|
Các
thông tin thị trường được cập nhật trên các trang thông tin điện tử
|
Báo
cáo
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
|
Vốn
sự nghiệp
|
Lồng
ghép thực hiện và bố trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
5.2
|
Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh
nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý; Xây dựng, hướng
dẫn vận hành và quản lý Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa.
|
100%
doanh nghiệp có sản phẩm bao gói được thiết kế nhãn theo quy định.
|
Báo
cáo
|
Sở
Khoa học và Công nghệ;
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp Khoa học và Công nghệ
|
Lồng
ghép thực hiện và bố trí theo dự toán cân đối. hàng năm
|
|
Tổ chức cho các doanh nghiệp tham
gia các hoạt động Xúc tiến thương mại (Hội chợ, kết nối cung cầu,...) để quảng
bá, giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh
|
Ít
nhất 10 doanh nghiệp kết nối và xúc tiến thương mại
|
Báo
cáo
|
Sở
Công Thương
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp
|
Lồng
ghép thực hiện và bố trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
5.3
|
Đưa các chủ thể sản xuất, kinh doanh
nông sản có sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng (GAP, OCOP, truy xuất nguồn gốc…)
lên sàn giao dịch thương mại điện tử
|
100%
cơ sở đạt tiêu chuẩn chất lượng, có truy xuất nguồn gốc được đưa lên sàn giao
dịch điện tử
|
Báo
cáo
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp
|
Lồng
ghép thực hiện và bố trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
6
|
Tăng cường
năng lực thực thi chính sách pháp luật, quản lý công tác đảm bảo an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
|
6.1
|
Đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường
xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi
pháp luật; chuẩn hóa các hoạt động quản lý Nhà nước: giám sát, thẩm định, chứng
nhận, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm...về an toàn thực phẩm.
|
100%
cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm các cấp được cập nhật
kiến thức, kỹ năng thực thi quản lý nhà nước.
|
Báo
cáo
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp
|
Lồng
ghép thực hiện và bố trí theo dự toán cân đối hàng năm
|
6.2
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản
|
100%
cơ sở vi phạm được xử lý nghiêm theo đúng quy định
|
Báo
cáo
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Hàng
năm
|
Vốn
sự nghiệp
|
Bố
trí theo dự toán cân đối hàng năm
|