ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2159/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 23 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG BÁO CÁO TÌNH
HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
15/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 2377/TTr-SKHĐT ngày 07 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, khai thác và vận hành Hệ thống báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Các phòng, ban thuộc VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ
HỘI TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý,
khai thác và vận hành Hệ thống báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre
(sau đây viết tắt là Hệ thống báo cáo) để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
chuyên đề, đột xuất giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau trên địa bàn
tỉnh.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê, chế độ báo cáo
mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan Trung ương
được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (gọi chung là cơ
quan, đơn vị thực hiện báo cáo); cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến
việc ban hành và thực hiện các chế độ báo cáo; các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Hệ thống báo cáo: Là hệ thống phần
mềm dùng để quản lý, theo dõi, tổng hợp các thông tin và số liệu báo cáo được
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trực tiếp cập nhật hoặc tích hợp thông
tin từ các hệ thống thông tin khác, đảm bảo liên thông, kết nối dữ liệu đồng bộ
với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ, tuân thủ và phù hợp với yêu cầu đặc
thù trong nội bộ của tỉnh Bến Tre và Khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bến
Tre. Số liệu được liên thông, tích hợp đầy đủ về Trung tâm
IOC tỉnh, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chính quyền điện tử là chính quyền
ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, phục vụ
người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
3. Trung tâm Giám sát, điều hành
thông minh - IOC (hay Trung tâm xử lý điều hành thông tin tập trung, đa nhiệm)
là nơi cho phép tổng hợp tất cả các nguồn thông tin, dữ liệu của bộ, ngành, địa
phương trên tất cả các lĩnh vực, cung cấp cái nhìn tổng thể theo thời gian thực đối với các tài sản, dịch vụ thông minh, qua đó
giúp lãnh đạo các cấp có khả năng giám sát, điều hành, hỗ trợ chỉ huy và quản
lý chất lượng dịch vụ do bộ, ngành, địa phương cung cấp một cách tổng thể, có
khả năng phân tích dữ liệu lớn và hỗ trợ ra quyết định; mang đến hiệu quả, cơ hội
phát triển các ngành, lĩnh vực và kinh tế - xã hội.
4. Cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo:
Là các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan
Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh tham gia
cung cấp và tổng hợp số liệu trên Hệ thống báo cáo.
Điều 4. Truy cập
và tính năng của Hệ thống báo cáo
1. Địa chỉ:
https://baocao.bentre.gov.vn
2. Tính năng cơ bản: Hệ thống báo cáo
đáp ứng các yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu theo
quy định tại Điều 18 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước, Quyết
định số 2337/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật, về cấu
trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Hệ
thống báo cáo trong Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia phục vụ quá trình thực
hiện chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 5. Nguyên tắc
thực hiện
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định hiện
hành của pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch,
khách quan, trung thực và chính xác.
3. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc
gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu và tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
4. Đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tham mưu, tổng hợp, báo cáo; nâng
cao chất lượng phục vụ báo cáo nhanh chóng, kịp thời tham mưu chỉ đạo, điều
hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
5. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ, đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo nhiệm
vụ trong cung cấp thông tin giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm về nội dung, chỉ tiêu báo cáo theo yêu cầu trên Hệ thống báo cáo đảm bảo
vai trò là đầu mối tổng hợp thông tin báo cáo của tỉnh trên cơ sở phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan Trung ương được
tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
7. Người đứng đầu các sở, ban, ngành,
địa phương chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về nội dung thông tin, dữ liệu theo hệ thống biểu mẫu chỉ tiêu của
ngành và của địa phương; đồng thời có trách nhiệm trả lời, giải quyết các kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị về thông tin, dữ liệu cung cấp.
Chương II
CHẾ ĐỘ CẬP NHẬT
THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO
Điều 6. Chế độ cập
nhật thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện báo
cáo có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các chỉ tiêu Ủy ban
nhân dân tỉnh giao để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tổng hợp của hệ thống; theo từng
loại báo cáo sẽ có các chỉ tiêu được giao tương ứng, căn cứ vào đó đơn vị tạo lập
các loại biểu mẫu báo cáo.
2. Các cơ quan, đơn vị có thể bổ sung
những chỉ tiêu cần thiết phù hợp với ngành, lĩnh vực của đơn vị mình khi có sự
thay đổi và phối hợp với đơn vị chủ trì báo cáo, đơn vị quản lý phần mềm để cập
nhật vào cơ sở dữ liệu của đơn vị nhưng không được thay đổi các mã ký hiệu đã
quy định cho từng chỉ tiêu.
3. Đối với các báo cáo chuyên đề hoặc
báo cáo đột xuất: Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì phải thực hiện xây dựng bộ
chỉ tiêu, biểu mẫu để hệ thống có thể tích hợp dữ liệu và các đơn vị liên quan
có thể cập nhật dữ liệu theo yêu cầu.
Điều 7. Các loại
báo cáo
1. Các báo cáo định kỳ: Thực hiện
theo danh mục báo cáo định kỳ, đề cương báo cáo, biểu mẫu
báo cáo thực hiện theo các Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND ngày
27 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định Chế độ
báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre (sau đây viết
tắt là Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND). Quy chế này áp dụng với các Chế độ báo
cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre và theo yêu cầu
của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành sau thời điểm Quy chế có hiệu lực.
2. Báo cáo chuyên đề.
3. Báo cáo đột xuất.
Điều 8. Các hình
thức báo cáo
Các loại báo cáo gửi qua Hệ thống báo
cáo được quy định tại Điều 7 của Quy chế này, gồm có 02 thành phần sau:
1. Phần báo cáo thể hiện các chỉ tiêu
dưới dạng bảng biểu: Tùy từng loại báo cáo, các đơn vị tạo lập biểu mẫu báo cáo
theo các chỉ tiêu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cụ thể cho từng đơn vị thông
qua Hệ thống báo cáo hoặc phát sinh từ nhu cầu thực tế của đơn vị.
2. Phần báo cáo thuyết minh có bao gồm
nhận xét, đánh giá, đề xuất, kiến nghị dưới dạng văn bản được đính kèm trên Hệ
thống báo cáo.
Điều 9. Thời gian
gửi báo cáo
Các đơn vị phải hoàn thành việc cập
nhật, thẩm định, tổng hợp và phê duyệt thông tin và số liệu báo cáo trên Hệ thống
báo cáo theo quy định thời hạn gửi như sau:
1. Báo cáo định kỳ: Theo Điều 7 của
Quy định ban hành kèm Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Báo cáo chuyên đề: Thực hiện theo
yêu cầu của đơn vị chủ trì.
3. Báo cáo đột xuất: Thực hiện theo
yêu cầu của đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổng hợp báo cáo.
Trong các trường hợp khác (ngoài khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này) đơn vị chủ trì phải thông báo bằng văn bản đến cơ
quan, đơn vị thực hiện báo cáo.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BÁO CÁO CỦA TỈNH
Điều 10. Trách
nhiệm các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan Trung ương
được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
1. Chịu trách nhiệm cập nhật thông
tin các chỉ tiêu, số liệu về kinh tế - xã hội của ngành, địa phương mình kịp thời
chính xác để phục vụ báo cáo tháng, quý, năm của đơn vị (quy định tại Quyết định
số 15/2020/QĐ-UBND ngày 27/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Chịu trách nhiệm đảm bảo các hệ thống
phần mềm, dữ liệu tích hợp chia sẻ được với Hệ thống báo cáo của tỉnh theo cấu
trúc dữ liệu trao đổi.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc cung cấp thông tin, khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong quá
trình sử dụng phần mềm Hệ thống báo cáo của tỉnh, cập nhật bổ sung các hệ thống
chỉ tiêu của ngành, địa phương.
4. Cử cán bộ, công chức, viên chức phụ
trách tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ về sử dụng phần mềm Hệ thống báo cáo
của tỉnh. Phân công cán bộ chuyên trách, có trình độ công nghệ thông tin làm đầu
mối tiếp nhận các hướng dẫn sử dụng chức năng của phần mềm.
5. Cung cấp các mẫu biểu báo cáo, các
công thức tính toán của ngành, địa phương mình để chuẩn hóa lên phần mềm Hệ thống báo cáo của tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng bộ danh mục các chỉ tiêu chung phục vụ cho báo cáo kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo
thông tin về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh
hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thống nhất với các cấp, các ngành
về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, các chỉ tiêu của ngành, đồng thời chủ
động tham mưu rà soát, đề xuất bổ sung các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mới khi có
yêu cầu.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo cung cấp, cập nhật đồng bộ số liệu
Hệ thống báo cáo về Trung tâm IOC tỉnh.
4. Đôn đốc, giám sát các đơn vị trong
quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 12. Trách
nhiệm của Cục Thống kê tỉnh
1. Chịu trách nhiệm cung cấp các mẫu
biểu báo cáo, các công thức tính toán các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, các chỉ tiêu
thống kê có liên quan đến lĩnh vực quản lý để chuẩn hóa
lên phần mềm Hệ thống báo cáo của tỉnh.
2. Rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ
sung Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội
phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với
hệ thống chỉ tiêu thống kê do Tổng cục Thống kê quy định.
3. Hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng
và cả năm chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tính toán các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô; phối hợp cung cấp thông tin về
tình hình, kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức điều phối việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Hệ thống báo cáo của tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ đảm
bảo thông suốt, chính xác và hiệu quả.
Điều 14. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách nhiệm tổ chức quản trị,
vận hành Hệ thống báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Chủ trì thực hiện quản lý cấp mới
tài khoản người dùng, tài khoản quản trị cho các cơ quan, đơn vị tham gia sử dụng
Hệ thống báo cáo. Phối hợp với đơn vị triển khai, đơn vị liên quan tích hợp, đồng bộ số liệu Hệ thống báo cáo về Trung tâm điều hành thông minh tỉnh.
3. Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh
phí để duy trì, quản lý, vận hành Hệ thống báo cáo đảm bảo thường xuyên, liên tục,
an toàn, an ninh.
4. Thực hiện lập kế hoạch thuê dịch vụ
công nghệ thông tin Hệ thống báo cáo tỉnh Bến Tre đảm bảo các yêu cầu và tuân
thủ theo các quy định của pháp luật.
5. Nghiên cứu, đề xuất phương án nâng
cấp kịp thời để đáp ứng nhu cầu mở rộng, phát triển và sự hoạt động ổn định của
Hệ thống báo cáo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Thực hiện
chế độ thông tin báo cáo
1. Trong quá trình tổ chức hoạt động,
các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ
thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên trao đổi thông tin về các
hoạt động của Hệ thống báo cáo của tỉnh và thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công
chức các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia cung cấp thông
tin tổng hợp báo cáo.
2. Định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột
xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp
giao ban với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan Trung
ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa
bàn tỉnh để trao đổi về việc quản lý, điều hành, cung cấp thông tin giải quyết
các nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, địa phương.
3. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh phối hợp tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế và thống nhất chương trình, kế hoạch hành động cho năm sau.
Điều 16. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan có liên quan có trách
nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nội dung quy định trong
Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tính xác
thực của các số liệu, thông tin kinh tế - xã hội trên Hệ thống báo cáo do cơ
quan, địa phương mình cung cấp.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc quy định chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị kịp
thời phản ánh, kiến nghị với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.