ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 22 tháng 6 năm 2016
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW NGÀY 22/11/2014 CỦA BAN BÍ THƯ
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22
tháng 11 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày
14 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày
22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội;
Căn cứ Văn bản số 3198-CV/TU ngày 26
tháng 6 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang về triển khai thực hiện
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW ngày
22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày
14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản số 3198-CV/TU ngày 26/6/2015 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các
đơn vị có liên quan về vai trò, vị trí của tín
dụng chính sách xã hội trong việc tham
gia thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững, Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
c) Tăng cường sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xây dựng cơ
chế chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện
để Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình tín dụng chính sách.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán
triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng, Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của
Thủ tướng Chính phủ, Văn bản số 3198-CV/TU ngày 26/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của
cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các
đối tượng chính sách xã hội đối với các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội.
b) Xác định rõ trách nhiệm đối với hoạt
động tín dụng chính sách xã hội của các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp và Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, đặc
biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc triển khai
chính sách tín dụng ưu đãi, tạo lập và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng
chính sách.
c) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách và tạo điều kiện để Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt, nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân về hoạt động tín dụng chính
sách xã hội
Tập trung quán triệt, tuyên truyền Chỉ
thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản
số 3198-CV/TU ngày 26/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan đến cán bộ, đảng viên và
nhân dân trên địa bàn nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của
tín dụng chính sách xã hội, tạo sự đồng thuận và thống nhất trong triển khai thực
hiện.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội
a) Xác định nhiệm vụ chỉ đạo đối với
hoạt động tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong chương trình, kế hoạch, hoạt động thường xuyên của địa phương, đơn
vị mình. Tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội.
b) Nâng cao trách nhiệm chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố trong việc củng cố, nâng cao chất
lượng tín dụng chính sách xã hội; điều tra, rà soát, bổ sung đối tượng đủ điều
kiện vay vốn theo quy định.
c) Chỉ đạo phối hợp, lồng ghép hoạt động
tín dụng chính sách với chương trình, chính sách phát triển nông nghiệp, nông
thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm nhằm giúp người vay vốn
sử dụng vốn vay có hiệu quả, cải thiện đời sống và trả được nợ
ngân hàng, đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
3. Phát huy vai trò, trách nhiệm
của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện
tín dụng chính sách xã hội
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ và
tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội tham gia thực hiện tín dụng chính sách xã hội
trong việc:
a) Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến
các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
b) Thực hiện chức năng giám sát cộng
đồng đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, trong đó có các Chương trình tín dụng chính sách do Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh thực hiện.
c) Thực hiện đầy đủ các nội
dung ủy thác; phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
và chính quyền địa phương trong việc củng cố nâng cao chất lượng tín dụng chính
sách xã hội; hướng dẫn bình xét đối tượng vay vốn; tăng cường kiểm tra, giám
sát, đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, nợ đến hạn, nợ xấu, hướng dẫn người vay sử dụng
vốn hiệu quả; lồng ghép tín dụng chính sách với các chương trình, dự án và hoạt
động thường xuyên của các tổ chức chính trị xã hội; làm tốt công tác tư vấn, hướng
dẫn xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn
lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
4. Tăng cường hỗ trợ nguồn lực từ địa
phương nhằm thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội
a) Thực hiện rà soát và tập trung các nguồn vốn tín
dụng chính sách xã hội có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước vào một đầu mối là
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách xã hội theo quy định.
b) Hằng năm, xem xét dành một phần nguồn vốn từ
ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để
bổ sung nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính
sách xã hội trên địa bàn; quan tâm hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của
Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu giao dịch
của nhân dân.
c) Mở rộng các cuộc vận động vì người nghèo để vận
động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện tham gia đóng góp bổ sung nguồn
vốn cho tín dụng chính sách xã hội.
5. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
a) Thường xuyên kiện toàn, củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân
hàng chính sách xã hội các cấp.
b) Nâng cao vai trò nòng cốt, tính chủ
động của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác; Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn; Ban Giảm nghèo cấp xã,
các Tổ tiết kiệm và vay vốn trong việc quản lý và phối hợp thực
hiện tín dụng chính sách xã hội.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ; thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, nhân viên trong
đơn vị, nhất là cán bộ, nhân viên làm công tác tín dụng ở các xã đặc biệt khó
khăn.
d) Kịp thời chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc theo quy định trong việc thực thi tín dụng chính sách xã hội
trên địa bàn tỉnh.
III. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan và đơn vị có liên quan thực hiện:
- Hằng năm, cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách
tỉnh để tham mưu đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung kinh phí ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh thực hiện cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách xã
hội trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, đề xuất việc tập trung các
nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước vào một
đầu mối là Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh để bảo đảm thực hiện các
chương trình, dự án tín dụng chính sách xã hội và bảo đảm hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh được ổn định, bền vững.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố hằng năm tổ chức điều tra, rà soát, tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo đúng quy định để làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch chương
trình việc làm và dạy nghề để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội cân đối bổ sung nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm theo Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày
11/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh, các cơ quan và đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện chính sách hỗ trợ nhà ở theo đúng mục tiêu và yêu cầu tại Quyết
định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo; Thông tư số 08/2015/TT-BXD ngày 29/12/2015
của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày
10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 26/12/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015; tham mưu đề xuất, báo cáo với Ủy ban nhân dân
tỉnh trong quá trình chỉ đạo thực hiện.
4. Ban Dân tộc
- Phối hợp với các Sở, ngành; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố; Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh triển khai thực
hiện đầy đủ, kịp thời các chương trình tín dụng đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá hiệu quả của các chương trình, chính sách tín dụng đối với vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; kịp thời phản ánh các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai các chương trình tín dụng ở cơ sở với các cơ quan có
chức năng xem xét, giải quyết.
5. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm
quyền đối với hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp trong
việc thực hiện các cơ chế, chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
và các đối tượng chính sách xã hội; kịp thời xử lý, chấn chỉnh những thiếu sót,
tồn tại theo đúng quy định.
- Chỉ đạo Chi nhánh Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các Chương
trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông, Báo Tuyên Quang, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh, các đơn vị liên quan tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội,
phổ biến các mô hình vay vốn làm ăn hiệu quả đến các tầng lớp nhân dân, nhất là
hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố
- Hằng năm, xem xét, cân đối nguồn vốn từ ngân sách huyện, thành phố để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
phê duyệt bổ sung kinh phí ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện
cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn
theo quy định; hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân hàng chính
sách xã hội.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt việc điều tra, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng.
- Chỉ đạo chính quyền cấp xã phối hợp với Ngân hàng
Chính sách xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch và các giải pháp tổ chức thực
hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội; đặc biệt chỉ đạo nâng cao vai trò,
trách nhiệm của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trong việc chỉ đạo, quản lý, củng
cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội tại địa phương; tăng cường
công tác tuyên truyền về tín dụng chính sách xã hội đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các đối tượng chính sách xã hội để nhân dân biết, thực hiện.
8. Các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh (Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và Tỉnh đoàn)
Chỉ đạo các cấp Hội, Đoàn tập trung thực hiện:
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến và vận động
đoàn viên, hội viên thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và
của tỉnh về tín dụng chính sách xã hội; thực hiện tốt chức năng giám sát, góp
phần thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn.
- Thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nội dung được ủy
thác theo quy định; phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng chính sách xã hội cấp tỉnh,
cấp huyện và chính quyền địa phương thực hiện các giải pháp củng cố, nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
- Thực hiện tốt việc hướng dẫn bình xét đối tượng
vay vốn; tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc thu hồi nợ; hướng dẫn người vay
sử dụng vốn hiệu quả, lồng ghép việc cho vay vốn ưu đãi với các chương trình, dự
án của tổ chức mình; tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng
các mô hình sản xuất kinh doanh giỏi, hiệu quả, giúp đỡ nhau vươn lên thoát
nghèo và làm giàu chính đáng.
- Thường xuyên phối hợp với Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ
của từng đoàn thể được giao nhiệm vụ quản lý công tác ủy thác cho vay và Ban quản
lý các Tổ tiết kiệm và vay vốn do tổ chức mình quản lý.
9. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
- Kịp thời tham mưu kiện toàn, củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân
hàng Chính sách xã hội các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, kịp thời báo cáo cấp ủy, chính quyền chỉ đạo, giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động trên địa bàn; tổ chức
tập huấn, phổ biến quy trình nghiệp vụ theo các quy định của Ngân hàng
Chính sách xã hội, của các Bộ, ngành có liên quan đến cán bộ, viên chức và người
lao động trong đơn vị. Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ viên chức, người lao động trong đơn vị, nhất là cán bộ làm công tác tín
dụng chính sách xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó
khăn.
- Tham mưu cho Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân
hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh về kế hoạch nguồn vốn để cho vay hộ nghèo, hộ cận
nghèo, các đối tượng chính sách xã hội hàng năm và theo giai đoạn trình Ngân
hàng Chính sách xã hội phê duyệt, bảo đảm nguồn vốn để cho vay hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn; tham mưu và tổ chức thực
hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng chính
sách xã hội được phê duyệt hàng năm và giai đoạn.
- Thực hiện tốt các quy trình nghiệp vụ, có giải pháp chủ động thực hiện việc huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu
quả. Chú trọng chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm
và vay vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm
giao dịch tại các xã, nhất là công khai tín dụng chính sách; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời cho các hộ
gia đình trong việc tiếp cận, tìm hiểu thông tin cũng như thực hiện các quy trình,
thủ tục vay vốn và trả nợ, trả lãi tiền vay.
- Thường xuyên quan tâm phối hợp, chỉ
đạo các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định
kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để phát hiện tồn tại, có kiến nghị,
chấn chỉnh và xử lý kịp thời; định kỳ tổ chức tập huấn, hướng
dẫn các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, các tổ tiết kiệm và
vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng chính sách để phối hợp tổ chức
thực hiện tại từng cơ sở.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Thủ tướng Chính phủ và các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch hành động này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện của ngành, đơn vị, địa
phương mình và cụ thể hóa trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục
tiêu, nhiệm vụ, biện pháp cụ thể.
2. Định kỳ hằng năm, các Sở, ban, ngành,
đoàn thể có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch và chương trình hành
động của ngành mình, cấp mình, gửi Ngân hàng Nhà nước tỉnh trước ngày 12/12 hằng
năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Giao
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh chủ trì, đôn đốc,
kiểm tra các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hành động này; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt
thẩm quyền.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế
hoạch này. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh) để xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Báo Tuyên Quang, Đài PTTH tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (VânTH).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|