BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 220/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định
số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định
số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định
số 2262/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Căn cứ Quyết định
số 209/QĐ-BVHTTDL ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch về việc Ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2021-2025 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Đảng ủy, Công đoàn cơ quan;
- Lưu: VT, KHTC(2), NTH.200.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ Quang Đông
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 CỦA BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số 220/QĐ-BVHTTDL
ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (viết tắt là THTK, CLP) là trách nhiệm của tất cả các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các dự án, doanh nghiệp thuộc và trực
thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (gọi tắt là các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch) và các công chức, viên chức, người lao động (viết tắt là
CCVC) trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Thực hiện Quyết định
số 2262/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022; Quyết định số 209/QĐ-BVHTTDL ngày 27 tháng
01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Ban hành
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2022 để thực hiện
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực
hành tiết kiệm chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm 2022 là thực
hiện quyết liệt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các
lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục
hồi và phát triển kinh tế, phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, đảm bảo
quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
2.1. Mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của các đơn vị thuộc Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2022 phấn đấu theo mục tiêu, chỉ tiêu được quy
định trong Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2022 đã được Thủ
tướng Chính phủ ban hành.
2.2. THTK, CLP phải bảo đảm thực chất, có kết quả cụ thể,
gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định.
2.3. Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được
lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám
sát kết quả thực hiện theo quy định.
2.4. THTK, CLP phải gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.5. THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi
lúc mọi nơi với sự tham gia của tất cả CCVC và các tổ chức đoàn thể.
3. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn
vị và toàn thể CVCC trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
II. NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH
THTK, CLP năm
2022 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP,
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
1.
Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
1.1. Chỉ tiêu thực hiện
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu
NSNN (NSNN).
b) Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - NSNN, tăng cường kiểm
tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN, nhất là các lĩnh vực dễ
phát sinh thất thoát, lãng phí.
c) Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên được NSNN
giao (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để ưu tiên tăng chi
đầu tư phát triển; Rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn
chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo
sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch
bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh và thực
hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết
số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Không bố trí
chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
d) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm
vụ giáo dục và đào tạo và sự nghiệp y tế.
đ) Quyết liệt đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị
sự nghiệp công lập. Hoàn thành việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính
phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch.
1.2. Giải pháp thực hiện
a) Thực hiện nghiêm các quy định của Luật NSNN trong tất cả
các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm
soát chi và quyết toán kinh phí NSNN. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả
các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về điều hành kinh
tế xã hội Và NSNN.
b) THTK, CLP trong tổ chức hội nghị, tổng kết:
- Tiếp tục tăng cường sử dụng hình thức họp trực tuyến trong
chỉ đạo, điều hành và xử lý các công việc trong ngành ... qua đó tiết kiệm chi
phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, đi lại, ăn ở của đại biểu.
- Thực hiện tốt quy định về chế độ chi tiêu tổ chức hội nghị,
hội thảo; chế độ tiếp khách trong nước và quốc tế; hạn chế tình trạng phô
trương, hình thức, tiếp khách tràn lan gây lãng phí NSNN.
- Thực hiện lồng ghép các nội dung, vấn đề, công việc cần xử
lý để kết hợp tổ chức các cuộc họp với nhau một cách hợp lý; tùy theo tính chất,
nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc
kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cho phù hợp, bảo đảm tiết
kiệm và hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thực
hành tiết kiệm trong việc đi công tác nước ngoài. Tập trung bố trí kinh phí cho
các đoàn đi đàm phán, thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng chế độ quy định;
hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài
và các dự án có sử dụng nguồn kinh phí từ NSNN.
Thực hiện quản lý
chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người, đúng mục đích; căn cứ theo dự toán và
danh mục đoàn ra, đoàn vào được phê duyệt từ đầu năm của mỗi cơ quan, đơn vị sử
dụng NSNN. Hạn chế tối đa các đoàn đi công tác nước ngoài bổ sung không theo dự
toán, danh mục từ đầu năm; chỉ tiến hành bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc
biệt cần thiết.
- Thực hiện nghiêm quy định chế độ công tác phí cho CCVC đi
công tác trong nước. Các trường hợp áp dụng khoán công tác phí, trường hợp
thanh toán theo hóa đơn thực tế, thủ tục chứng từ thanh toán... phải quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện.
c) Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền
quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết,
hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
Thực hiện tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên
cứu khoa học.
d) Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách
theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật NSNN năm 2015 để
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN.
đ) Tiếp tục thực
hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường
phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài
chính trên cơ sở có tính đến đặc điểm của từng loại hình dịch vụ, khả năng và
nhu cầu thị trường, trình độ quản lý. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và các văn bản khác có liên quan quy
định về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát, sửa đổi ban
hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN. Tiếp tục ban hành các định mức
kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
e) Thực hiện nghiêm túc công khai, dân chủ trong dự toán, mua
sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo
quy định của pháp luật về quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các
đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản có sử dụng vốn NSNN.
g) Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch sử dụng kinh phí NSNN chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về
quyết toán NSNN của đơn vị mình và có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết
toán kinh phí NSNN cho đơn vị trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm việc quyết toán chi NSNN không có khối lượng, không đúng thủ tục,
sai nội dung, phát hiện và xử lý kịp thời trường hợp chi sai quy định.
h) Điều hành, quản lý chi trong phạm vi dự toán được giao,
đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt để tiết kiệm toàn
diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
i) THTK, CLP trong việc sử dụng điện, nước, điện thoại, văn
phòng phẩm.
2.
Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
2.1. Chỉ tiêu thực hiện
a) Trong năm 2022, các đơn vị, các chủ đầu tư thuộc Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch cần tuân thủ, nghiêm chỉnh chấp hành, thực hiện có hiệu
quả các quy định của Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019, các Nghị định của Chính
phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
b) Thực hiện tiết kiệm từ lập, phê duyệt chủ trương đầu tư; chỉ
quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân
đối nguồn vốn đầu tư công; Đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục
theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công năm 2022 bám sát quan điểm chỉ
đạo, định hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu tại Kết luận số 11-KL/TW ngày
13/7/2021 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội, tài chính quốc gia, đầu tư công trung hạn 5
năm 2021-2025 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của Bộ đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ưu tiên thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước; vốn đối ứng cho dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Bố trí vốn để hoàn
thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định,
ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng quốc gia. Sau khi bố trí vốn đảm bảo
tiến độ thực hiện các dự án, nếu còn nguồn mới bố trí cho các dự án khởi công mới.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp
luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả.
đ) Tăng cường
công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm
tình trạng tồn đọng quyết toán, có chế tài xử lý đối với các cơ quan, đơn vị chậm
quyết toán dự án hoàn thành. Đảm bảo tiến độ giải ngân vốn theo yêu cầu của cấp
có thẩm quyền.
2.2. Giải pháp thực hiện
a) Triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các giải pháp thúc đẩy
giải ngân vốn đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực
hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải điều chỉnh
trong quá trình triển khai; Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư
của từng dự án.
b) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật
Đầu tư công ngày 13/6/2019 và các Nghị định của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn
về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm nhằm triển khai có hiệu quả kế hoạch
đầu tư công.
c) THTK, CLP thông qua đổi mới cơ bản cơ chế phân bổ và quản
lý sử dụng vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Tập trung vốn để hoàn
thành các công trình trọng điểm, các công trình hoàn thành quyết toán và xây dựng
xong; đối với các dự án mới, chỉ tập trung những công trình thực sự cần thiết,
cấp bách phải đầu tư đã đủ hồ sơ thủ tục và điều kiện để thực hiện đầu tư và khả
năng cân đối bố trí vốn thực hiện đầu tư cho dự án, bảo đảm 100% các dự án bố
trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư công.
d) Tuân thủ quy định của Luật đấu thầu và các Nghị định của
Chính phủ, các văn bản hướng dẫn bảo đảm công khai, minh bạch trong trong đấu
thầu. Tập trung chỉ đạo, xử lý ngay các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng
phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, tin học hóa trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
e) Công khai minh bạch thông tin và tăng cường công tác kiểm
tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình, đảm bảo tiến độ và chất
lượng công trình, chống lãng phí, thất thoát; công trình thực hiện không đúng
tiến độ phải kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để điều
chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh. Tập trung bố trí cho
các dự án thực sự cấp bách khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản
theo quy định; không bố trí vốn cho các công trình, dự án không đúng quy định.
Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng
phí trong đầu tư công.
g) Kiên quyết loại
bỏ các dự án vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi không thật sự cần thiết, kém hiệu quả.
Triển khai thực hiện có hiệu quả việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về
vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong nợ công để phục vụ công tác quản lý.
3.
Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
3.1. Chỉ tiêu thực hiện
Quản lý, sử dụng kinh phí các
Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định
mức, nội dung đầu tư; Đảm bảo sử dụng kinh
phí chương trình mục tiêu quốc gia tiết kiệm, hiệu
quả.
3.2. Giải pháp thực hiện
Rà soát, tích hợp
các chế độ, chính sách có cùng mục đích, cùng đối tượng, phạm vi giữa các
Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chương
trình, tránh tình trạng trùng lặp, dàn trải; Nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị quản lý, thực hiện chương trình.
4.
Trong quản lý, sử dụng tài sản công
4.1. Chỉ tiêu thực hiện
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21/6/2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số
32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính Phủ.
b) Thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, trang thiết bị
làm việc, phương tiện đi lại đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; Tổ chức
mua sắm tài sản theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả và công khai, minh bạch. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối
tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; xử lý tài sản đúng pháp luật,
công khai, minh bạch không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện
nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý
nghiêm các sai phạm.
c) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là các
cơ sở nhà, đất đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn, định mức theo chế
độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất của đơn vị theo quy định Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số
67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ. Xây dựng phương án xử lý
phù hợp và kịp thời đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp
xếp, xử lý trụ sở cũ các đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới đảm bảo quy
định và xây dựng phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công của các đơn vị thực
hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
d) Tăng cường quản lý việc sử dụng tài sản công vào mục đích
cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng
tài sản công và các văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng
tài sản công. Kiên quyết chấm dứt các trường hợp tài sản công sử dụng vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định. Việc quản
lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết
thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số
60/2021/NĐ - CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự
nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn.
đ) Thực hiện xử
lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc
theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
4.2. Giải pháp thực hiện
a) Hướng dẫn, quy định các nội dung về quản lý, sử dụng và xử
lý tài sản trong các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải đảm bảo
theo đúng quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định của Chính
phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện liên quan.
b) Thực hiện việc mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức
và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; Triển
khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung mua sắm qua mạng đấu thầu
quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền.
c) Tăng cường công tác đấu thầu rộng rãi, công khai mua sắm
tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các văn bản hướng dẫn. Tập
trung chỉ đạo, xử lý ngay các trường hợp mua sắm tài sản có sử dụng vốn nhà nước
lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên
quan. Bảo đảm công khai, minh bạch trong đấu thầu mua sắm tài sản; hạn chế tối
đa việc chỉ định thầu trong mua sắm tài sản.
d) Tiếp tục chủ động rà soát, kiểm tra, kịp thời đề xuất và
báo cáo Bộ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết đối với những
trường hợp nhà, đất phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phương án sắp
xếp, xử lý nhà, đất hoặc các cơ sở nhà, đất chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án sắp xếp, xử lý.
đ) Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan,
đơn vị; Thực hiện nghiêm việc xử lý tài sản công sử dụng không đúng quy định của
pháp luật, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả tại các đơn vị.
e) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài
sản công có trách nhiệm thực hiện công khai theo quy định tại Nghị định số
151/2017/NĐ- CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày
29/12 /2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Thủ trưởng cơ quan đơn vị có trách nhiệm ban hành
quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan đơn vị mình theo quy định
pháp luật.
g) Kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với cơ
quan, đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm. Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra vi phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
5.
Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
5.1. Chỉ tiêu thực hiện
a) Nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của các Quỹ tài
chính ngoài ngân sách nhà nước theo tôn chỉ, mục đích thành lập.
b) Tăng cường công tác quản lý, công khai, minh bạch trong quản lý và sử
dụng các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
5.2. Giải pháp thực hiện
a) Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và giám sát
hoạt động và việc chấp hành pháp luật của của các Quỹ tài chính nhà nước ngoài
NSNN.
b) Thực hiện tổ chức bộ máy quản lý của các Quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách tinh giảm, gọn nhẹ và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản
lý, sử dụng nguồn lực của các Quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
c) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng,
thực hiện kế hoạch tài chính của các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
theo quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp luật có liên quan.
6.
Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
6.1. Chỉ tiêu thực hiện
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu
vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng
hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; trong đó, tiết giảm tối đa chi phí
quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội
nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước
tại doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối
với tập thể, cá nhân đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm
về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh
nghiệp làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.
c) Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
nhà nước theo Kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6.2. Giải pháp thực hiện
a) Các doanh nghiệp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn
cứ vào Chương trình này và quy định tại Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày
02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của Chính
phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 để xác định các
biện pháp, giải pháp THTK, CLP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
b) Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật về doanh nghiệp, thực hiện chuyển giao quyền
đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ về
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo Kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, không
để xảy ra tiêu cực thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
7.
Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
7.1. Chỉ tiêu thực hiện
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ
quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức
năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng
cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban chấp
hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành
chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm
dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính
phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền kinh
tế số và xã hội số.
7.2. Giải pháp thực hiện
a) Tiếp tục hoàn
thiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW ngày
25/10/2017, Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương
Khóa XII, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ.
b) Đổi mới mạnh mẽ
quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch,
đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng CVCC để thu hút được người có
năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC.
c) Đảm bảo thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc tại
cơ quan, công sở. Quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất
lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của CCVC và người lao động.
d) Nâng cao năng lực, kỷ luật, đạo đức và thái độ thực thi
pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trách nhiệm thi
hành công vụ của CCVC; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; xử lý nghiêm các
hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và kiên quyết xử lý những CCVC trục lợi, cản trở,
gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân.
đ) Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chỉ đạo điều hành của đơn vị; khai
thác hiệu quả các phần mềm dùng chung thống nhất trong toàn Ngành; Khai thác tối
đa trang thiết bị công nghệ thông tin sẵn có nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động,
năng suất lao động, giảm văn bản, giấy tờ hành chính.
e) Xây dựng môi trường, phong cách làm việc chuyên nghiệp,
thân thiện, hiện đại và hiệu quả. Coi trọng việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, phẩm chất đạo đức của CCVC, nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong giai đoạn cải cách thủ tục hành
chính.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc
Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch
Căn cứ Chương
trình THTK, CLP năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ triển khai ngay việc xây dựng và ban hành Chương trình THTK, CLP của
đơn vị năm 2022, trong đó phải đảm bảo một số nội dung sau:
1.1. Thể hiện rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
cụ thể đối với từng lĩnh vực quản lý, từng khoản mục chi ngân sách, từng đơn vị
sử dụng ngân sách trực thuộc; tổng hợp báo cáo, kiểm tra, giám sát thực hiện của
các cơ quan chức năng.
1.2. Quy định cụ thể biện pháp phòng, chống và hạn chế
lãng phí các nguồn lực trong thực hiện hoạt động của đơn vị.
1.3. Chương trình cần phân công rõ người chịu trách nhiệm
từng khâu công việc, để gắn với trách nhiệm của từng cá nhân lãnh đạo và CCVC
được giao thực hiện nhiệm vụ trong đơn vị và phải được ban hành thành văn bản
làm căn cứ kiểm tra, giám sát; đồng thời, các đơn vị xây dựng và gửi Chương
trình THTK, CLP năm 2022 của đơn vị về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ
Kế hoạch, Tài chính) chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình THTK, CLP
năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được ban hành.
1.4. Ban hành Quy chế chỉ đạo, phối hợp công tác giữa tổ
chức Đảng, chính quyền và đoàn thể trong đơn vị để góp phần nâng cao năng lực
trong việc chỉ đạo, giám sát của cấp ủy Đảng và đoàn thể với chính quyền trong
việc thực thi nhiệm vụ, công vụ và THTK, CLP.
2. Tiêu chí đánh giá
Hàng năm, các cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên đúng theo quy định tại Thông
tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu
chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên, báo cáo cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp để tổng hợp, Báo cáo kết quả THTK, CLP hằng năm của toàn đơn
vị để gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
3.1. Công tác thanh tra
Tăng cường công
tác thanh tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; Thanh tra, xử
lý việc thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến
THTK, CLP. Thanh tra Bộ tham mưu, giúp Lãnh đạo Bộ triển khai công tác thanh
tra THTK, CLP đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.
3.2. Công tác kiểm tra,
giám sát
3.2.1 Các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc
xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; Kiểm tra, xử lý việc thực hiện các quy định của pháp
luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP tạo chuyển biến tích cực trong THTK, CLP tại
cơ quan, đơn vị.
3.2.1 Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ
thể (giao chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP,
trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung
tổ chức kiểm tra, giám sát một
số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, theo chức năng nhiệm
vụ được giao.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị
mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện trong
công tác kiểm tra, Thủ trưởng
các đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với
người đứng đầu đơn vị để xảy ra lãng phí, sai phạm.
d) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai,
minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát THTK, CLP.
đ) Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN phải thực hiện chế độ công khai theo đúng quy định của pháp
luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng NSNN và các nguồn tài chính theo quy định. Khuyến
khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao
hiệu quả và tiết kiệm (trừ những nội dung thuộc bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật).
e) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí, sai phạm.
4. Thông tin, tuyên truyền
4.1. Các cơ quan, đơn vị xác định THTK,
CLP là nhiệm vụ thường xuyên của các
đơn vị; Tuyên truyền sâu rộng đến từng công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhằm
tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức về THTK,
CLP. Tăng cường thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin
của đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4.2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có các đơn
vị cấp dưới trực thuộc chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức, triển khai công tác học
tập, nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Luật THTK, CLP và
Chương trình về THTK, CLP năm 2022 trong toàn đơn vị.
4.3. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với
các tổ chức đoàn thể, quần chúng trong đơn vị để thường xuyên thực hiện tuyên truyền, quán
triệt Luật THTK, CLP, các Chương trình về THTK,
CLP của cấp trên và của đơn vị đến tất
cả các CCVC trong đơn vị.
4.4. Tiếp tục và duy trì tổ chức các lớp học tập, thảo luận chuyên đề về
tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu.
5. Báo cáo kết quả thực hiện THTK,
CLP
5.1. Chế độ báo cáo: Các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ phải thực hiện chế độ Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả THTK, CLP hàng năm
theo quy định của đơn vị gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch,
Tài chính) để tổng hợp trình Chính phủ báo cáo Quốc hội.
Thanh tra Bộ tổng hợp công tác thanh tra THTK, CLP báo cáo theo quy định.
5.2. Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả
THTK,CLP hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được tổng
hợp và gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) trước ngày 30/01 năm sau./.